Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình hướng dẫn phân tích cơ bản khả năng sử dụng giao thức IETF trong các đường liên kết triển khai phần 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.97 KB, 10 trang )

260

Hình 2.2.7.f. Nếu router OSPF nào còn có kết nối đến mạng khác thì nó sẽ
chuyển tiếp LSU ra mạng đó.
261

Hình 2.2.7.g. Sau khi nhận được LSU với thông tin mới, router OSPF sẽ cập
nhật vào cơ sở dữ liệu của nó rồi áp dụng thuật toán SPF với thông tin mới này
để tính toán lại bảng định tuyến.
2.3. Cấu hình OSPF đơn vùng
2.3.1. Cấu hình tiến trình định tuyến OSPF
Đ

nh
tuyến OSPF sử dụng khái ni

m
về vùng. Mỗi router xây dựng một cơ sở dữ
liệu
đ

y
đ


về trạng thái các
đư

ng liên kết trong một vùng. Một vùng trong mạng
OSPF
đư



c
cấp số từ 0
đ
ế
n
65.535. Nếu OSPF
đơ
n
vùng thì
đ
ó là vùng 0. Trong
mạng OSPF
đ
a
vùng, tất cả các vùng
đ

u
phải kết nối vào vùng 0. Do
đ
ó
vùng 0
đư

c gọi là vùng xương sống.
Trước tiên, bạn cần khởi
đ

ng

tiến trình
đ

nh
tuyến OSPF trên router, khai báo
đ

a

chỉ mạng và chỉ số vùng.
Đ

a
chỉ mạng
đư

c
khai báo kèm theo wilđcard mask chứ
không phải là subnet mask. Chỉ số danh
đ

nh
(ID) của vùng
đư

c
viết dưới dạng
số ho

c d

ư

i
dạng số thập phân có dấu chấm tượng tự như IP.
Đ


khởi
đ

ng
đ

nh
tuyến OSPF bạn dùng lệnh sau trong chế
đ


cấu hình toàn cục:
Router (config)#router
ospf
process
-
id

Process-id là chỉ số xác
đ

nh
tiến trình

đ

ng
tuyến OSPF trên router. Bạn có thể
khởi
đ

ng
nhiều tiến trình OSPF trên cùng một router. Chỉ số này có thể là bất kỳ
giá trị nào trong khoảng từ 1
đ
ế
n
65.535.
Đ
a
số các nhà quản trị mạng thường giữ
chỉ số process-id này giống nhau trong cùng một hệ tự quản, nhưng
đ
i

u
này là
không bắt buộc. Rất hiếm khi nào bạn cần chạy nhiều hơn một tiến trình OSPF trên
một router. Bạn khai báo
đ

a
chỉ mạng cho OSPF như sau:
262


Router(config
-
router)#network address wildcard
-
mask
area
area
-
id

Mỗi mạng
đư

c
quy
ư

c
thuộc về một vùng. Adress có thể là
đ

a
chỉ của toàn
mạng, hoặc là một subnet hoặc là
đ

a
chỉ của một cổng giao tiếp. Wildcard-mask sẽ
xác

đ

nh
chuỗi
đ

a
chỉ host nằm trong mạng mà bạn cần khai báo.
Hình 2.3.1. Cấu hình OSPF cơ bản.
2.3.2. Cấu hình địa chỉ loopback cho OSPF và quyền ưu tiên cho router
Khi tiến trình OSPF bắt
đ

u
hoạt
đ

ng,
Cisco IOS sử dụng
đ

a
chỉ IP lớn nhất
đ
ang

hoạt
đ

ng

trên router làm router ID. Nều không có cổng nào
đ
ang
hoạt
đ

ng
thì
tiến trình OSPF không thể bắt
đ

u
đư

c.
Khi router
đ
ã chọn
đ

a
chỉ IP của một
cổng làm router ID và sau
đ
ó
cổng này bị sự cố thì tiến trình sẽ bị mất router ID.
Khi
đ
ó
tiến trình OSPF sẽ bịi ngưng hoạt

đ

ng
cho
đ
ế
n
khi cổng
đ
ó
hoạt
đ

ng
trở
lại.
263

Đ


đ

m
bảo cho OSPF hoạt
đ

ng

n

đ

nh
chúng ta cần phải có một cổng luôn luôn
tồn tại cho tiến trình OSPF. Chính vì v

y
cần cấu hình một cổng loopback là một
c

ng
luận lý chứ không phải cổng vật lý. Nếu có một cổng loopback
đư

c
cấu hình
thì OSPF s


sử dụng
đ

a
chỉ của cổng loopback làm router ID mà không quan tâm
đ
ế
n
giá trị của
đ


a
chỉ này.
Nếu trên router có nhiều hơn một cổng loopback thì OSPF sẽ chọn
đ

a
chỉ IP lớn
nhất trong các
đ

a
chỉ IP của các cổng loopback làm router ID.
Đ


tạo c

ng
loopback và
đ

t
đ

a
chỉ IP cho nó bạn sử dụng các lệnh sau:
Router (config)#interface
loopback
number


Router (config
-
if)#ip
address
ip
-
address subnet
-
mask

Bạn nên sử dụng cổng loopback cho mọi router chạy OSPF. Cổng loopback này
nên
đư

c
cấu hình với
đ

a
chỉ có subnet mask là 255.255.255.255.
Đ

a
chỉ 32-bit
subnet mask như v

y
gọi là host mask vì subnet mask này xác
đ


nh
một
đ

a
chỉ
mạng chỉ có một host. Khi OSPF phát qu

ng
cáo về mạng loopback, OSPF sẽ luôn
luôn qu

ng
cáo loopback như là một host với 32-bit mask.
264

Hình 2.3.2.a. Cổng loopback chỉ là một cổng phần mềm. Để xoá cổng loopback
bạn dùng dạng no của câu lệnh tạo cổng.
Trong mạng quảng bá
đ
a
truy cập có th


có nhiều hơn hai router. Do
đ
ó,
OSPF bầu
ra m


t router
đ

i
diện (DR – Designated Router) làm
đ
i

m
tập trung tất cả các
thông tin quảng cáo và cập nhật về trạng thái của các
đư

ng
liên kết. Vì vai trò của
DR rất quan trọng nên một router
đ

i
diện dự phòng (BDR – Backup Designated
Router) cũng
đư

c
bầu ra
đ


thay thế khi DR bị sự cố.
Đ


i
với cổng kết nối vào mạng quảng bá, giá trị
ư
u
tiên mặc
đ

nh
của OSPF trên
cổng
đ
ó là 1. Khi giá trị OSPF
ư
u
tiên của các router
đ

u
bằng nhau thì OSPF sẽ
bầu DR dựa trên router ID. Router ID nào lớn nhất sẽ
đư

c
chọn.
Bạn có thể quyết
đ

nh
kết quả bầu chọn DR bằng cách

đ

t
giá trị
ư
u
tiên cho cổng
cua router kết nối vào mạng
đ
ó.
Cổng của router nào có giá trị
ư
u
tiên cao nhất thì
router
đ
ó
chắc chắn là DR.
Giá tr


ư
u
tiên có thể
đ

t
bất kỳ giá trị nào nằm trong khoảng từ 0
đ
ế

n
255. Giá trị 0
sẽ làm cho router
đ
ó
không bao giờ
đư

c
bầu chọn. Router nào có giá trị
ư
u
tiên
265

OSPF cao nhất sẽ
đư

c
chọn làm DR. Router nào có vị trí
ư
u
tiên thứ 2 sẽ là BDR.
Sau khi bầu chọn xong, DR và BDR sẽ giữ luôn vai trò của nó cho dù chúng ta có
đ

t
thêm router mới vào mạng với giá trị
ư
u

tiên OSPF cao hơn.
Đ


thay
đ

i
giá trị
ư
u
tiên OSPF, bạn dùng lệnh
ip ospf priority
trên cổng nào
cần thay
đ

i.
Bạn dùng lệnh
showip ospf interface
có thể xem
đư

c
giá trị
ư
u
tiên
của cổng và nhiều thông tin quan trọng khác.
Router(config

-
if)#ip
ospf priority
number

Router#show
ip ospf interfacetype
number

Hình 2.3.2.b. Trong gói hello phát ra cổng Fast Ethernet 0/0, trường Router

Priority sẽ có giá trị là 50.
266

Hình 2.3.2.c. Gói OSPF Hello.

Hình 2.3.2.d

267

Hình 2.3.2.e.
Bầu DR và BDR trong mạng quảng bá
đ
a
truy cập.
Ta xét ví dụ trong hình 2.3.2.d. RTA va RTB sẽ thực hiện bầu DR và BDR trong
hai m

ng
Ethernet quảng bá

đ
a
truy cập. Còn mạng PPP giữa RTB và RTC là
mạng
đ
i

m
-
n

i
-
đ
i

m
nên không thực hiện bầu DR và BDR. Trong mạng Ethernet
10.4.0.0/16 kết nối giữa RTA và RTB giả sử giá trị
ư
u
tiên trên 2 cổng Ethernet
của RTA và RTB
đ

u
bằng nhau và bằng giá trị mặc
đ

nh

là 1. Khi
đ
ó
router nào
có router ID lớn nhất trong mạng này sẽ
đư

c
bầu làm DR. Router ID của RTA là
10.5.0.1, router ID của RTB là 10.6.0.1. V

y
RTB làm DR và RTA làm BDR.
Hình 2.3.2.f
Ta xét ví dụ hình 2.3.2.f. Hai mạng 10.2.0.0/30 va 10.2.0.4/30 giữa hai kết nối
serial của router HQ – router B, router B – router Remote là hai mạng
đ
i

m
-
n

i
-

đ
i

m nên không bầu DR và BDR trong mạng Ethernet 10.4.0.0/16 kết nối gi


a

chúng. Tương tự cho mạng 10.5.0.0/16 giữa router A và router Remote. Giả sử giá
268

trị
ư
u
tiên trên cổng fa0 của router HQ và trên cổng fa1 của router A
đ

u
bằng giá
trị mặc
đ

nh
là 1. Router HQ có router ID là 10.4.0.2, router A có router ID là
10.5.0.1, router Remote có router ID là 10.5.0.2. Vậy router A sẽ là DR trong mạng
này vì router A có router ID lớn hơn router ID của router HQ. Tương tự, router
Remote sẽ là DR trong mạng 10.5.0.0/16 và router A làm BDR trong mạng này.
Hình 2.3.2.g
Ta xét ví dụ trong hình 2.3.2.g. R2 và R3 không thực hi

n
bầu DR và BDR cho
mạng
đ
i


m
-
n

i
-
đ
i

m
kết nối giữa hai cổng serial của chúng. R1, R2 và R3 sẽ tiến
hành bầu DR và BDR cho mạng Ethernet kết nối giữa chúng. Giả sử giá trị
ư
u
tiên
của cổng e0 trên các router
đ

u
bằng 1. R1 có cổng Loopback0 nên nó sẽ lấy
đ

a
cỉ
IP của cổng này làm router ID. R2 không có cấu hình cổng Loopback nên nó lấy
đ

a
chỉ IP lớn nhất mà nó có

đ


làm router ID. Do
đ
ó,
router ID của R2 là
192.1.1.2. Tương tự, router ID của R3 là 201.1.1.1. Như vậy R3 có router ID lớn
nhất nên nó
đư

c
bầu làm DR trong mạng Ethernet 192.1.1.0/24, R2 có router ID
lớn thứ 2 nên nó
đư

c
bầu làm BDR trong mạng này.
269

2.3.3. Thay đổi giá trị chi phí của OSPF.
OSPF sử dụng chi phí làm thông số chọn
đư

ng
tốt nhất. Giá trị chi phí này liên
quan
đ
ế
n

đư

ng
truyền và dữ liệu nhận vào của một cổng trên router. Nói tóm lại,
chi phí của một kết nối
đư

c
tính theo công thức 108/băng thông, trong
đ
ó
băng
thông
đư

c
tính theo
đơ
n
vị bit/s. Người quản trị mạng có thể cấu hình giá trị chi
phí bằng nhiều cách. Cổng nào có chi phí thấp thì cổng
đ
ó
sẽ
đư

c
chọn
đ



chuyển
dữ liệu. Cisco IOS tự
đ

ng
tính chi phí dựa trên băng thông của cổng tương

ng
.

Do
đ
ó,
đ


OSPF hoạt
đ

ng
đ
úng
bạn cần cấu hình băng thông
đ
úng
cho cổng của
router.
Router (config)#interface
serial 0/0

Router(config
-
if)#bandwidth
64
Giá trị băng thông mặc
đ

nh
của cổng Serial Cisco là 1,544Mbps hay 1544kbs
Hình 2.3.3.a.
Giá trị chi phí OSPF mặc
đ

nh
của Cisco IOS.

×