Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sinh trưởng, phát triển của vi khuẩn trong điều kiện nuối cấy tĩnh pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.97 KB, 6 trang )

Sinh trưởng, phát triển của vi khuẩn trong điều
kiện nuối cấy tĩnh.
Đường cong sinh trưởng:
68
Nuôi cấy tĩnh là phương pháp nuôi cấy mà trong suốt
thời gian đó không
thêm vào chất dinh dưỡng và cũng không loại đi các
sản phẩm cuối cùng của trao
đổi chất.
Đường cong sinh trưởng là đồ thị biểu diễn sự phụ
thuộc logarit của số lượng
tế bào theo thời gian. Đường cong sing trưởng có 4
pha chủ yếu:
LogN
t
- Pha lag (pha mở đầu/ pha tiềm tàng): pha này tính
từ lúc bắt đầu cấy đến
khi vi khuẩn đạt tốc độ sinh trưởng cực đại. Độ dài
của pha này phụ thuộc vào tuổi
của ống giống và thành phần môi trường.
- Pha log (pha luỹ thừa); Trong pha này vi khuẩn sinh
trưởng và phát triển
theo luỹ thừa, nghĩa là sinh khối và số lượng tế bào
tăng theo phương trình: X = X0 .
e µt hay N = N0 . 2 Ct. Trong pha này, kích thước
của tế bào, thành phần hoá học,
hoạt tính sinh lý nói chung không thay đổi theo thời
gian. Tế bào ở trạng thái động
học và được coi như là “những tế bào tiêu chuẩn”.
- Pha ổn định: trong pha này quần thể vi khuẩn ở
trạng thái cân bằng động


học, số tế bào mới sinh ra bằng số tế bào cũ chết đi.
Nguyên nhân hình thành pha
này là do sự tích luỹ các sản phẩm độc của trao đổi
chất (các loại rượu, axit hữu cơ)
và việc cạn chất dinh dưỡng.
- Pha tử vong: trong pha này số lượng tế bào có khả
năng sống giảm theo luỹ
thừa mặc dù số lượng tế bào tổng cộng có thể không
giảm. Nguyên nhân của pha
này rất phức tạp, một số nguyên nhân thường gặp là:
điều kiện ngoại cảnh bất lợi,
do sự tự phân của tế bào.
Nghiên cứu sinh trưởng phát triển của vi khuẩn giúp
chúng ta có cơ sở lý
luận để vận dụngvào thực tiễn.
3. Các phương pháp xác định sinh trưởng, phát
triển của vi khuẩn:
a. Phương pháp xác định số lượng tế bào:
- Để xác định số lượng tế bào tổng cộng (tế bào sống
và tế bào chết) người ta
thường dùng phương pháp đếm tế bào trực tiếp dưới
kính hiển vi nhờ các “phòng
đếm”.
- Để xác định số lượng tế bào sống, người ta thường
đếm số khuẩn lạc tạo
thành khi nuôi cấy trên môi trường đặc.
69
b. Phương pháp xác định sinh khối tế bào:
* Phương pháp trực tiếp:
- Xác định sinh khối tươi hay khô sau khi ly tâm tế

bào (phương pháp
này kém chính xác).
- Xác định hàm lượng nitơ tổng số (phương pháp
micro – Kjeldahl và
phương pháp xác định NH3) hay hàm lượng cacbon
tổng số. Các phương pháp này
cho độ chính xác cao.
- Xác định hàm lượng protein bằng phương pháp
biure cải tiến hoặc
các phương pháp so mầu khác.
* Phương pháp gián tiếp:
- Đo độ đục của dịch treo tế bào bằng cách đo mật độ
quang học.
- Đo các chỉ số cường độ trao đổi chất như hấp thụ
Oxy, tạo thành
CO2 hay các axit.
BÀI 5. DI TRUYỀN HỌC VI SINH VẬT
Vi sinh vật cũng như các đại diện khác của thế giới
sống đều mang 2 đặc
điểm cơ bản của cơ thể sống là tính di truyền và biến
dị.
Tính di truyền và biến dị của vi sinh vật cũng tuân
theo các quy luật di truyền
như ở tất cả các sinh vật bậc cao.
I. Di truyền của vi sinh vật:

×