Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Bài thảo luận: Công tác quản trị chiến lược của Sabeco ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.76 KB, 29 trang )

Bài thảo luận: Công tác quản trị chiến
lược của Sabeco
1
Mục Lục
Thảo luận Quản trị chiến lược 1.3
Nhóm 1.
Đề tài: Tìm hiểu về công tác quản trị chiến lược của tổng công ty bia, rượu, nước
giải khát Sài Gòn.
Danh sách nhóm 1:
1- Trần Thị An
2- Hoàng Ngọc Ánh
3- Nguyễn Thị Ánh
4- Nguyễn Thị Ngọc Ánh – E1
5- Nguyễn Thị Ngọc Ánh – E4
6- Đinh Minh Châm
7- Lê Thị Chinh
8- Nguyễn Hùng Cường
9- Sengalun Diddavong
2
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- tự do- hạnh phúc.
Biên bản họp nhóm nhóm 1.
I. Thời gian, địa điểm họp nhóm:
1- Thời gian: ngày 24.2.2011
2- Địa điểm: trường đại học Thương Mại.
II. Nội dung họp nhóm:
- Cả nhóm đọc đề tài và thống nhất chọn công ty Sabeco.
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho từng thành viên:
1- Nguyễn Thị Ánh- E5: tìm hiểu các thông tin cơ bản về doanh nghiệp: từ phần “tên đầy đủ
của DN đến một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của DN”
2- Hoàng Ngọc Ánh- E6 :


- Ngành kinh doanh của doah nghiệp.
- Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
- Xây dựng mô thức EFAS
3- Lê Thị Chinh- E3: Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
3
4- Đinh Thị Minh Châm- E1: Đánh giá cường độ cạnh tranh
5- Sengaloun diddavong : - Sản Phẩm chủ yếu.
- Thị Trường
- Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN
6- Nguyễn Thị Ngọc Ánh E1: _ Chiến lược cạnh tranh, các chính sách triển khai.
_ Chiến lược tăng trưởng, các chính sách triển khai.
7- Trần Thị An E1: _ Thiết lập mô thức TOWS
_ đánh giá loại hình cấu trúc tổ chức của DN
8- Nguyễn Hùng Cường
Đánh giá: _ Phong cách lãnh đạo chiến lược của DN.
_ Văn hóa doanh nghiệp.
9- Nguyễn Thị Ngọc Ánh E4:
_ Xác định các năng lực cạnh tranh.
_ Vị thế cạnh tranh của DN
_ Xậy dựng mô thức IFAS
Sau khi phân công nhiệm vụ từng người, nhóm trưởng ra hạn hộp là ngày 6.3.2011
Nhóm trưởng:
4
Bảng đánh giá thành viên:
Danh sách
thành viên
Lớp hành chính Mã sinh viên Đánh giá Chú thích
Trần Thị An 44E1
Hoàng Ngọc Ánh 4E6
Nguyễn Thị Ánh 44E5

Nguyễn Thị
Ngọc Ánh
44E1
Nguyễn Thị
Ngọc Ánh
44E4
Đinh Minh Châm 44E1
Lê Thị Chinh 44E3
Nguyễn Hùng
Cường
Sengalun
didavong
5
Nhóm trưởng:
Giới thiệu về SABECO.
1- Giới thiệu chung:
• Tên đủ của doanh nghiệp: Tổng công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn
• Tên viết tắt doanh nghiệp: Sabeco
• Trụ sở: 187 Nguyễn Chí Thanh ,Phường 12, quận 5 TPHCM
• Ngày tháng thành lập: tháng 5 năm 1977
• Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp sản xuất
• Tel: (84-08) 855 9595 Fax : (84-08) 857 7095
• Website: www.sabeco.com.vn
• Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp : ngành đồ uống.
2- Xác đinh các hoạt động kinh doanh chiến lược:
• Sản xuất , mua bán bia , rượu, nước giải khát , cồn, nước khoáng v v
• Mua bán vật tư ,nguyên liệu,thiết bị ngành bia rượu.
3- Tầm nhìn, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp:
a- Sứ mạng:
6

Phát triển ngành đồ uống Việt Nam ngang tầm thế giới, nâng tầm vị thế Việt và vì sự
phát triển chung của cả cộng đồng.
Phát triển vì khách hàng, phục vụ khách hàng uống bia tốt hơn, đưa ra thị trường sản
phẩm chất lượng cao và dịch vụ tốt luôn thỏa mãn khách hàng bằng những sản phẩm ngày càng
tốt hơn, hoàn thiện hơn.
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với cổ đông, người lao động và cộng đồng.
b- Tầm nhìn:
Từ 2011 - 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp là 14% -
16%, sản lượng bia tăng từ 13% - 15%/năm và đạt 1,8 tỷ lít vào năm 2015, nước giải khát tăng
8%/năm. Năm 2011, Sabeco đang phấn đấu đạt con số 1, 3 tỷ lít bia tiêu thụ và đến năm 2015 đạt
2 tỷ lít tiêu thụ.
Đến năm 2025 phát triển Sabeco trở thành Tập đoàn công nghiệp đồ uống hàng đầu của
Quốc gia, có vị thế trong khu vực và Quốc tế.
4- Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản:
Kết thúc năm 2009, Sabeco đạt tổng doanh thu 14.956 tỷ đồng, bằng 111% kế hoạch
năm, tăng 60% so với cùng kỳ. Tổng lợi nhuận trước thuế đạt 1.542 tỷ đồng, bằng 118% kế
hoạch. Tổng sản lượng tiêu thụ đạt 895 triệu lít, bằng 105% kế hoạch đưa vị trí của Sabeco từ
thứ 33 vươn lên vị trí thứ 21 tập đoàn sản xuất bia lớn nhất thế giới.
Tiếp tục đà phát triển thuận lợi, năm 2010, Sabeco từng bước hoàn thành các mục tiêu
kinh doanh mới với tổng giá trị sản xuất công nghiệp dự kiến: 3.845 tỷ đồng, tăng 113%; Sản
lượng tiêu thụ 1 tỷ lít, tăng 112%; Tổng doanh thu 16.715 tỷ đồng, tăng 112%; Lợi nhuận trước
thuế 2.444 tỷ đồng, tăng 159% Với sản lượng tiêu thụ lớn nhất tại thị trường Việt Nam, hiện
Sabeco chiếm thị phần trên 35% thị trường
I- Phân tích môi trường bên ngoài:
Ngành kinh doanh của doanh nghiệp: ngành đồ uống.
a- Tốc độ tăng trưởng năm 2007: 32%
b- Tốc độ tăng trưởng năm 2008:
c- Tốc độ tăng trưởng năm 2009: Sản lượng tiêu thụ của SABECO đã tăng thêm 17% so
với năm 2008, nộp ngân sách 3.900 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2008.
d- Tốc độ tăng trưởng năm 2010: So với năm 2009 thì:

7
• Giá trị sản xuất công nghiệp: 3.845 tỷ đồng, tăng 113% so với năm 2009.
• Sản lượng tiêu thụ 1 tỷ lít, tăng 112% so với năm 2009.
• Tổng doanh thu 16.715 tỷ đồng, tăng 112% so với năm 2009.
• Lợi nhuận trước thuế 2.444 tỷ đồng, tăng 159% so với năm 2009
Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành.
Hiện nay Sabeco đang nằm trong giai đoạn bão hòa. Ra đời cách đây hơn 30 năm, cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, SABECO đã không ngừng đổi mới, phát
triển để trở thành tập đoàn hàng đầu trong ngành hàng bia Việt Nam với các thương hiệu nổi
tiếng 333, Saigon Special, Saigon Export, Saigon Lager. Sự thành công của SABECO có được
nhờ những đổi mới chiến lược phát triển tổng thể mang tính dài hạn trên các lĩnh vực tài chính,
đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển năng lực sản xuất, xây dựng hệ thống phân phối, mở rộng và
phát triển thị trường, đầu tư mang tính chiến lược và chuyên nghiệp về thương hiệu, đầu tư vào
hệ thống nhân sự, xây dựng các giá trị văn hoá của Công ty. Phát triển có tầm nhìn, có chiến lược
và luôn thể hiện là thương hiệu mạnh đại diện cho ngành bia, rượu, nước giải khát của Việt Nam,
SABECO đã liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, đang và sẽ trở thành một biểu tượng cho sự
không ngừng vươn lên của nền kinh tế năng động Việt Nam.
Một loạt nhân sự giỏi, có nhiều kinh nghiệm marketing được tuyển dụng. Hệ thống phân
phối được cấu trúc lại trên cơ sở nghiên cứu mô hình hiện đại của Mỹ, Hà Lan; và thành công
của các tập đoàn bia hàng đầu thế giới. Tám công ty cổ phần thương mại vừa được hình thành,
tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm bia Sài Gòn. Mạng lưới phân phối đã và đang mở rộng, phủ
kín toàn quốc, với sự tham gia trực tiếp của khách hàng để sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh
và thuận lợi nhất.
Sabeco còn nỗ lực mở rộng mạng lưới phân phối của mình. Những nhà máy mới với
công nghệ tiên tiến của nước ngoài được triển khai xây dựng; trong đó có các nhà máy trọng
điểm và công suất lớn tại Củ Chi, Bạc Liêu, Quảng Ngãi… đã đáp ứng nhu cầu phát triển của thị
trường. Sabeco còn nỗ lực tìm kiếm cơ hội liên kết với các nhà máy bia địa phương, hình thành
một hệ thống sản suất bia Sài Gòn xuyên suốt từ Bắc vào Nam. Sự liên kết này không chỉ khẳng
định năng lực sản xuất, quản lý của Sabeco, mà còn đem lại lợi ích về ngân sách và giải quyết
lao động cho các tỉnh.

Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô.
Nhân tố văn hóa- xã hội:
Đầu tiên có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của một công ty là dân số, vì con
người là lực lượng tạo nên thị trường, đặc điểm tiêu dùng cũng phụ thuộc trình độ học vấn của
8
một cụm dân cư hay cơ cấu tuổi tác cũng chi phối tới sản lượng tiêu thụ bia của công ty. Qua
nghiên cứu cho thấy rằng những người sống ở thành phố sẽ uống nhiều bia hơn là những người
sống ở những vùng thôn quê, và những người ở những đọ tuổi từ 22 đến 49 là tầm tuổi tiêu thụ
bia nhiều nhất, nó là cơ sở để công ty có thể hướng những công cụ marketing vào những nhóm
khách hàng này nhiều hơn.
Ngoài ra yếu tố giới tính cũng ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ mặt hàng bia vì Việt Nam
tuy mở cửa với thế giới nhưng vẫn còn một cái nhìn khắt khe đối với phụ nữ cho nên bia và rượu
không phải là thứ uống dành cho phụ nữ như ở các nước phát triển. Nhưng sản phẩm bia nhẹ
“NSOM” của công ty sabeco đang nhằm đến nhóm đối tượng này. Ở Việt Nam, theo dự báo đến
năm 2050 dân số sẽ là 117,7 triệu người, tốc độ tăng dân số hàng năm là 0.3 %, đây là một thị
trường lớn đầy tiềm năng với thị trường nước giải khát nhất là thị trường bia.
Mỗi nơi lại có một phong tục tập quán và tiêu dùng khác nhau. Đây cũng là thói quen của
con người được lặp đi lặp lại, thói quen tạo lập vừa mang tính truyền thống vừa do tác động của
hoàn cảnh. Tâp quán tiêu dùng bia không mang tính chung chung, nó bao giờ cũng gắn với môt
sản phẩm cụ thể, ví mỗi nhóm người khác nhau có thể có tập quán riêng và đó là “gu” trong tiêu
dùng bia. Người ta thích uống những loại bia hợp gu của mình. Qua thực tế khảo sát người tiêu
dùng Việt Nam cũng có những đặc tính: người uống thường uống theo nhóm, ít uống đơn độc;
bên cạnh đó có đặc tính nữa của người tiêu dùng Việt Nam là bình thường thì ít uống nhưng khi
uống lại uống không ít. Có thể chia tập khách hàng sử dụng các sản phẩm bia, rượu, nước giải
khát ra thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1: Tập hợp những người thích uống những loại bia có nồng độ nhẹ, dễ uống và
uống nhiều không bị say. Họ chủ yếu là những người uống bia kém, hoặc phụ nữ hoặc người mơi
uống bia. Những người này uống được ít và đa số ho chỉ uống vào các dịp lễ, tết hoặc các buổi
liên hoan.
Nhóm 2: Tập hợp những người thích uống những loại bia nặng, nhiều cồn. Đây chủ yếu

là những người uống được bia và những người nghiện bia. Những người này thường uống lai rai
nên họ có thể uống được nhiều, tuy nhiên, những người trong nhóm này uống nhiều nhưng số
lượng người uống lại ít.
Nhóm 3: Gồm những người thích uống bia với nồng độ vừa phải, họ uống bia để giải
khát, tạo sự ngon miệng trong các bữa ăn. Đây thực sự là nhóm người tiêu dùng có số lượng
đông đảo, lương uống tương đối nhiều và tương đối thường xuyên. Hàng ngày, những người này
có thể uống 2-3 lần và trở thành thị hiếu truyền thống. Một bộ phận đáng kể trong số này là các
cán bộ giao dịch, các nhà kinh doanh, họ thường uống bia khi phỉ đàm đạo công việc và tổ chức
kinh doanh. Đây chính là nhóm người mà các cơ sở sản xuất cần phải nhằm vào để tạo ra sự tiêu
thụ mạnh mẽ hơn nữa.
9
Nếu có thể nắm vững được những tác động của những yếu tố này thì công ty có thể đưa
ra được những chiến lược phù hợp với mình để làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng với sản
phẩm mà công ty cung cấp.
Nhân tố kinh tế:
Bia là sản phẩm đồ uống mà sản lượng tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào thu nhập của người
dân cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Cùng với sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu và
sự giảm sút của tốc độ tăng trưởng kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn sản lượng tiêu thụ bia. Khủng
hoảng kinh tế đã làm cho lạm phát tăng cao. Giá cả nguyên, vật liệu ngày càng tăng đã gây
không ít khó khăn cho SABECO nói riêng và cho tất cả các ngành nói chung. Nguyên nhân là do
hiện tượng thu hẹp diện tích trồng trọt, cùng với thiên tai nên sản lượng malt (nguyên liệu chính
để sản xuất bia) giảm đi đáng kể không đủ để cung cấp cho thị trường. từ đó đẩy giá malt tăng
cao. Ngoài ra còn giá xăng dầu, giá điện tăng làm cho giá nguyên liệu đầu vào liên tục tăng cao.
Trong khi đó giá bán sản phẩm không tăng hoặc tăng không đáng kể bởi người tiêu dùng trong
nước chưa quen với sự biến động về giá cả như các nước có nền kinh tế thị trường phát triển.
Hơn thế nữa lạm phát tăng sẽ làm cho người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu hơn. Họ sẽ ưu tiên việc
tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu vì thế có thế sẽ làm lượng tiêu thụ bia trên thị trường bị giảm đi.
Tiếp theo phải kể đến sự ảnh hưởng của tỷ giá. Việc tăng tỷ giá USD/VND tới 9,3%
(năm 2011) đã khiến nhiều loại nguyên vật liệu tăng giá. Tỷ giá tăng và giá nguyên liệu nhập
khẩu tăng khiến chi phí tài chính tăng cao. Đối với các công ty sản xuất bia thì sự biến động này

đã ảnh hưởng mạnh tới kết quả sản xuất kinh doanh do trong số bốn loại nguyên vật liệu chính
để sản xuất bia thì ba loại nguyên vật liệu các công ty sản xuất bia phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Sự biến động về lãi suất ngân hàng cũng khiến cho doanh nghiệp chịu nhiều khó khăn.
Đối với các doanh nghiệp thì việc sử dụng vốn hầu hết vay tại ngân hàng. Việc ngân hàng tăng
lãi suất đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Tác động của công nghệ:
Đối với bất kỳ ngành nào thì yếu tố công nghệ cũng là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cũng với sự phát triển của công nghệ thì các nhà máy bia,
rượu của Việt Nam cũng như trên thế giới đã áp dụng sự phát triển này để nâng cao năng lực sản
xuất của công ty mình. Hiện nay tại Việt Nam có khoảng 100 nhà máy bia lớn nhỏ của nhà nước
và tư nhân chưa kể đến các phân xưởng sản với quy mô nhỏ như bia nhà hàng, bia gia đình.
Nhưng trong số 100 nhà máy này ngoài một số nhà máy thuộc tổng công ty bia rượu nước giải
khát Sài Gòn (SABECO) và tổng công ty bia rượu nước giải khát Hà Nội (HABECO) có mức độ
tự động hóa sản xuất tương đối cao còn các nhà máy của địa phương trực thuộc các tỉnh đều ở
mức độ tự động hóa thấp. Nên việc vệ sinh công nghiệp không được chú trọng nhiều, tất cả hầu
như đều được làm thủ công mà không qua thiết bị giám sát hay điều khiển tiên tiến trên thế giới.
Từ đó có thể thấy công nghệ sản xuất của ngành bia, rượu Việt Nam còn mang tính nhỏ, lẻ, lạc
hậu.
10
Thế nhưng là một trong những thương hiệu đồ uống hàng đầu Việt Nam, Sabeco đã
không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ để có thể tạo ra những sản phẩm hoàn hảo nhất và có thể
tạo ra sự hài lòng nhất với khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty. Và xuất phát từ nhu
cầu nâng cao chất lượng lao động thực tế, cung cấp cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân
kỹ thuật lành nghề cho hệ thống SABECO và cho xã hội, SABECO đã mạnh dạn lập đề án thành
lập Trung tâm Đào tạo – Nghiên cứu Công nghệ đồ uống và thực phẩm SABECO trình Bộ Công
Thương và đã được Bộ phê duyệt ngày 4/5/2007. Chức năng nhiệm vụ chính của Trung tâm là
đào tạo công nhân kỹ thuật về các ngành nghề như: Công nghệ bia, rượu, nước giải khát; cơ khí
sửa chữa và lắp ráp; bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, đào tạo ngoại ngữ và tin học;
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chuyên ngành; thực hiện các dịch vụ khoa học – kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ, sản xuất thực nghiệm. Việc xây dựng lên trung tâm này đã phần

nào giúp Sabeco nâng cao được hiệu quả kinh doanh cũng như chất lượng sản phẩm và từ đó có
thể khẳng định thương hiệu của mình cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường đồ
uống.
Tiếp đến là việc Sabeco thành lập nhà máy bao bì Sông Lam- Nghệ An ngày 21/6/2009
không những đã thắt chặt tình nghĩa giữa thành phố Hồ Chí Minh mà còn là một bước tiến quan
trong của Sabeco. Cả 2 nhà máy bao bì của Sabeco - Sông Lam đều sử dụng dây chuyền nhập
khẩu từ nhà cung cấp Công ty CCH Engineering (Vương Quốc Anh). Đây là dây chuyền có công
nghệ tiên tiến nhất thế giới và có quy mô và trình độ công nghệ bậc nhất châu Á. Việc ra đời
Công ty CP bao bì Sabeco - Sông Lam sẽ giúp Tổng Công ty bia rượu nước giải khát Sài Gòn
giảm chi phí sản xuất, thuận lợi trong việc điều phối thị trường, nâng cao chất lượng… đáp ứng
trước tiên nhu cầu thị trường Nghệ An và các khu vực lân cận.
Tác động của chính trị - pháp luật:
Các nhân tố chính trị- pháp luật có tác động rất lớn đến mức độ cơ hội và thách thức của
môi trường. Điều chủ yếu ở đây là cách thức mà các doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến chính
phủ và cách thức mà chính phủ ảnh hưởng đến họ. Tuy nhiên sự thay đổi liên tục từ chính phủ sẽ
gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh.
Ngày 13-5 vừa qua, Hiệp hội Bia-Rượu-Nước giải khát Việt Nam (VBA) đã công bố Quy
chế tiếp thị của ngành bia Việt Nam. Theo đó, khi quảng cáo, các hãng sản xuất bia chỉ được giới
thiệu sản phẩm bia của mình để người tiêu dùng tự đánh giá, lựa chọn, không được “nói xấu”
hay dùng các chiêu khác để “hạ bệ” nhau. Quy chế này nhằm tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh
giữa các hãng bia. Ngoài ra quy chế này sẽ khắc phục tình trạng quảng cáo tràn lan như hiện nay.
Khi quảng cáo, các doanh nghiệp không được sử dụng các hình ảnh vi phạm an toàn giao thông.
Cụ thể, không đưa hình ảnh người lái xe uống bia rượu, không quảng cáo cho đối tượng là trẻ
nhỏ, trẻ vị thành niên. Thậm chí quy chế còn buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo rằng các nhân
viên tiếp thị không được uống bia trước khi lái xe. Quảng cáo hoặc tiếp thị cũng phải đưa ra
những cảnh báo cụ thể để người tiêu dùng uống bia có trách nhiệm, không để xảy ra những tai
nạn đáng tiếc. Đặc biệt, nghiêm cấm quảng cáo bia rượu chữa được một số loại bệnh tật.
11
Sản phẩm bia, rượu là đồ uống có cồn do đó nó không phải là sản phẩm được khuyến
khích tiêu dùng. Đứng trên góc độ này thì phát triển ngành bia là một bất lợi. Chính vì thế mà

sản phẩm bia trên thị trường luôn bị liệt kê vào một trong những mặt hàng hạn chế tiêu dùng và
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, cụ thể là bia chai, bia lon biểu thuế 50% + 10% VAT; bia hơi biểu
thuế 30%+10% VAT. Điều này đã tạo ra thách thức to lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh
của ngành.
Ngoài các nhân tố này ra còn có nhân tố khác cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới ngành
đồ uống như: khí hậu, thời tiết, tính thời vụ của sản phẩm ngành. Do bia là một loại đồ uống giải
khát có tình thời vụ rõ ràng, mùa nắng thì người ta uống bia nhiều, mua mưa uống ít hơn. Tính
thời vụ liên quan đến điều kiên địa lý và khí hậu, tại những nơi tính mùa vụ được phân biệt rõ
ràng thì tính thời vụ trong tiêu dùng bia cũng rất rõ. Những ngày giá rét của miền Bắc Việt Nam
người ta dùng bia ít, mùa hè nhu cầu giải khát bằng bia nhiều hơn, tính thời vụ càng mạnh mẽ
dẫn đến căng thẳng cung cầu ở một số điểm là rất lớn. Một mặt do thời tiết lạnh ở các tỉnh phía
Bắc mặt khác trong thời gian này có rất nhiều các dịp đặc biệt như lễ, Tết, hội hè, cưới hỏi, sản
phẩm tiêu thụ mạnh là các loại bia lon, bia chai…
Đánh giá cường độ cạnh tranh.
Tồn tại các rào cản ra nhập ngành
• Kỹ thuật
• Vốn
• Các yếu tố thương mại : Hệ thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hàng
• Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), bí quyết pha
chế,mẫu mã bao bì, Nguồn nhân lực, …
Các rào cản càng lớn thì số lượng đối thủ tiềm năng của công ty càng ít. Nhìn chung rào
cản ra nhập ngành bia rượu nước giả khát là khá lớn. Trong ngành có rất nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ, riêng ở khu vực phía Bắc đã có 13 doanh nghiệp. Về vốn và kĩ thuật, đây là nganh áp
dụng công nghệ ngày càng hiện đại cùng với những công thức chế biến truyền thống đòi hỏi
nguồn vốn đầu tư lớn để chuyển giao công nghệ cho phù hợp. Để tham gia vào ngành công ty
phải có vốn lớn để đổi mới công nghệ chế biến. Đồng thời để đảm bảo chất lượng sản phẩm công
ty phảimua các nguyên liệu ngoại nhập từ những nước có nguồn nguyên liệu nổi tiếng thế giới vì
thế giá nguyên liệu khá cao. Ví dụ như malt chưa sản xuất được phải nhập khẩu từ nước ngoài
( Đan Mạch , Đức…) giá $100/20kg, hoa houlon nhập khẩu từ nước ngoài ( Đan Mạch , Đức…)
giá $500/tấn

Yếu tố con người, nhất là việc sử dụng những nhân viên chất lượng đảm bảo làm việc và
sử dụng công nghệ của ngành cũng còn chưa đạt chất lượng, nhất là hiện nay ngành đang tích
cực đổi mới áp dụng những công nghệ hiện đại trong khi số lượng những lao động tham gia vào
12
ngành này thì rất nhiều nhưng trình độtay nghề chua cao để vận hành thành thạo những công
nghệ này.
Rào cản về thương hiệu cũng là khá lớn trong ngành này, các nhà cung cấp có tên tuổi
như công ty bia rượu nước giải khát Hà Nội( Habico), Tribeco, bia Việt Hà, Nhà máy Bia Đông
Nam Á, Tập đoàn Bia Châu Á - Thái Bình Dương Việt Nam cũng là những sự lựa chọn yêu thích
của rất nhiều người tiêu dùng
Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng
• Số lượng và quy mô nhà cung cấp:
Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ
đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ
tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành
• Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp :
Trong vấn đề này ta nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà
cung cấp và chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost).
• Thông tin về nhà cung cấp :
Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại,
thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh
nghiệp.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy mô , sự
tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà cung cấp các sản phẩm
đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công ) sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh
nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức
a- Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
• Khách hàng cá nhân

• Khách hàng tổ chức
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi
kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng.
13
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ
khách hàng đối với ngành:
• Quy mô
• Tầm quan trọng
• Chi phí chuyển đổi khách hàng
• Thông tin khách hàng
Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể trực
tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp. Khách hàng có thể là cá nhân hoặc
tổ chức bởi nhu cầu đồ uống là dành cho tất cả mọi người, và họ có rất nhiều sự lựa chọn cho sản
phẩm đồ uống của mình nên quyền lưc thương lượng của người mua là cao. Tuy nhiên với nhu
cầu được sử dụng sản phẩm chất lượng tốt nhất và giá thành rẻ nhất mà số lượng khách hàng
ngày càng gia tăng khiến cho một đe dọa khác lại mạnh hơn đó là cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong ngành.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra
sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm
gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
• Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh
• Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
- Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng
không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại
- Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò
chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền).
Ngành bia rượu nước giải khát là ngành phân tán
• Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui
là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn :

- Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
14
- Ràng buộc với người lao động
- Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
- Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
Thị trường cung cấp bia rượu nước giải khát ở Việt Nam đã có rất nhiều nhà cung ứng.
Đến nay một số doanh nghiệp đã có những dây chuyền thiết bị hiện đại hàng đầu cả nước,
không kém gì các doanh nghiệp liên doanh, bên cạnh đó thương hiệu Bia Hà Nội hay Bia Sài
Gòn cũng đã khá nổi tiếng, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm được đảm bảo, chính vì vậy
sức cạnh tranh rất tốt. Nhưng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành vẫn khá cao.
Trong số các doanh nghiệp cạnh tranh với Sabeco có sự cạnh tranh mạnh mẽ của Habeco bởi
đây là 2 doanh nghiệp đứng đầu về sản xuất bia rượu nước giải khát của Việt Nam. Bên cạnh
đó còn có nhứng đối thủ truyền thống trên thị trường như: Heniken, Tiger…công ty liên doanh
giữa Zorok liên kết giữa vinamilk và SAB Miller Việt Nam
Đe dọa dọa từ các sản phẩm thay thế
Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế : Ngay cả trong nội bộ ngành với sự
phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình. Sản phẩm thay
thế trong ngành bia rượu nước giai khát là rất nhiều, các sản phẩm nước giải khát thay thế cho
sản phẩm bia rượu. Doanh nghiệp Sabeco đang phải đối mặt với các sản phẩm thay thế của các
doanh nhiệp khác. Các sản phẩm bia rượu có hương vị khác nhau đáp ứng nhu cầu khác nhau
của người tiêu dùng làm cho sản phẩm thay thế ngày càng nhiều và đa dạng. hiện nay nước
giải khát được sản xuất từ các nguyen liệu thiên nhiên đang được rất nhiều người tiêu dùng lựa
chọn thay thế cho sản phẩm bia rượu.
Đe dọa từ các gia nhập mới
Các công ty mới gia nhập có thể ảnh hưởng đến cường độ canh tranh của ngành. Nếu số
lượng các gia nhập càng tăng thì cường độ canh tranh càng tăng. Các công ty gia nhập càng có
nền tảng vững chắc thì càng ảnh hưởng đến vị thế của công ty trong tương lai. Sabeco cùng
những doanh nghiệp lớn khác cũng chịu sự đe dọa của các doanh nghiệp sản xuất bia rượu nhỏ ở
các địa phương mới gia nhập vào ngành chủ yếu tập trung vào các đối tượng là khách bình dân.
Như thế doanh nghiệp sẽ mất đi một phân khúc thị trường làm giảm doanh thu của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp sản xuất bia rượu theo công nghệ hiện đại tạo ra sản
phẩm mới cũng như chiến lược marketing cho sản phẩm của họ đã đe dọa đến các doanh nghiệp
khác trong ngành. Đi kèm với nó là sự chia sẻ thị phần thị trường một cách đáng kể khi các đối
thủ cạnh tranh nước ngoài đang đầu tư công nghệ máy móc sản xuất vào Việt Nam. Ngoài ra một
số công ty nước ngoài đầu tư góp vốn liên doanh với công ty Việt Nam sẽ kiểm soát việc kinh
doanh của các doanh nghiệp ngày càng cao hơn
15
** Đánh giá:
• Cường độ cạnh tranh của ngành mạnh
Thị trường bia rượu nước giải khát phát triển rất nhanh đáp ứng thị hiếu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Trong quy hoạch được Bộ Công Thương phê duyệt mục tiêu tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất toàn ngành rượu bia nước giải khát Việt Nam giai đoạn 2006-2010 đạt
12%/năm, giai đoạn 2011-2015 đạt 13%/năm và giai đoạn 2016-2025 đạt 8%/năm. Đến năm
2010 sản lượng sản xuất đạt 2,5 tỷ lít bia, 80 triệu lít rượu công nghiệp, 2 tỷ lít nước giải khát.
Kim ngạch xuất khẩu từ 70-80 triệu USD. Đến năm 2015, sản lượng sản xuất đạt 4 tỷ lít bia, 188
triệu lít rượu công nghiệp, 4 tỷ lít nước giải khát. Kim ngạch xuất khẩu từ 140-150 triệu USD.
Đến năm 2025, sản lượng sản xuất đạt 6 tỷ lít bia, 440 triệu lít rượu công nghiệp, 11 tỷ lít nước
giải khát. Vì những mục tiêu trên mà các doanh nghiệp càng nỗ lực hơn nữa trong sản xuất, phân
phối và tiêu thụ sản phẩm tạo ra sự cạnh tranh ngày càng mạnh trong ngành để duy trì thị phần
và mở rộng thị trường của doanh nghiệp mình.
• Ngành hấp dẫn
Việt Nam với dân số trên 80 triệu người, Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng về
sản phẩm chủng loại nhất là chất lượng của đồ uống để đảm bảo an toàn sức khỏe. Đặc biệt nhu
cầu về đồ uống của mỗi người khác nhau nên sản phẩm đồ uống rất đa dạng tạo nên sự hấp dẫn
cho ngành.
5. Xây dựng mô thức EFAS:
Các nhân tố Độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan
trọng
Giải thích
**Cơ hội:

Công nghệ phát
triển
0.15 3 0.45 Nâng cao sản
xuất và chất
lượng
Nguồn nhân lực 0.1 3 0.3 Quyết định hoạt
động sản xuất
kinh doanh
Sự tăng trưởng
kinh tế
0.1 3 0.3 Thúc đẩy tiêu thụ
Khách hàng là
phụ nữ
0.05 2 0.1 Mở ra một thị
trường mới
16
Thị trường nội
địa
0.1 3 0.3 Có vị thế lớn
**Thách thức:
Sự khác biệt về
văn hóa
0.1 2 0.2 Phải đa dạng hóa
sản phẩm
Đối thủ cạnh
tranh
0.15 3 0.45 Tạo áp lực kinh
doanh
Chính trị- pháp
luật

0.05 2 0.1 Gây nhiều rào
cản.
Lạm phát tăng
cao
0.1 3 0.3 Tăng giá thành
phẩm
Các sản phẩm
thay thế.
0.1 2 0.2 Phải thường
xuyên đổi mới
sản phẩm.
Tổng 2.7
Nhận xét: từ mô thức EFAS đã xây dựng có thể thấy rằng khả năng thích ứng với môi
trường bên ngoài của Sabeco là tốt.
II- Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp:
1- Sản phẩm chủ yếu: bia, rượu, nước giải khát.
• Sản phẩm bia:
- 333 emium - Khơi dậy đam mê, xứng tầm đẳng cấp
- Saigon Lager – Bia của người Việt Nam
- 333 – Thế giới ngày càng thêm ưa chuộng
- Saigon Export – Không bóng bẩy, không phải ồn ào, không cầu kỳ, không cần
phô trương, uống thì hiểu
- Saigon Special – Chất men của thành công
• Sản phẩm rượu: là sản phẩm của công ty rượu Bình Tây
• Sản phẩm nước giải khát:
17
- Chu Hi là sản phẩm hợp tác giữa Công Ty Cổ Phần NGK Chương Dương và
Công ty Wala-Wang Investment (của Nhật Bản)
- Nước khoáng thiên nhiên Daikai
- Ngoài ra, còn có các sản phẩm với nhiều hương vị đặc trưng ngon cho người tiêu

dùng lựa chọn như: cam, chanh, cream soda, dâu, bạc hà và nước uống đóng chai
Terrawa.
2- Thị trường:
• Hệ thống phân phối trong nước: Sabeco phân phối ở các khu vực Miền bắc, Bắc Trung
Bộ, Miền Trung, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, Miền Đông, Trung tâm, Sông Tiền, Sông
Hậu
• Hệ thống phân phối trên thế giới: ở rất nhiều quốc gia như: Canada, Mỹ ,Đức, Hà Lan,
Pháp,Anh, Hongkong…
Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá
trị của Sabeco:
a- Hoạt động cơ bản
• Bước1: hậu cần nhập: doanh nghiệp sẽ nhập các nguyên liệu phục vụ cho sản xuất như
malt và houblon là hai nguyên liệu chính để sản xuất bia. Ngoài ra còn có các nguyên liệu
trong nước như: gạo, hoa quả, trái cây…
• Bước 2 :sản xuất: nguyên liệu được đưa và sản xuất theo công thức truyền thống kết hợp
công nghệ dây chuyền hiện đại
• Bước 3: Hậu cần xuất : sau khi sản phẩm được hoàn thiện sản phẩm sẽ được phân phối
cho các đại lí , nhà bán buôn, người tiêu dùng theo từng khu vực trong nước và ngoài
nước
• Bước 4: Marketing và bán hàng: đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị quảng cáo trên tivi, đài,
báo… và đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, quảng bá thương hiệu rộng rãi trên
thị trường, cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng mục tiêu, các chương
trình khuyến mãi
• Bước 5: Dịch vụ: chủ yếu là cách sử dụng và các bảo quản đồ uống
b- Hoạt động bổ trợ
18
• Phát triển công nghệ
Sabeco áp dụng công thức truyền thống kết hợp công nghệ hiện đại. Các công nghệ như:
Ứng dụng hệ thống làm lạnh vào trong qui trình sản xuất và chế biến bảo quản rượu bia nước
giải khát, ứng dụng công nghệ sinh học cho xử lí nước thải cho sản xuất bia rượu nước giải khát

Nấm men trong công nghiệp sản xuất bia, quá trình thanh trùng nấm, mốc, vi khẩn, kĩ thuật
lên men bia mới của Đức
Khả năng phát triển nguồn nguyên liệu cho ngành bia: đầu tư trông đại mạch để đáp ứng yêu
cầu nguyên liệu hạn chế nhập nguyên liệu từ nước ngoài. Chương trình áp dụng ở các tỉnh Tây
Bắc vùng núi phía Bắc có khí hậu phù hợp
Đảm bảo an toàn thực phẩm : đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo an toàn trong
vùng nguy hiểm
Công nghệ chế biến hoa houblon: gồm dạng viên và chiết xuất cao hoa CO2
Áp dụng hệ thống quản lí chất lượng ISO 9000:2001 trong phát triển sản xuất kinh doanh các
loại sản phẩm.
• Quản trị nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực với tổng lao động 1599 người, trình độ lao động theo bậc đại học (320
người) cao đẳng và trung cấp (76 người) phổ thông (1061 người). Lao động chuyển sang công ty
cổ phần : tổng lao động 1599 người dự kiến chuyển sang 1457 người
Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp năng động có trình độ có trình bằng cấp đáp
ứng nhu cầu sản xuất và phát triển công ty
• Cơ sở hạ tầng của công ty
Sabeco có hệ thống nhà máy sản xuất bia rượu nước giải khát ở khắp các khu vực trên cả
nước . Bên cạnh đó , Sabeco còn là doanh nghiệp đi đầu trong việc áp dụng các công nghệ , máy
móc trang thiết bị dây chuyền hiện đại vào sản xuất đáp ứng nhu cầu khách hàng. Sabeco còn
đầu tư vào viêc trồng nguyên vật liệu để giảm chi phí đầu vào.
3- Xác định năng lực cạnh tranh:
• Mô hình hoạt động sản xuất lớn
Vốn điều lệ hơn 6400 tỉ đồng với hệ thống các nhà máy bia công suất lớn rải khắp 3
miền. Sản lượng bia đạt 1 tỉ lít vào năm 2010, chiếm hơn 35% thị phần trong nước và trở thành.
Công ty CP nước giải khát Chương Dương với dự án xây dựng nhà máy mới công suất 100 triệu
lít/năm tại khu công nghiệp Mỹ Phước 3
19
• Hệ thống phân phối luôn được củng cố
Việc thành lập các công ty cổ phần khu vực không những tạo lợi thế về hệ thống phân

phối mà còn tạo sự gắn bó giữa hơn 1.200 nhà phân phối trên toàn quốc với tổng công ty khi gắn
quyền lợi và trách nhiệm của họ với sự phát triển của công ty
• Ý thức cộng đồng xã hội cao
Bên cạnh phát triển sản xuất kinh doanh, vấn đề môi trường luôn được SABECO chú
trọng. Cùng với công tác đầu tư hệ thống xử lý nước thải, khí thải, rác thải phù hợp với quy trình
sản xuất công nghệ hiện đại và thân thiện môi trường, các công tác đầu tư cho các khuôn viên,
nhà xưởng sạch sẽ, thoáng mát nhờ hệ thống công viên, cây xanh, hệ thống hút bụi, lọc khí đã
được triển khai triệt để tại các nhà máy.
SABECO luôn khẳng định trách nhiệm của mình đối với xã hội, với thông điệp chủ
đạo"SABECO chung tay vì cộng đồng". Mỗi năm, SABECO đã đóng góp và tài trợ cho các hoạt
động xã hội hàng chục tỷ đồng.
Vị thế cạnh tranh của Sabeco so với những doanh
nghiệp khác cùng ngành là mạnh
Theo số liệu của BRATH - HAAS GROUP, thương hiệu SABECO của Tổng Công ty Cổ
phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO) định vị ở vị trí 21 trong số các tập đoàn
sản xuất bia lớn nhất trên toàn thế giới và thứ 3 khu vực ASEAN.
Tại thị trường trong nước, các sản phẩm Bia Saigon hiện đang dẫn đầu, nắm giữ hơn 35%
thị phần. Các sản phẩm bia Sài Gòn Lager, bia Sài Gòn Export, Sài Gòn Special và bia lon 333
được người tiêu dùng đánh giá rất cao vì chất lượng ổn định với mức giá phù hợp và các dịch vụ
hậu mãi hợp lý.
6- Mô hình IFAS
Điểm mạnh:
• Quy mô sản xuất lớn.
Việc chuyển thành công ty cổ phần đã nâng vốn điều lệ của Sabeco lên hơn 6400 tỉ đồng
với hệ thống các nhà máy bia công suất lớn rải khắp 3 miền.
20
Sản lượng bia đạt 1 tỉ lít vào năm 2010, chiếm hơn 35% thị phần trong nước và trở thành.
. Công ty CP nước giải khát Chương Dương với dự án xây dựng nhà máy mới công suất 100
triệu lít/năm tại khu công nghiệp Mỹ Phước 3.
• Chất lượng sản phẩm

2000: Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9002:1994
2001: Hệ thống Quản lý Chất lượng của BVQI - ISO 9001:2000
Chất lượng luôn được đảm bảo ổn định trên toàn hệ thống sản xuất. Sabeco không ngừng nghiên
cứu nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn nhằm mang đến cho người tiêu dùng chất
lượng tốt nhất, luôn luôn đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và toàn bộ hệ thống phân phối.
• Mạng lưới phân bố rộng khắp trên toàn quốc.
SABECO có hệ thống sản xuất sản phẩm bao phủ trên toàn quốc cùng với hệ thống phân phối
sâu và rộng trên khắp cả nước đã kết nối 1200 nhà phân phối đồng thời gắn trách nhiệm của họ
với chiến lược phát triển chung của toàn công ty. Với hệ thống phân phối rộng khắp nên đã kịp
thời đáp ứng được nhu cầu kinh doanh và tiêu thụ của thị trường.
• Đội ngũ cán bộ nhân viên trung thành có nhiều kinh nghiệm
Bộ khung của các nhà máy đa phần là những cán bộ kĩ sư có kinh nghiệm lâu năm làm việc và
quản lý, số lượng công nhân viên mới không chiếm nhiều nhung cũng là những kỹ sư hack khá
và giỏi được đào tạo từ những đại học chính quy đúng chuyên ngành như đại học Bách Khoa
Nhân lực, kinh nghiệm và lòng trung thành cũng là một trong các thế mạnh lớn của tổng công
ty. Họ chính là tài sản vô cùng quý giá mang đến cho SABECO - Bia Sài Gòn những thành công
vượt bậc ngày nay và trong tương lai
• Công nghệ sản xuất tiên tiến
Hầu hết các nhà máy được đầu tư dây chuyền sản xuất đồng bộ với các thiết bị hiện đại của
Hãng Krones – một hãng nổi tiếng thế giới về thiết bị ngành Đồ uống. Có hệ thống kiểm soát tự
động, nên chất lượng sản phẩm cao và luôn ổn định. Bên cạnh đó, còn có hệ thống giám sát số
liệu, được cập nhật ghi lại trong máy hàng ngày, giúp cho quản đốc phân xưởng và trưởng ca
thuận lợi trong việc xử lý những sự cố, hoặc điều chỉnh các thông số kỹ thuật đảm bảo chất
lượng sản phẩm.
Điểm yếu:
• Thiếu nguyên vật liệu sản xuất.
Phần lớn nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài cho nên Sabeco không thể chủ động
trong việc thực hiện sản xuất. Điều này gây ảnh hưởng to lớn đến hoạt động kinh doanh của
Sabeco bới khi nguyên liệu không đủ sẽ làm giảm đi năng lực sản xuất từ đó sẽ làm giảm lượng
sản phẩm trên thị trường và có thể không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trên thị trường. Ngoài

ra, việc nhập khẩu nguyên vật liệu cũng làm cho Sabeco có thể bị ép giá nguyên liệu vì thế sẽ
làm giảm lợi nhuận thu được của công ty này.
• Khả năng quản trị còn nhiều thiếu sót:
Bộ phận kế toán và tài chính của Sabeco đang có vấn đề. Hai bộ phận kế toán và tài chính
tách rời nhau, độc lập với nhau về tổ chức đã không phục tùng nhau trong nhiệm vụ nên chia cắt
về thông tin, số liệu, thậm chí số liệu kế toán còn bị khóa chặt dưới yêu cầu bảo mật thông tin.
21
Hơn thế nữa thương hiệu SABECO đang đứng trước nguy cơ bị thâu tóm bởi một doanh nghiệp
nước ngoài là SABECO ASIA PACIFIC, vốn là đối tác "độc quyền bán hàng, phân phối sản
phẩm và marketing" của mình. Ngoài ra tại công ty này còn có hiện tượng tham nhũng, kiểm
soát thiếu chặt chẽ của các lãnh đạo cấp cao. Chính điều này đã gây rất nhiều bất lợi cho Sabeco.
• Sản phẩm của công ty là sản phẩm có cồn:
Chính vì đặc điểm này mà sản phẩm của công ty không phải là sản phẩm được khuyến
khích tiêu dùng. Trên thị trường, bia, rượu luôn bị liệt kê vào một trong những mặt hàng hạn chế
tiêu dùng và chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Điều này đã tạo ra thách thức to lớn đến hoạt động sản
xuất và kinh doanh của ngành.
• Thương hiệu mạnh:
Sabeco là một thương hiệu mạnh vì thế dễ bị mạo danh thương hiệu này để sản xuất đồ
giả. Điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tìn và hình ảnh của công ty.
• Khả năng cạnh tranh giảm:
Tuy Sabeco là một thương hiệu mạnh nhưng trên thị trường thì Sabeco vẫn phải chịu
nhiều áp lực từ phía các công ty khác cùng lĩnh vực kinh doanh. Là một đối thủ lớn của Sabeco
và cũng là một thương hiệu mạnh, Habeco đã gây không ít áp lực cho công ty này.Cùng với đó là
sự xâm nhập của các thương hiệu mới cũng làm cho sự cạnh tranh với Sabeco càng trở lên khốc
liệt.
** Mô thức IFAS
Các nhân tố Độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan
trọng
Giải thích
Điểm mạnh

Quy mô sản xuất
lớn
0,1 2 0,2 Năng lực sản
xuất lớn
Chất lượng sản
phẩm tôt.
0,15 4 0,6 Tạo dựng uy tín
cho doanh nghiêp
Mạng lưới phân
bố rộng rãi
0,1 3 0,3 Thúc đẩy tiêu thụ
Đội ngũ cán bộ
nhân viên trung
thành, giàu kinh
0,05 2 0,1 Đẩy mạnh hoạt
động sản xuất.
22
nghiệm
Công nghệ sản
xuất tiên tiến.
0,1 2 0,2 Nâng cao chất
lượng sản phẩm
Điểm yếu:
Thiếu nguyên
liệu
0.15 3 0.45 Ảnh hưởng đến
quá trình sản
xuất
Sản phẩm có cồn 0.1 3 0.3 Không được
khuyến khích

Khả năng quản
trị còn thiếu sót.
0.15 3 0.45 Làm giảm vị thế
trên thị trường.
Thương hiệu
mạnh
0.05 2 0.1 ảnh hưởng đến
uy tín
Khả năng cạnh
tranh giảm.
0.05 2 0.1 Khó khăn hơn
trong kinh doanh
Tổng 2.8
Nhận xét: Từ mô thức IFAS đã xây dựng thì nhận thấy rằng khả năng tận dụng được những
điểm mạnh cũng như hạn chế được những điểm yếu của Sabeco là tốt.
4- Mô thức TOWS
SABECO
Các điểm mạnh
1.Sabeco có thương
hiệu mạnh(đứng ở vị trí
25 tập đoàn sản xuất bia
lớn nhất thế giới và thứ
3 Đông Nam Á)
2.Sử dụng hệ thống
mạng lưới phân phối đa
dạng,với đặc điểm nổi
bật là khách hàng cũng
tham gia trực tiếp vào
quá trình phân phối đó
Các điểm yếu

1.Quy mô mạng lưới
chưa đáp ứng yêu
cầu.
2.SABECO đang mở
rộng sang các lĩnh
vực khác như bất
động sản và tài chính
đang lơ là yếu tố
canh tranh cốt lõi mà
SABECO đã xây
23
3.Chất lượng bia của
SABECO ổn định, có
chất lượng cao,tạo được
ấn tượng tốt trong tâm
trí của khách hàng.
4.SBECOrất chú trọng
đến việc ứng dụng triệt
để các công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến để triển
khai tạo ra các dòng sản
phẩm phong phú đáp
ứng tối đa nhu cầu đa
dạng cảu khách hàng
5.SABECO ra đời
sớm,chiếm lĩnh thị phần
rộng (35/%) và có xu
hướng ngày càng mở
rộng thị phần không chỉ
trong nước mà còn ra cả

thị trường quốc tế
dựng
3. Chất lượng chưa
đáp ứng được tối đa
nhu cầu của khách
hàng đặc biệt là tập
kahchs hàng có thu
nhập cao
Các cơ hội
1.Tốc độ tăng trưởng của ngành bia rượu
của Việt Nam là tương đối lớn
2. Việt Nam được đánh giá là một thị
trường tiềm năng, với tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, với dân số đông.
3.khủng hoảng kinh tế đã thu hút được một
tập khách hàng quay trở lại với tiêu dùng
sản phẩm nội địa
4. Nhu cầu sử dụng bia rượu nước giải khát
ngày càng tăng
5.Một loạt các chính sách hỗ trợ từ phía
chính phủ như chiến dich ưu tiên người Việt
chiến lược điểm mạnh
cơ hội
+chiến lược thâm nhập
thị trường
+chiến lược phát triển
thị trường
Chiến lược điểm yếu
cơ hội
+ Chiến lược phát

triển sản phẩm
24
Nam tiêu dùng hàng Việt Nam ,đánh thuế
cao với các loại bia rượu nhập khẩu
Các thách thức
1. Thị trường bia rượu nước giải khát có sự
cạnh tranh gay gắt của các đối thủ khác
trong ngành đến từ trong nước cũng như
nước ngoàinhưHABECO,TRIBICO,HUDA
TIGER,HEINEKEN…
2.Thói quen sử dụng các đồ uống bia rượu
của các hãng nước ngoài
3. Sự khủng hoảng kinh tế làm giảm nhu
cầu sử dụng các loại bia rượu
4. Bỏ ngỏ thị trường cao cấp
5.Mạng lưới rộng khắp nên sẽ gặp khó khăn
trong công tác điều hành mạng lưới.
Chiến lược điểm mạnh
thách thức
+Chiến lược liên minh
liên kết
Chiến lược điểm yếu
thách thức
V- Chiến lược của doanh nghiệp:
Chiến lược cạnh tranh- các chính sách triển khai:
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, Sabeco đã sử dụng chiến lược khác biết hóa về sản
phẩm. Từ ngày 1-7-2009, bia chai Sài Gòn Lager - nhãn bia lâu đời nhất của Sabeco trên thị
trường Việt Nam đã thay “áo” mới với thông điệp “Vẻ hợp thời - Vị truyền thống …”. Hình ảnh
này mang tính mạnh mẽ, hiện đại, bố cục chặt chẽ nhưng vẫn giữ lại được tất cả nét ưu điểm
truyền thống vốn có của bia Sài Gòn Lager trước đây, kết hợp với vị bia ngon truyền thống

không chỉ đem đến cho khách hàng thân quen của bia Sài Gòn một trải nghiệm về sự đổi mới
tinh tế mà còn là cơ hội để sản phẩm tiếp cận với các khách hàng mới trong ngành hàng bia.
Tiếp tục đổi mới hình ảnh sản phẩm, từ ngày 25 đến 27-5-2010, Sabeco đã tổ chức lễ ra
mắt sản phẩm mới bia chai 333 Premium. Thương hiệu bia 333 là một trong những thương hiệu
dẫn đầu ngành hàng bia của Sabeco. Sản phẩm bia lon 333 là một sản phẩm truyền thống lâu đời
không chỉ được người tiêu dùng tín nhiệm mà còn khẳng định đẳng cấp chất lượng trên thị
trường quốc tế. Sản phẩm đã được xuất khẩu và tin dùng trên 17 quốc gia, thành công ngay cả
25

×