Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn những điều kiện cần cho việc hội nhập kinh tế quốc tế đúng chuẩn phần 3 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.35 KB, 10 trang )

Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
22

Chơng ii :
thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam hiện nay
I. Đánh giá tổng quát tình hình hội nhập quốc tế của việt nam:
1. Môi trờng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam:
Môi tròng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam không ngừng đợc mở
rộng, với các hình thức hợp tác kinh tế với các nớc khác, tham gia vào các
tổ chức phi Chính phủ. Năm 1995 tham gia hợp tác á-âu (ASEM) với t
cách là thành viên sáng lập, năm 1999 là thành viên chính thức của APEC,
Việt Nam đã cam kết gia nhập WTO năm 2005, gia nhập ASEAN/AFTA
năm 2006; có quan hệ kinh tế với trên 160 quốc gia và lãnh thổ trên thế
giới Nhiều tổ chức nớc ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam với
nhiều hình thức: cho vay vốn, hỗ trợ về khoa học công nghệ Hàng hoá Việt
Nam chất lợng đợc nâng cao, có khả năng và có cơ hội chiếm lĩnh đợc
nhiều thị trờng mới.
Bên cạnh sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, Việt Nam cũng phải cam
kết thực hiện các điều khoản của các hiệp định. Thực hiện cắt giảm thuế
quan đối với các sản phẩm xuống còn 0.5% theo chơng trình u đãi thuế
quan hiệu lực chung (AFTA), tuyên bố các danh mục hàng hoá cắt giảm
thuế ngay (IL), danh mục hàng hoá loại trừ hoàn toàn (GEL), danh mục loại
trừ tạm thời (TEL). Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) đa ra một bộ các
luật lệ và quy tắc tơng đối phức tạp nhằm mục tiêu đa ra một môi trờng
kinh doanh, cạnh tranh quốc tế ngày càng tự do, thuận lợi, bình đẳng giữa
các quốc gia thành viên, nhng hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang
chịu thiệt thòi khi thâm nhập thị trờng các nớc thành viên của WTO vì ta
cha phải là thành viên của WTO. APEC yêu cầu tuân thủ 9 nguyên tắc cơ
bản và thực hiện 4 chơng trình hoạt động chủ yếu: kế hoạch hành động


quốc gia (IAP), kế hoạch hành động tập thể (CAP), hợp tác kinh tế kỹ thuật
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
23

(ECOTECH), các sáng kiến hợp tác mới
Kinh tế Việt Nam hiện nay ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào nền
kinh tế thế giới đợc đo bằng độ phụ thuộc mậu dịch đối ngoại. Độ phụ
thuộc mậu dịch đối ngoại của nớc ta năm 1995 khoảng 65%, năm 2000
tăng lên 100%. Độ phụ thuộc xuất khẩu tơng ứng tăng từ 26% lên 48% và
chỉ số nhập khẩu từ 39% lên 52%.
Tuy nhiên thị trờng quốc tế của Việt Nam cần đợc nhìn nhận lại,
mối quan hệ chủ yếu là các nớc châu á.
Bảng 2: xếp hạng khả năng cạnh tranh tổng thể của các nớc
Đông Nam á.
Nớc
1998
(53 nớc)
1999
(53 nớc)
2000
(59 nớc)
2001
(59 nớc)
Singapo 1 1 1 2
Hồng Kông 2 2 2 8
Đài Loan 8 6 4 11
Malasyia 9 17 16 25
Inđônêsa 15 31 37 44
Thái Lan 18 21 30 31

Hàn Quốc 21 19 22 29
Trung Quốc 29 28 32 41
Philipin 34 33 33 37
Việt Nam 49 39 48 53
Nguồn: Đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) các năm tơng ứng.
2. Môi trờng kinh doanh, cạnh tranh trong nớc :
Nhìn chung, môi trờng kinh doanh cạnh tranh trong nớc đã đợc
cải thiện, môi trờng cạnh tranh trong nớc đã dần hình thành qua hơn 10
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
24

năm đổi mới, song còn nhiều ách tắc, bất cập, cha đáp ứng đợc nhu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy cha trở thành động lực thúc đẩy việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập.
Theo đánh giá của WEF từ năm 5 trở lại đây cho thấy, năng lực cạnh tranh
quốc gia của Việt Nam vào loại yếu kém so với các nớc trên thế giới, xếp
thứ 49/53 nớc năm 1999, 53/59 nớc năm 2000, và 62/75 nớc năm 2001.
Năng lực cạnh tranh quốc gia yếu kém là hậu quả của môi trờng kinh
doanh, cạnh tranh trong nớc cha thuận lợi. Nhng đến nay nhà nớc đã có
một vài thay đổi về cơ chế chính sách làm cho các doanh nghiệp có điều
kiện phát triển nhất định.
- Về chính sách: Trớc đây (trớc năm 1989) với nguyên tắc nhà nớc
độc quyền ngoại thơng, toàn quốc chỉ có một vài công ty lớn trực thuộc bộ
ngoại thơng, lúc đó đợc quyền xuất khẩu. Đến nay có nhiều quy định mới
cho phép mở rông quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cho các cơ sở làm hàng
xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế. Tiếp đó là xoá bỏ toàn bộ chế độ
cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu, bãi bỏ thủ tục phê duyệt xất khẩu đối
với một số doanh nghiệp .
- Số lợng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều với nhiều loại

sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đa dạng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có
hàng xuất khẩu. Trong đó số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 87%
trong tổng số doanh nghiệp, 99% trong tổng số doanh nghiệp t nhân,
97,38% tổng số hợp tác xã, 94,72% trong tổng số các công ty trách nhiệm
hữu hạn, 42,37% trong tổng số các công ty cổ phần, 65,88% trong tổng số
các công ty Nhà nớc.
- Các thành phần kinh tế có sự chuyển đổi, khu vực t nhân có xu
hớng tăng nhanh hơn các khu vực khác:
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
25


Bảng3 : Cơ cấu thành phần kinh tế năm 1995 và năm 2000.
Năm 1995 2000

1.Kinh tế Nhà nớc
2.Kinh tế tập thể
3.Kinh tế t nhân
4.Kinh tế cá thể
5.Kinh tế hỗn hợp
40,1
10,0
3,12
36,0
13,4
40,2
9,0
3,4
34

13,4
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t
- So sánh tơng quan lợi thế cạnh tranh của các loại hình doanh
nghiệp với 12 tiêu chí đợc lựa chọn để nghiên cứu, trong đó quy định pháp
lýthuận lợi nhất đợc đánh giá là A, thuận lợi ở mức trung bình là B, kém
thuận lợi nhất là C. Trong số 12 tiêu chí đợc lựa chọn, doanh nghiệp Nhà
nớc có 6 tiêu chí xếp loại A, chiếm 50%, bốn tiêu chí xếp loại B (chiếm
33,3%) và chỉ có 2 tiêu chí xếp loại C (16,7%). Doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài (FDI) có 5 tiêu chí xếp loại A (chiếm 41,7%), 6 tiêu chí xếp loại
B (chiếm 50%), một tiêu chí xếp loại C (8,3%). Trong khi đó khu vực doanh
nghiệp dân doanh chỉ có 3 tiêu chí xếp loại A (25%), một tiêu chí xếp loại B
(8,3%), còn lại 8 tiêu chí xếp loại C (66,7%).





Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
26

Bảng 4: Phân tích lợi thế cạnh tranh của các loại hình doanh
nghiệp .
STT

Tiêu chí so sánh
DNNN

DN FDI
DN DÂN

DOANH
1

2
3
4

5
6

7

8
9

10

11

12

Về vốn thành lập và đăng ký
kinh doanh.
Về giải thể doanh nghiệp .
Về phá sản doanh nghiệp .
Về vốn vay và tham gia thị
trờng vốn.
Tuyển dụng lao động.
Chính sách tiền lơng, tiền
công.

Thuế và các chính sách tài
chính.
Chính sách đất đai.
Về chuyển giao công nghệ và sở
hữu công nghiệp.
Hợp tác kinh doanh và liên
doanh với nớc ngoài.
Về xuất nhập khẩu và xúc tiến
thơng mại.
Về thanh tra kiểm tra.
C

C
A
A

A
B

B

A
B

A

A

B
B


B
A

B

C

A


A


B
A


B

B

A

A

A
A
C


B
C

C

C
C

C

C

C
Nguồn : Lê Xuân Thành, lợi thế cạnh tranh của các loại hình doanh
nghiệp nhìn từ góc độ quản lý, tạp chí thơng mại, số 22/2001.
Theo bảng số liệu này thì rõ ràng là các quy định pháp lý hiện hành
đang tạo ra rất nhiều bất lợi cho khu vực doanh nghiệp dân doanh trong so
sánh tơng quan với các loại hình doanh nghiệp khác.
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
27

ii. thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ việt nam trong hội nhập kinh tế quốc tế:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc thể hiện bằng khả năng
bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh, duy trì đợc lợi nhuận và đợc đo bằng
thị phần hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trờng .
1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNVVN
1.1. Chi phí :
Để một sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng cần có các loại chi phí sau:

chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị (chi tài sản cố định),
chi quản lý, chi bán hàng, quảng cáo, phân phối và dịch vụ tơng
ứngTrong đó chia thành chi phí đầu vào và chi phí trung gian, cả hai loại
này đều có xu hớng tăng giá.
1.1.1. Chi phí đầu vào:
Trong một điều tra mới đây của phòng thơng mại và công nghiệp
Việt Nam với 500 doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy các doanh nghiệp này
chỉ đạt 2,1 điểm (theo thang điểm từ 1 đến 5) cho khả năng cạnh tranh với
các đối thủ nớc ngoài. Trong khi đó khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nớc đạt 2,85 điểm. Đặc biệt so với năm 1999, thang điểm về
sức cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị trờng trong nớc tăng từ
2,9 đến 3,2 điểm trong năm 2002. Rõ ràng sự vững tin của các doanh nghiệp
này chỉ thực sự mạnh mẽ tại thị trờng với những đối thủ quen thuộc. Cũng
theo cuộc điều tra trên có tới 29% doanh nghiệp trong số 500 doanh nghiệp
vừa và nhỏ vẫn sử dụng trên 40% nguyên, phụ liệu nhập khẩu, thậm chí có
ngành còn sử dụng tới 70-80% nguyên, phụ liệu nhập khẩu.
Chi phí đầu vào của các doanh nghiệp cao hơn 30-50% so với các đối
tác ASEAN, cao hơn 50% so với mức trung bình của thế giới. Chi phí đầu
vào có xu hớng tăng theo thời gian, tăng 33,4% từ năm 1996 đến nay. Vì
vậy tỉ lệ giá trị gia tăng trong hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
28

và nhỏ ở Việt Nam đợc đánh giá thấp. Trong xu thế giảm giá hàng hoá xuất
khẩu công nghiệp của thế giới, việc giữ thị trờng trong nớc và mở rộng thị
trờng ASEAN cho hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đứng
trớc thách thức lớn.
1.1.2. Chi phí trung gian :
Chi phí trung gian của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cao hơn

mức trung bình của các doanh nghiệp khác thuộc các nớc trong khu vực.
Chẳng hạn cớc điện thoại quốc tế đang ở mức rất cao so với các nớc trong
khu vực, nếu lấy Nhật Bản làm ví dụ là điểm gọi đến thì cớc từ Việt Nam
cao gấp 3,5 lần so với Inđônêxia, gấp 3 lần so với Thái Lan và gấp 10 lần so
với Xingapo, chi phí vận hàng cảng đắt gấp hai lần ở Băng Cốc. Theo thời
gian, chi phí trung gian cũng tăng. Theo số liệu thống kê mới đây cho thấy
tiền công tăng 75%, thuế sử dụng đất tăng 90,9%, ngoại tệ tăng 20,2%, xăng
dầu tăng 42,8%, nớc tăng 130%, điện tăng 37,5%. Ngoài ra còn thêm các
khoản tiền tiêu cực phí khác cũng làm tăng chi phí trung gian của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Nếu đối chiếu với bảng chi phí đầu t của các nớc trong
khu vực thì chi phí trung gian tại Việt Nam tơng đối cao.







Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
29


Bảng 5: so sánh chi phí đầu t tại một số thành phố chính ở châu
á (tháng 12-2002).
Khoản mục Hà Nội

TP
HCM
Singapor


Bangkok

Kuala
Lumpur

- Lơng tháng công
nhân.
- Phí thuê văn phòng
(m2/tháng)
- Phí điện thoại tối
thiểu (máy/tháng)
- Giá điện dành sx-dd
(kwh)
- Giá nớc dùng cho
sx-kd (m3)
- Cớc phí vận
chuyển contenier 40
feet
- Thuế thu nhập
doanh nghiệp mức
chuẩn %
- Thuế giá trị gia tăng
mức cơ bản (%)

79-190

18-22

1,86


0,07

0,21


1500


25

10

76-116

14-19

1,86

0,07

O,28


1400


25

10


442-596

49,91

4,78

0,07

1,05


500-600


25,5

3

175

10,09

2,29

0,04

0,22-0,36




1350


30

7

342

18

9,21

0,05

0,32


970


28

5-15
Nguồn : báo cáo của WB năm 2002
1.2. Cạnh tranh về giá:
Từ năm 1996 đến nay, tỷ lệ tăng giá đầu ra là 22,82%, tỷ lệ tăng này
còn thấp. Những năm qua, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chiếm một thị
phần ít ỏi trên thị trờng, chủ yếu là cạnh tranh trong nớc.

Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
30

Doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng tiêu
dùng nh lơng thực, thực phẩm, đồ uống, giày dépHiện nay, giá cả các
mặt hàng này có xu hớng giảm thể hiện ở chỉ số đầu ra giảm, đợc thể hiện
qua bảng sau đây:
Bảng 6: So sánh chỉ số giá đầu vào của một số mặt hàng.
Mặt hàng Kỳ gốc
(2000)
Tháng
12/2002
Tháng 6/2003
Lơng thực thực
phẩm
Đồ uống và thuốc

May mặc, mũ nón,
giày dép
Thiết bị đồ dùng
gia đình
Phơng tiện đi lại
109.1

106.9

104.8

103.2


97.9

101.1

102.1

102.1

101.1

101.8

99.5

100.0

100.0

100.0

99.9

Nguồn : Tạp chí thị trờng giá cả, số 197-trang 1
Sau đây em xin chọn một số mặt hàng nh gạo, xi măng là những
ngành có giá trị sản xuất khá lớn để phân tích vì các mặt hàng này không chỉ
đợc kinh doanh bởi các doanh nghiệp lớn mà còn có sự tham gia của nhiều
doanh nghiệp vừa và nhỏ độc lập và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trực thuộc
các tổng công ty.
Do chi phí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cao hơn chi phí của các

doanh nghiệp khác nên giá cả của các doanh nghiệp này tăng lên rõ rệt so
với hàng hóa nhập từ nớc ngoài, đặc biệt còn khó khăn hơn khi các thỏa
thuận của AFTA có hiệu lực, ví dụ về giá xi măng :

Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
31

Bảng 7: Giá xi măng ở Việt Nam và Thái Lan
Thái Lan Việt Nam Khác biệt
Giá một tấn(USD)
Chi phí chuyên chở về
Việt Nam
Thuế nhập khẩu (40%)
Giá một tấn ở cảng Việt
Vam/giá sản xuất
20
8

8
36
50



50





39%
Nguồn: Phạm Đỗ Chí, Trần Nam Bình (chủ biên). Những vấn đề kinh
tế Việt Nam, thử thách của hội nhập, trang 187.
Bảng trên cho thấy xi măng nhập từ Thái Lan khi tới cảng Việt Nam
có giá là 50 USD/Tấn. Sau khi các thỏa thuận của AFTA có hiệu lực, xóa bỏ
hạn ngạch nhập khẩu và giảm thuế nhập khẩu xuống còn một nửa, sẽ đa giá
xi măng của Thái Lan xuống còn 32 USD/Tấn, rẻ hơn xi măng Việt Nam
56%, liệu các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có thể kéo đợc giá xi
măng của mình xuống thấp nh vậy không? Điều này đặt ra nhiều băn khoăn
cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xi măng quy mô vừa và nhỏ về
khả năng tồn tại trên thị trờng nớc nhà.
Đối với một số mặt hàng xuất khẩu, giá cả thấp hơn nhiều so với giá
thị trờng thế giới. Đây không phải do các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam hạ thấp giá để cạnh tranh mà không thể bán đợc cao hơn hoặc bằng so
với các doanh nghiệp nớc ngoài. Trong cùng một thời điểm, cùng phẩm
cấp, chất lợng, cùng thị trờng nhng giá cả hàng hóa của ta lại thờng thấp
hơn. Sự mất giá này do nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến uy tín, chất
lợng và hiệu quả quản lý bán hàng của doanh nghiệp. Các hàng hóa thuộc
loại này thờng là do tận dụng đợc u thế về số lợng lao động và giá lao
động rẻ, ví dụ nh gạo.

×