Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện văn quan, tỉnh lạng sơn giai đoạn 2010 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.48 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

HOÀNG VĂN ANH

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN VĂN QUAN TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khoá học

: 2010-2014



Thái Nguyên, 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

HOÀNG VĂN ANH

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN VĂN QUAN TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa


: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: 42A - QLĐĐ

Khoá học

: 2010-2014

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Đình Thi

Thái Nguyên, 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành’. Mỗi sinh viên ra trường đều cần trang bị cho
mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Do vậy mà thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường. Qua
đó, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,
đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về kiến thức luận, phương pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất và nghiên
cứu khoa học.
Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành thực tập tại phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Văn Quan từ ngày 20/01/2014 đến ngày 30/04/2014 với đề
tài: ‘Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Văn Quan,

tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2013”
Có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan
tâm của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa, sự tận tình giúp đỡ của cô giáo
Th.s Nguyễn Đình Thi và các thầy, cô trong khoa.
Cũng nhân dịp này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn cán bộ, chuyên
viên phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn đã
giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại địa phương.
Do trình độ và thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương
pháp nghiên cứu mới. Vì vậy bản báo cáo đề tài tốt nghiệp của em còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô
giáo, cùng toàn thể các bạn để báo cáo đề tài tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Văn Anh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐS

Bất động sản

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


GPMB

Giải phóng mặt bằng

NĐ-CP

Nghị định-Chính phủ

QH-KHSDĐ

Quy hoạch-Kế hoạch sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TT-BTNMT

Thông tư-Bộ Tài nguyên và Môi trường

TT-BTC

Thông tư-Bộ Tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐKQSDĐ


Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Quan năm 2013 ............... 32
Bảng 4.2. Kết quả thành lập bản đồ huyện Văn Quan đến năm 2013 ............ 35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 –
2013 của huyện Văn Quan ........................................................................... 37
Bảng 4.4. Kết quả giao đất của huyện Văn Quan giai đoạn 2010 - 2013....... 39
Bảng 4.5. Kết quả thu hồi đất của huyện Văn Quan giai đoạn 2010 2013 ............................................................................................................. 40
Bảng 4.6. Tổng hợp thành phần hồ sơ địa chính của huyện Văn Quan ......... 42
Bảng 4.7. Tình hình biến động diện tích đất đai năm 2013 so với năm
2010 của huyện Văn Quan ........................................................................... 44
Bảng 4.8. Tình hình thu ngân sách từ đất đai của huyện Văn Quan giai
đoạn 2010 – 2013 ......................................................................................... 46
Bảng 4.9. Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản của huyện Văn Quan ..................................................................... 47
Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra về đất đai của huyện
Văn Quan giai đoạn 2010 – 2013 ................................................................. 49
Bảng 4.11. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
đai của huyện Văn Quan giai đoạn 2010 - 2013 ........................................... 51


MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu đề tài .......................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 3
2.1.1. Những khái niệm chung về quản lý Nhà nước về đất đai ...................... 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý hiện hành của công tác quản lý nhà nước về đất đai ....... 4
2.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên thế
giới và của Việt Nam...................................................................................... 7
2.2.1. Tình hình công tác quản lý đất đai trên thế giới .................................... 7
2.2.2. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên cả nước .............................. 7
2.3. Sơ lược tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi
tỉnh Lạng Sơn và huyện Văn Quan ............................................................... 10
2.3.1. Sơ lược tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh
Lạng Sơn ...................................................................................................... 10
2.3.2. Sơ lược tình hình công tác Quản lý Nhà nước về đất đai của huyện
Văn Quan ..................................................................................................... 15
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 16
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 16
3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 16
3.3.1. Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Văn Quan ................ 16
3.3.2. Đánh giá 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai của huyện Văn
Quan từ năm 2010 đến năm 2013 ................................................................. 16
3.3.3. Đánh giá chung về quản lý đất đai tại huyện Văn Quan ...................... 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 17
PHẦN 4. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........ 18


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành’. Mỗi sinh viên ra trường đều cần trang bị cho
mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Do vậy mà thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường. Qua
đó, hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,
đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện hơn về kiến thức luận, phương pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất và nghiên
cứu khoa học.
Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành thực tập tại phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Văn Quan từ ngày 20/01/2014 đến ngày 30/04/2014 với đề
tài: ‘Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện Văn Quan,
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2013”
Có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan
tâm của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa, sự tận tình giúp đỡ của cô giáo
Th.s Nguyễn Đình Thi và các thầy, cô trong khoa.
Cũng nhân dịp này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn cán bộ, chuyên
viên phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn đã
giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại địa phương.
Do trình độ và thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương
pháp nghiên cứu mới. Vì vậy bản báo cáo đề tài tốt nghiệp của em còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô
giáo, cùng toàn thể các bạn để báo cáo đề tài tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Văn Anh


4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính,

bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất................... 34
4.2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................. 36
4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục
đích sử dụng đất ........................................................................................... 38
4.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.............................................................. 41
4.2.7. Thống kê, kiểm kê đất đai ................................................................... 43
4.2.8. Quản lý tài chính về đất ...................................................................... 46
4.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường thị trường bất động sản ..................................................................... 47
4.2.10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất ....................................................................................................... 48
4.2.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về pháp
luật đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai ................................... 49
4.2.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo, các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất ......................... 50
4.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất ............................................... 51
4.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đất đai của huyện giai đoạn
2010 – 2013.................................................................................................. 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 55
5.1. Kết luận ................................................................................................. 55
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 57


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Ông cha ta có câu “Tấc đất tấc vàng”. Từ xưa đến nay, đất đai luôn là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá cần được bảo vệ và quản lý. Đất đai là điều
kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con
người, vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao động. Đất đai là tài
nguyên không tái tạo và nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam.
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, nền kinh tế phát triển chóng mặt cùng với sự
gia tăng dân số quá nhanh kéo theo đó là quá trình đô thị hóa. Nhu cầu sử
dụng đất của con người ngày càng tăng trong khi quỹ đất lại cố định, cộng
thêm đó là việc con người khai thác các nguồn tài nguyên một cách triệt để
phục vụ cho cuộc sống của mình mà không tu bổ nó, dẫn đến sự suy thoái và
cạn kiệt các nguồn tài nguyên trong đó phải nói đến đất đai. Do đó vấn đề đặt
ra là phải sử dụng đất như thế nào cho hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm.
Huyện Văn Quan là một huyện miền núi thuộc tỉnh Lạng Sơn. Công tác
quản lý đất đai trên địa bàn đã được thực hiện xuyên suốt từ Luật cải cách
ruộng đất năm 1953 cho đến Luật Đất đai 2003. Tuy nhiên công tác này còn
gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là
kinh tế của vùng khó khăn, hiểu biết pháp luật của người dân ở mức độ thấp
và trình độ chuyên môn của cán bộ địa chính còn nhiều hạn chế.
Để thấy được phần nào của toàn cảnh công tác quản lý nhà nước về đất
đai theo các nội dung của Luật Đất đai 2003 và hướng dẫn trong luật mới, cần
đánh giá một cách khách quan công tác này trên địa bàn huyện để rút ra được
những bài học, kinh nghiệm cho những năm tiếp theo.


2

Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai, được sự
phân công của Khoa Quản lý tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo
Th.S Nguyễn Đình Thi - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến
hành thực hiện đề tài “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai của

huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2010 đến 2013”
1.2. Mục đích đề tài
- Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2010 - 2013
của huyện Văn Quan theo 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
- Đánh giá những điểm mạnh và hạn chế trong công tác quản lý và sử
dụng đất đai của huyện Văn Quan giai đoạn 2010 - 2013.
- Tìm ra những nguyên nhân và đề ra một số giải pháp để thực hiện tốt
công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong thời gian tiếp theo.
1.3. Yêu cầu đề tài
- Nắm vững nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của
Luật Đất đai 1993 và Luật Đất đai 2003, hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về đất đai của Trung ương và địa phương.
- Nắm vững thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương. Các
số liệu điều tra, thu thập được phải đảm bảo được tính trung thực, khách quan.
- Những kiến nghị đề xuất với các cấp có thẩm quyền phải phù hợp với
thực tế ở địa phương và phù hợp với luật pháp do Nhà nước quy định.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Những khái niệm chung về quản lý Nhà nước về đất đai
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai. Nghiên cứu về
quan hệ đất đai ta thấy có các quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai như
quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai và quyền định đoạt đất đai.
Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua các hệ

thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập, thông qua các tổ chức, cá
nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nước.
“Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước
đối với đất đai; đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng
đất; trong việc phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế
hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; trong
việc điều tiết các nguồn lợi từ đất đai”. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối
với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất; đảm bảo
sử dụng hợp lý quỹ đất đai của đất nước; tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
đồng thời bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai có vai trò quan trọng
trong hệ thống quản lý và được hình thành từ những phương pháp quản lý nhà
nước nói chung. Có thể chia thành hai nhóm phương pháp sau:
+ Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai như: phương pháp
thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐS

Bất động sản

GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

NĐ-CP

Nghị định-Chính phủ

QH-KHSDĐ

Quy hoạch-Kế hoạch sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TT-BTNMT

Thông tư-Bộ Tài nguyên và Môi trường

TT-BTC

Thông tư-Bộ Tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân


VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


5

- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc thống kê, kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về phương pháp xác định giá đất;
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 17/12/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/06/2006

của liên Bộ Tư pháp – Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn công
chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi dưỡng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;


6

- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐCP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 ban hành ngày 05/12/2008
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008
của liên Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu

hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Quyết định 10/2008/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng
ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ ban hành ngày
03/02/2009;
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
hoạch chi tiết việc lập, điều chỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ban
hành ngày 17/12/2009.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010)[1]


7

2.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên thế
giới và của Việt Nam
2.2.1. Tình hình công tác quản lý đất đai trên thế giới
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, bởi vậy các quan hệ về đất đai
trên thế giới rất đa dạng và phức tạp, được xuất phát trên cơ sở chế độ sở hữu
đất đai của mỗi nền chuyên chính. Các chế độ khác nhau có quan niệm khác
nhau về sở hữu tư liệu sản xuất nói chung và đất đai nói riêng. Dưới chế độ
chiếm hữu nô lệ, phong kiến và tư bản chủ nghĩa, đất đai là phương tiện bóc
lột của giai cấp thống trị đối với các giai cấp và tầng lớp đối lập trong xã hội.
Dưới các chế độ này đất đai được quan niệm thuần túy là một bất động sản
mà chủ sở hữu có quyền trao đổi, mua bán, biếu tặng... như mọi tài sản thông
thường khác. Đất đai thuộc về các chủ đất, được giai cấp thống trị coi như
phương tiện để bóc lột giai cấp bị trị. Do vậy, các quan hệ đất đai không nằm
trong sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật đất đai mà do các quy phạm
pháp luật về dân sự điều chỉnh. Chính điều này đã giải thích tại sao ở các
nước tư bản không có ngành luật đất đai độc lập mà nó chỉ là một chế định

trong luật dân sự mà thôi. Như vậy, các quan hệ đất đai nêu trên dựa trên quan
hệ sở hữu tư nhân về đất đai, họ coi đất đai có giá trị thương mại, được tính
bằng tiền và nằm trong sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật dân sự.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, mặc dù còn nhiều hình thức về sở hữu đất đai,
nhưng nó không còn là phương tiện người bóc lột người và được thừa nhận
rộng rãi là một ngành luật độc lập. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[8]
2.2.2. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên cả nước
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai chính xác, hiệu quả và kịp thời là công việc quan trọng của cơ


8

quan quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương. Khi Luật Đất đai 2003 được
Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2004, đến nay vẫn đang tiếp tục được áp dụng vào thực tiễn công tác
quản lý nhà nước về đất đai. Để Luật thực sự có hiệu quả đi vào cuộc sống,
Chính phủ đã ban hành kịp thời, thường xuyên nhiều Nghị định, Thông tư
hướng dẫn thi hành Luật này như Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003; Thông tư
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất; Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 20/11/2009 của Bộ
Tài nguyên Môi trường về quy hoạch chi tiết việc lập, điều chỉnh và quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; v.v… (Huyền Ngân, 2009 )[3]
* Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính
Đến nay, tất cả các địa phương đã hoàn thành việc cắm mốc địa giới

hành chính và lập bản đồ hành chính, công tác phân giới cắm mộc biên giới
trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào và Việt Nam Campuchia được thực hiện theo đúng kế hoạch.
* Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Đến năm 2007, “Cục Đo đạc và Bản đồ đã hoàn thành bộ bản đồ Địa
chính bằng ảnh hàng không tỷ lệ 1/10000 của 10/17 tỉnh trong dự án: Lập bản
đồ Địa chính bằng ảnh hàng không cho 9 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và 8
tỉnh vùng núi phía Bắc, vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ, làm cơ sở pháp lý
giao đất giao rừng và cấp GCNQSD đất cho nhân dân.” (Vigac, 2009)[16]
* Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Bộ Tài nguyên và Môi trường thường xuyên theo dõi tình hình lập QH
- KHSDĐ của các địa phương; tổ chức các đợt kiểm tra hàng năm để đôn đốc,


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Quan năm 2013 ............... 32
Bảng 4.2. Kết quả thành lập bản đồ huyện Văn Quan đến năm 2013 ............ 35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 –
2013 của huyện Văn Quan ........................................................................... 37
Bảng 4.4. Kết quả giao đất của huyện Văn Quan giai đoạn 2010 - 2013....... 39
Bảng 4.5. Kết quả thu hồi đất của huyện Văn Quan giai đoạn 2010 2013 ............................................................................................................. 40
Bảng 4.6. Tổng hợp thành phần hồ sơ địa chính của huyện Văn Quan ......... 42
Bảng 4.7. Tình hình biến động diện tích đất đai năm 2013 so với năm
2010 của huyện Văn Quan ........................................................................... 44
Bảng 4.8. Tình hình thu ngân sách từ đất đai của huyện Văn Quan giai
đoạn 2010 – 2013 ......................................................................................... 46
Bảng 4.9. Tình hình thực hiện các quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản của huyện Văn Quan ..................................................................... 47
Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra về đất đai của huyện
Văn Quan giai đoạn 2010 – 2013 ................................................................. 49
Bảng 4.11. Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất

đai của huyện Văn Quan giai đoạn 2010 - 2013 ........................................... 51


10

tướng nhưng còn khiếu nại, tố cáo. Trong đó có 77 vụ việc chưa thực hiện
được do vướng mắc, cần kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
Phân tích từ gần 30 nghìn vụ việc khiếu nại và hơn 5 nghìn vụ việc tố
cáo, báo cáo nêu nhận định tỷ lệ công dân khiếu nại, tố cáo đúng và đúng một
phần vẫn còn cao.
Nguyên nhân chủ quan của tình hình khiếu nại tố cáo hiện nay Chính
phủ nhìn nhận là công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý Nhà nước còn nhiều
yếu kém, bất cập. Nhất là trong lĩnh vực đất đai, thực hiện các dự án, dẫn đến
phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo trên lĩnh vực này. (VnEconomy, 2010)[17]
* Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường BĐS
Thực tế tại Việt Nam hiện nay cho thấy, trong thị trường bất động sản
của Việt Nam thì thị trường quyền sử dụng đất là chủ yếu và đang giữ vai trò
quyết định đến sự phát triển của thị trường bất động sản; đồng thời trong thị
trường quyền sử dụng đất thì thị trường về đất ở chiếm tỷ trọng lớn.
2.3. Sơ lược tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi
tỉnh Lạng Sơn và huyện Văn Quan
2.3.1. Sơ lược tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh
Lạng Sơn
Lạng sơn là một tỉnh miền núi, có diện tích tự nhiên là 830.521 ha, dân
số 757,6 ngàn người, gồm có 7 dân tộc chính (dân tộc Nùng chiếm 43,8%,
Tày 35,2%, Kinh 15,2%, Dao 3,5%, còn lại là các dân tộc Hoa, Mông, Sán
chay). Tỉnh Lạng sơn có 10 đơn vị hành chính cấp huyện và 01 thành phố bao
gồm: Các huyện: Bình Gia, Bắc Sơn, Cao Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Hữu
Lũng, Lộc Bình, Văn Quan, Văn Lãng, Tràng Định và thành phố Lạng Sơn.

Trong những năm gần đây Lạng sơn luôn giữ tốc độ phát triển kinh tế (GDP)
bình quân 11,1%/năm.


11

Tình hình quản lý đất đai của tỉnh Lạng Sơn trong những năm qua diễn
ra như sau:
* Kiện toàn tổ chức bộ máy: Tổ chức bộ máy của cơ quan TN&MT
gồm một Sở TN&MT và 11 phòng TN&MT ở 11 huyện, thành phố, kiện toàn
theo đúng tinh thần hướng dẫn của Bộ TN&MT, sự chỉ đạo của Tỉnh Ủy,
UBND tỉnh, VPĐKQSD đất trực thuộc Sở TN&MT đã được UBND tỉnh ban
hành quyết định thành lập, đơn vị đã ổn định tổ chức bộ máy đi vào hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
* Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất.
Kể từ khi thành lập, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn đã
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh như sau:
+ Quyết định số: 13/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
+ Quyết định số: 33/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2008 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
+ Quyết định số: 10/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2010 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy định về thời gian thực hiện các bước công
việc trong thủ tục thu hồi đất, giao đất, thuê đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
+ Quyết định số: 19/2010/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2010 của
UBND tỉnh về việc ban hành quy định thời gian thực hiện các thủ tục cấp
giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn;


12

+ Bảng giá đất hàng năm;
+ Bảng giá bồi thường tài sản, cấy cối hoa màu phục vụ công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh.
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
Thực hiện Chỉ thị 364/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc lập hồ sơ
địa giới hành chính, tỉnh Lạng Sơn tiến hành lập hồ sơ địa giới hành chính
trên 11 huyện thị với 226/226 xã, phường, thị trấn.
* Công tác điều tra khảo sát, đo đạc, phận hạng đất, lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Công tác điều tra khảo sát
Trong những năm qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành thực
hiện nhiều cuộc điều tra khảo sát đánh giá khả năng sử dụng quỹ đất vào các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Công tác phân hạng đất
Phân hạng đất là một công tác hết sức quan trọng, việc phân hạng đất
của UBND tỉnh đã được tiến hành từ nhiều năm trước, những kết quả đó hiện
nay vẫn đang được sử dụng làm cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất. Tuy
nhiên do thời gian tiến hành phân hạng đất đã lâu nên kết quả phân hạng đất
nhiều khi không còn phục vụ đắc lực trong quản lý đất đai.
- Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất
Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất đã được UBND tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường

triển khai thực hiện có hiệu quả.


13

* Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản dưới Luật, hàng năm tỉnh đã
thực hiện đầy đủ công tác lập kế hoạch sử dụng đất và thực hiện ngiêm túc kế
hoạch đã đề ra.
* Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
Thực hiện giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP ngày 24/7/1993
của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số
85/1999/NĐ/CP ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định việc thi
hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà
Nước giao đất, cho thuê đất; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp luôn
được coi là nhiệm vụ trọng tâm.
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất luôn được UBND tỉnh thực hiện tốt, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
* Công tác kiểm kê, thống kê đất đai:
- Đã hoàn thành tổng kiểm kê đất đai năm 2010 trên địa bàn tỉnh theo
đúng quy định của Chính phủ và Bộ Tài nguyên & Môi trường.
- Hiện nay công tác kiểm kê đất của các tổ chức theo chỉ thị 31/CT-TTg
ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang
quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã
hoàn thành xong ở 3 cấp, đã tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Tài nguyên & Môi

trường.


MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài ........................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu đề tài .......................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 3
2.1.1. Những khái niệm chung về quản lý Nhà nước về đất đai ...................... 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý hiện hành của công tác quản lý nhà nước về đất đai ....... 4
2.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên thế
giới và của Việt Nam...................................................................................... 7
2.2.1. Tình hình công tác quản lý đất đai trên thế giới .................................... 7
2.2.2. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên cả nước .............................. 7
2.3. Sơ lược tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai trên phạm vi
tỉnh Lạng Sơn và huyện Văn Quan ............................................................... 10
2.3.1. Sơ lược tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai của tỉnh
Lạng Sơn ...................................................................................................... 10
2.3.2. Sơ lược tình hình công tác Quản lý Nhà nước về đất đai của huyện
Văn Quan ..................................................................................................... 15
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 16
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 16
3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 16
3.3.1. Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Văn Quan ................ 16
3.3.2. Đánh giá 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai của huyện Văn
Quan từ năm 2010 đến năm 2013 ................................................................. 16
3.3.3. Đánh giá chung về quản lý đất đai tại huyện Văn Quan ...................... 17

3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 17
PHẦN 4. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........ 18


15

2.3.2. Sơ lược tình hình công tác Quản lý Nhà nước về đất đai của huyện
Văn Quan
* Hệ thống cán bộ địa chính của huyện Văn Quan
Đội ngũ cán bộ địa chính toàn huyện có 34 cán bộ, trong đó phòng Tài
nguyên & Môi trường có 11 cán bộ (bao gồm 4 cán bộ của VPĐKQSDĐ).
Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện có 1 trưởng phòng phụ trách công
việc chung. Còn lại 24 xã thị trấn mỗi đơn vị có 01 cán bộ địa chính. Trình độ
chuyên môn Đại học quản lý đất đai có 06 người; Cao đẳng quản lý đất đai có
01 người; Trung cấp quản lý đất đai có 17 người. Qua đó cho thấy các xã, thị
trấn mặc dù đều có cán bộ địa chính nhưng một năng lực công tác của một số
cán bộ địa chính xã còn bộc lộ nhiều tồn tại, trình độ hiểu biết về chuyên môn
còn nhiều hạn chế trong khi khối lượng công việc phải thực hiện lớn. Vì vậy
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn công tác. Đây là một thách thức lớn đối
với ngành quản lý đất đai của huyện Văn Quan.[10]


16

PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn
Quan
- Thời gian nghiên cứu: từ 20/01/2014 đến 30/04/2014

3.2. Đối tượng nghiên cứu
- 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của huyện Văn Quan
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế xã hội
- Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Văn Quan
3.3.2. Đánh giá 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai của huyện Văn
Quan từ năm 2010 đến năm 2013
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.


17

- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Quản lý, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất

đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý các dịch vụ công về đất.
3.3.3. Đánh giá chung về quản lý đất đai tại huyện Văn Quan
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các số liệu tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
thực hiện mười ba nội dung quản lý nhà nước về đất đai của huyện Văn Quan.
- Tìm hiểu các văn bản quy phạm pháp luật, pháp quy về đất đai của
Nhà nước các cấp ban hành. Có liên quan đến 13 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai của huyện Văn Quan.
- Tổng hợp, xử lý, phân tích các tài liệu, số liệu thu thập được so sánh
đánh giá các quy định trong văn bản và đánh giá tình hình thực hiện công tác
quản lý nhà nước về đất đai của huyện Văn Quan.


×