Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học " Chất hữu cơ trong môi trường nước biển phía Tây vịnh Bắc Bộ " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 8 trang )

TạpchíKhoahọcĐạihọcQuốcgiaHàNội,KhoahọcTựnhiênvàCôngnghệ25,Số1S(2009)13‐20
13
_______
Chất hữu cơ trong môi trường nước biển
phía Tây vịnh Bắc Bộ
Đoàn Bộ*
Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
Ngày nhận 02 tháng 01 năm 2009
Tóm tắt. Tổng hợp số liệu khảo sát vịnh Bắc Bộ trong những năm gần đây cho thấy:
1. Ôxy hoà tan trong nước biển phía tây vịnh Bắc Bộ khá dồi dào, dao động chủ yếu trong khoảng
4-6 mg/l và chưa gặp thấy trường hợp thiếu hụt ôxy hoà tan. Đây là điều kiện đảm bảo môi trường
nước biển phía tây vịnh Bắc Bộ không bị
rơi vào tình trạng yếm khí.
2. Thông qua các chỉ tiêu BOD5 và COD thấy rằng hàm lượng chất hữu cơ trong nước vùng biển
phía tây vịnh Bắc bộ khá thấp (giá trị trung bình BOD5 trong các đợt khảo sát biến đổi từ 0,60 đến
1,31 mgO/l, COD từ 1,25 đến 1,88 mgO/l). Hệ số RQ trung bình biến đổi từ 0,052 đến 0,097, nhỏ
hơn đơn vị 9-24 lần. Các giá trị này khẳng định nước biển phía tây vịnh Bắc Bộ chưa bị ô nhiễm
bởi chất hữu cơ.
1. Đặt vấn đề

Tuỳ theo mức độ bị phân hủy, các chất hữu
cơ trong môi trường nước biển được chia thành
hai loại: khó bị phân hủy và dễ bị phân huỷ.
Các chất hữu cơ khó bị phân huỷ (chất hữu cơ
bền) chủ yếu có nguồn gốc từ lục địa còn các
chất hữu cơ dễ bị phân huỷ chủ yếu được thành
tạo ngay trong biển trong các giai đoạn khác
nhau của quá trình phân giải xác động thực vật
cùng các sản phẩm dư thừa của các hoạt động
sống của chúng. Sản phẩm cuối cùng của quá
trình phân huỷ chất hữu cơ là các chất vô cơ


được hoàn lại cho môi trường.
Quá trình phân huỷ chất hữu cơ trong nước
biển có thể diễn ra trong điều kiện kỵ khí
(thường xuất hiện ở các lớp nước sâu và đáy,

i có sự thiếu hụt ôxy hòa tan) hoặc hiếu khí
(thường xảy ra ở các lớp nước bên trên). Trong
điều kiện kỵ khí, sự phân hủy sẽ tạo ra các khí
độc như hydrosunfua (H

ĐT: 84-4-35586898.
E-mail:
2
S), mêtan (CH
4
), trong
điều kiện hiếu khí sẽ tiêu thụ ôxy hoà tan trong
nước và giải phóng CO
2
. Sự ô nhiễm nước biển
bởi các chất hữu cơ (hàm lượng vượt giới hạn
cho phép) sẽ làm suy giảm chất lượng nước, tác
động xấu đến sự sống trong thuỷ vực do khí
ôxy bị tiêu hao, tạo ra các khí độc. Để đánh giá
mức độ ô nhiễm nước biển bởi các chất hữu cơ
tiêu hao ôxy, người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu: nồng độ ôxy hoà tan (DO - Dissolved
Oxygen), nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD -
Biochemical Oxygen Demand) và nhu c
ầu ôxy

hoá học (COD - Chemical Oxygen Demand).
Bài báo này giới thiệu một số kết quả
nghiên cứu hiện trạng phân bố và những đánh
giá mức độ ô nhiễm nước biển phía tây vịnh
Bắc Bộ bởi chất hữu cơ trong những năm gần
đây thông qua 3 chỉ tiêu nêu trên. Nghiên cứu
này được hoàn thành với sự hỗ trợ kinh phí của
Đ.Bộ/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số1S(2009)13‐20
14
Hội đồng Khoa học Tự nhiên giai đoạn 2006-
2008 (đề tài Nghiên cứu cơ bản mã số 705206)
và nguồn tài liệu của đề tài cấp Nhà nước KC-
09-17 (Chương trình Biển KC-09).
2. Tài liệu và phương pháp
Trong các năm 2003-2004, đề tài nghiên
cứu khoa học (NCKH) cấp nhà nước KC-09-17
do Trung tâm Khí tượng Thủy văn Biển chủ trì
đã thực hiện 3 đợt khảo sát quy mô lớn ở nửa
phía tây vịnh Bắc Bộ (tháng 10, 11 năm 2003,
tháng 3, 4 nă
m 2004 và tháng 8 năm 2004) với
tổng số 106 lượt trạm hóa học môi trường biển
[1]. Tại các trạm này, mẫu nước được thu theo
các tầng chuẩn bằng thiết bị Rosetle và các
batomet chuyên dụng; nhiệt độ, độ muối và DO
được đo trực tiếp bằng CTD và máy Horiba-
U10; BOD
5
được xác định trực tiếp bằng việc
phân tích nồng ôxy hoà tan trong mẫu nước

trước và sau khi ủ 5 ngày ở nhiệt độ 20
0
C ± 1
0
C
(dùng phương pháp Vincler); COD được xác
định bằng phương pháp ôxy hoá chất hữu cơ
trong mẫu (dùng KMnO
4
) ở điều kiện môi
trường kiềm. Tất cả công việc được thực hiện
theo đúng quy trình, quy phạm [2,3]. Mặc dù
các trạm khảo sát không đồng bộ về thời gian,
song do tính ổn định tương đối của các điều
kiện môi trường nước biển khơi nên các kết quả
thu được vẫn phản ánh đúng những đặc điểm cơ
bản trong bức tranh phân bố
chất hữu cơ vùng
nghiên cứu.
Ngoài các số liệu thu được trong các đợt
khảo sát nói trên, các số liệu lịch sử đối với DO,
BOD
5
và COD tại một số khu vực trong vịnh
Bắc Bộ [2,4,5,6] cũng được sử dụng để so sánh,
đối chiếu với các kết quả khảo sát. Mức độ ô
nhiễm môi trường nước biển bởi chất hữu cơ
được đánh giá thông qua hệ số ô nhiễm RQ
(Risk Quotient), là tỷ số của hàm lượng chất
hữu cơ với giới hạn cho phép của chúng theo

Tiêu chuẩn môi trường nước biể
n ven bờ Việt
Nam (TCVN-5943-1995 [7]).
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Phân bố nồng độ ôxy hòa tan
Trong đợt khảo sát tháng 10, 11 năm 2003,
nồng độ DO trong các tầng nước dao động chủ
yếu trong khoảng trên dưới 5,50 đến trên dưới
6,50 mg/l, đạt 93% đến 113% độ bão hoà tương
ứng với các điều kiện nhiệt-muối trong thời kỳ
này (nhiệt độ tầng mặt 26
o
C đến trên 27
o
C, độ
muối 30-32 ppt). Theo mặt rộng, nồng độ DO ở
các tầng thể hiện rõ xu thế tăng dần từ bắc vào
nam, phân hoá thành hai khu vực là phía bắc (từ
Nghệ An trở ra) thấp hơn phía nam. Khu vực
biển ven bờ Hà Tĩnh - Quảng Bình là nơi có
nồng độ DO cao hơn, thường đạt trên 100% độ
bão hoà và có xu thế tăng từ bờ ra khơi (hình
1). Trong đợt khảo sát này, nồng độ DO giữa các
tầng không có sự
khác biệt nhiều bởi xáo trộn
thẳng đứng đầu mùa đông xảy ra tương đối mạnh.


.B/TpchớKhoahcHQGHN,KhoahcTNhiờnvCụngngh25,S1S(2009)1320
15

105 106 107 108 109 110
105 106 107 108 109 110
17
18
19
20
21
22
17
18
19
20
21
22
Trung Quốc
Lào
Hà Nội
Quảng Ninh
Tp.Hải Phòng
Thái Bình
Nam Định
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Binh
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
Đảo Hải Nam
Đ.Bạch Long Vĩ
105 106 107 108 109 110

105 106 107 108 109 110
17
18
19
20
21
22
17
18
19
20
21
22
Trung Quốc
Lào
Hà Nội
Quảng Ninh
Tp.Hải Phòng
Thái Bình
Nam Định
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Binh
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
Đảo Hải Nam
Đ.Bạch Long Vĩ
Hỡnh 1. Phõn b DO (mg/l) tng 10m (trỏi) v tng ỏy thỏng 10, 11/2003.
Trong t kho sỏt thỏng 3, 4 nm 2004

nc bin phớa tõy vnh Bc B cú nng DO
t 4-5 mg/l v khỏ ng nht gia cỏc tng (do
xỏo trn thng ng mnh mựa ụng-Xuõn) v
cú phõn b vi xu th gim dn t bc vo nam
(hỡnh 2 bờn trỏi). t kho sỏt thỏng 8-2004 cú
nng DO bin i t 5-6 mg/l tng mt,
gim dn cũn c 4-5 mg/l tng ỏy. Xu th
gim nng
DO t b ra khi th hin tng
i rừ (hỡnh 2 bờn phi).
Nhỡn chung, hm lng ụxy ho tan trong
nc vựng bin phớa tõy vnh Bc B khỏ cao,
bin i t 5-6 mg/l tng mt n 4-5 mg/l
tng ỏy v khụng gp thy trng hp thiu
ht ụxy. Cỏc kt qu nghiờn cu lch s trc
õy cng khng nh iu ny [2,4,5]. õy l
iu kin thun l
i m bo mụi trng nc
bin vựng nghiờn cu khụng b ri vo tỡnh
trng ym khớ.
3.2. Nhu cu oxy sinh hoỏ (BOD
5
)
c im chung nht ca BOD
5
trong nc
vựng bin phớa tõy vnh Bc B qua cỏc t
kho sỏt l cú giỏ tr khỏ thp v tng i n
nh, giỏ tr trung bỡnh theo cỏc tng bin i
trong khong 0,43-1,48 mgO/l (bng 1, hỡnh 3)

tng ng hm lng cht hu c 165-569
mgC/m
3
, xu th gim t mt xung ỏy th hin
khỏ rừ.

Bng 1. BOD
5
(mgO/l) trong nc bin vnh Bc B qua cỏc t kho sỏt
Thỏng 10-11/2003 Thỏng 3-4/2004 Thỏng 8/2004
TT Tng
Khong Trung bỡnh Khong Trung bỡnh Khong Trung bỡnh
1 Mt 0,71-2,00 1,48 0,30-1,44 0,79 0,56-1,14 0,80
2 10 m 0,87-2,11 1,36 0,06-1,28 0,66 0,36-0,71 0,52
3 ỏy 0,27-1,60 1,08 0,03-0,86 0,43 0,21-0,77 0,49
Trung bỡnh c lp nc 1,31 0,63 0,60

.B/TpchớKhoahcHQGHN,KhoahcTNhiờnvCụngngh25,S1S(2009)1320
16
105 106 107 108 109 110
105 106 107 108 109 110
17
18
19
20
21
22
17
18
19

20
21
22
Trung Quốc
Lào
Hà Nội
Quảng Ninh
Tp.Hải Phòng
Thái Bình
Nam Định
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Binh
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
Đảo Hải Nam
Đ.Bạch Long Vĩ
105 106 107 108 109 110
105 106 107 108 109 110
17
18
19
20
21
22
17
18
19
20

21
22
Trung Quốc
Lào
Hà Nội
Quảng Ninh
Tp.Hải Phòng
Thái Bình
Nam Định
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Binh
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
Đảo Hải Nam
Đ.Bạch Long Vĩ

Hỡnh 2. Phõn b DO (mg/l) tng mt thỏng 3, 4/2004 (trỏi) v thỏng 8/2004.

0
0.4
0.8
1.2
1.6
Tháng 10.11/2003 Tháng 3.4-2004 Tháng 8-2004
Mặt
10 m
Đáy
mgO/l

Hỡnh 3. Giỏ tr trung bỡnh BOD
5
qua cỏc t kho sỏt.
Trong t kho sỏt thỏng 10, 11 nm 2003,
BOD
5
cú giỏ tr cao hn so vi 2 t kho sỏt
cũn li. Cú th xem thi k ny nh giai on
chuyn tip t mựa hố sang mựa ụng, l thi
k cui ca mt chu k phỏt trin ca thy sinh
vt nờn vựng bin cú kh nng tớch ly cht hu
c. BOD
5
trong cỏc t kho sỏt thỏng 3, 4 v
thỏng 8 nm 2004 khụng cú s khỏc bit nhau
nhiu, xu th phõn b cao hn khu vc phớa
bc v gn b, thp hn khu vc phớa nam v
xa b (hỡnh 4).

Đ.Bộ/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số1S(2009)13‐20
17

105 106 107 108 109 110
105 106 107 108 109 110
17
18
19
20
21
22

17
18
19
20
21
22
0.84
0.670.601.14
0.98 0.81 0.84 0.78
1.040.90 0.74 0.62
0.92 0.59 0.77
0.84 0.82 0.56
Trung Quèc
Lµo
Hµ Néi
Qu¶ng Ninh
Tp.H¶i Phßng
Th¸i B×nh
Nam §Þnh
Thanh Hãa
NghÖ An
Hµ TÜnh
Qu¶ng Binh
Qu¶ng TrÞ
Thõa Thiªn HuÕ
§¶o H¶i Nam
§.B¹ch Long VÜ
105 106 107 108 109 110
105 106 107 108 109 110
17

18
19
20
21
22
17
18
19
20
21
22
0.70
0.360.410.77
0.65 0.45 0.51 0.48
0.770.63 0.42 0.27
0.56 0.30 0.21
0.52 0.42 0.34
Trung Quèc
Lµo
Hµ Néi
Qu¶ng Ninh
Tp.H¶i Phßng
Th¸i B×nh
Nam §Þnh
Thanh Hãa
NghÖ An
Hµ TÜnh
Qu¶ng Binh
Qu¶ng TrÞ
Thõa Thiªn HuÕ

§¶o H¶i Nam
§.B¹ch Long VÜ
Hình 4. Phân bố BOD
5
(mgO/l) nước biển tầng mặt (trái) và tầng đáy (phải) đợt khảo sát tháng 8/2004.
3.3. Nhu cầu ôxy hóa học (COD)
Tương tự như BOD
5
, COD trong nước vùng
biển phía tây vịnh Bắc Bộ khá thấp và cũng
không có sự khác biệt nhiều qua các thời kỳ
khảo sát. Giá trị COD trung bình các tầng nước
khá ổn định, dao động trong khoảng 1,14-1,97
mgO/l (bảng 2, hình 5) tương đương hàm lượng
chất hữu cơ 438-757 mgC/m
3
.

Bảng 2. COD (mgO/l) trong nước biển vịnh Bắc Bộ qua các đợt khảo sát
Tháng 10-11/2003 Tháng 3-4/2004 Tháng 8/2004
TT Tầng
Khoảng Trung bình Khoảng Trung bình Khoảng Trung bình
1 Mặt 1,04-3,58 1,97 0,71-1,91 1,29 0,79-3,20 1,98
2 10 m 1,58-2,14 1,85 0,71-2,05 1,31 0,75-2,04 1,40
3 Đáy 0,96-2,96 1,83 0,85-1,69 1,14 0,54-2,40 1,47
Trung bình cả lớp nước 1,88 1,25 1,62






.B/TpchớKhoahcHQGHN,KhoahcTNhiờnvCụngngh25,S1S(2009)1320
18

0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
Tháng 10.11-
2003
Tháng 3.4-
2004
Tháng 8-2004
Mặt
10 m
Đáy
mgO/l
Hỡnh 5. Giỏ tr trung bỡnh COD qua cỏc t kho sỏt.
Mc dự khụng cú s khỏc bit nhiu, song
trong thỏng chuyn tip (thỏng 10, 11) COD
vn t giỏ tr cao hn. Phõn b COD cú xu th
tng t BOD
5
, cao hn khu vc phớa bc v
gn b, thp hn khu vc phớa nam v ngoi
khi (hỡnh 6).

105 106 107 108 109 110
105 106 107 108 109 110

17
18
19
20
21
22
17
18
19
20
21
22
2.59
2.071.862.96
1.82
1.721.791.110.96
1.79
1.831.741.90
1.68
1.571.88
Trung Quốc
Lào
Hà Nội
Quảng Ninh
Tp.Hải Phòng
Thái Bình
Nam Định
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh

Quảng Binh
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
Đảo Hải Nam
Đ.Bạch Long Vĩ
105 106 107 108 109 110
105 106 107 108 109 110
17
18
19
20
21
22
17
18
19
20
21
22
2.29
1.531.612.62
2.96 2.89 1.89 1.75
3.202.76 1.50 1.55
2.30 1.36 1.73
1.74 0.79 1.27
Trung Quốc
Lào
Hà Nội
Quảng Ninh
Tp.Hải Phòng

Thái Bình
Nam Định
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Binh
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
Đảo Hải Nam
Đ.Bạch Long Vĩ
Hỡnh 6. Phõn b COD (mgO/l) nc bin tng ỏy thỏng 10, 11/ 2003 (trỏi) v tng mt thỏng 8/2004 (phi).

Đ.Bộ/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số1S(2009)13‐20
19

3.4. Đánh giá mức độ ô nhiễm nước biển bởi
chất hữu cơ tiêu hao ôxy
Kết quả tính hệ số ô nhiễm RQ của BOD
5

và COD trong nước biển phía tây vịnh Bắc Bộ
trong 3 đợt khảo sát được cho trong bảng 3 cho
thấy chúng có giá trị khá thấp. Hệ số RQ trung
bình của tổng lượng chất hữu cơ trong đợt khảo
sát tháng 10, 11 năm 2003 tuy cao hơn cả song
cũng chỉ dao động từ 0,085 ở tầng đáy đến
0,107 ở tầng mặt, nhỏ hơn đơn vị từ 9 đến 12
lần, các đợt khảo sát còn lại nh
ỏ hơn từ 14 đến
24 lần. Điều này khẳng định nước vùng biển

phía tây vịnh Bắc Bộ chưa bị ô nhiễm bởi chất
hữu cơ.

Bảng 3. Hệ số ô nhiễm RQ của BOD
5
và COD trong nước vịnh Bắc Bộ
Tháng 10-11/2003 Tháng 3-4/2004 Tháng 8-2004
Hệ số
RQ
Tầng
Khoảng Trung bình Khoảng Trung bình Khoảng Trung bình
Mặt 0,071-0,200 0,148 0,030-0,144 0,079 0,056-0,114 0,080
10 m 0,087-0,211 0,136 0,006-0,128 0,066 0,036-0,071 0,052
của
BOD
5
Đáy 0,027-0,160 0,108 0,003-0,086 0,043 0,021-0,077 0,049
Mặt 0,035-0,119 0,066 0,024-0,064 0,043 0,026-0,107 0,066
10 m 0,053-0,071 0,062 0,024-0,068 0,044 0,025-0,068 0,047
của
COD
Đáy 0,032-0,099 0,061 0,028-0,056 0,038 0,018-0,080 0,049
Mặt 0,107 0,061 0,073
10 m 0,099 0,055 0,050
Đáy 0,085 0,041 0,049
Của
tổng
B
OD và
COD

Trung Bình 0,097 0,052 0,057

Một số kết quả nghiên cứu trước đây mà
chúng tôi tổng hợp được cũng cho thấy nước
biển ở các khu vực ven bờ mặc dù có BOD
5

COD cao hơn nước biển khơi song cũng thường
nhỏ hơn giới hạn cho phép khoảng 6-15 lần
(bảng 4).

Bảng 4. BOD
5
và COD tại nột số khu vực biển ven bờ [2,5,6]
Khu vực Tầng nước BOD
5
(mgO/l) COD (mgO/l)
Vịnh Hạ Long (1997) Mặt 2,7-3,0
Mặt >1 3,0-4,0 Ven bờ Quảng Ninh (1994)
Đáy - 4,0-5,0
Mặt <1 2,0-3,0 Ven bờ Hải Phòng (1994)
Đáy - 2,5-3,5
Vùng triều cửa sông Hồng (1994) Mặt - 3,0
Trung bình khu vực biển ven bờ năm 1996

1,06 2,87
Trung bình khu vực biển ven bờ năm 1997

1,10 3,89
Trung bình khu vực biển ven bờ năm 1998


1,07 3,26
Giới hạn cho phép (TCVN 5943-1995) [7]

10 30 (*)
Ghi chú: (*) - theo đề xuất của đề tài KT.03.07 (1995)


4. Kết luận chung
Qua kết quả khảo sát hóa học-môi trường
nước vùng biển phía tây vịnh Bắc Bộ trong các
năm 2003-2004 và những số liệu khảo sát các
vùng biển ven bờ trong những năm gần đây cho
phép đưa ra một số nhận xét sau về đề chất hữu
cơ:

Đ.Bộ/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số1S(2009)13‐20
20
1. Hàm lượng ôxy hòa tan trong nước vùng
biển phía tây vịnh Bắc bộ tương đối dồi đào, biến
đổi chủ yếu trong khoảng 4-6 mg/l và chưa gặp
thấy trường hợp thiếu hụt ôxy hoà tan. Đây là điều
kiện đảm bảo môi trường nước biển vùng nghiên
cứu không bị rơi vào tình trạng yếm khí.
2. Giá trị trung bình BOD
5
trong nước vùng
biển phía tây vịnh Bắc Bộ biến đổi trong
khoảng 0,60-1,31 mgO/l, COD biến đổi trong
khoảng 1,25-1,88 mgO/l, hệ số RQ trung bình

của tổng lượng chất hữu cơ tiêu hao ôxy biến
đổi trong khoảng 0,052 đến 0,097, nhỏ hơn đơn
vị từ 9 đến 24 lần. Các giá trị này cho thấy hiện
trạng môi trường nước vùng biển phía tây vịnh
Bắc Bộ chưa bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ
, chất
lượng nước biển còn khá tốt.
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Thế Tưởng và công ty, Báo cáo tổng kết
đề tài KC-09-17-2001-2004 “Điều tra tổng hợp
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi
trường vịnh Bắc Bộ”, Trung tâm Thông tin-Tư
liệu Quốc gia, Hà Nội, 2005.
[2] Lưu Văn Diệu, Nghiên cứu đặc điểm thuỷ hoá và
chất lượng nước vùng biển ven bờ Quảng Ninh-
Hải Phòng (từ vịnh Hạ Long đến bán đảo Đồ
Sơn), Lu
ận án PTS khoa học Hoá học, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2006.
[3] APHA, AWWA, WEF, Standard methods for
the examination of water and wastewater, 19
th

edition, Washington, DC 2005.
[4] Đoàn Bộ, Trịnh Lê Hà, Đặc điểm phân bố một
số yếu tố hóa học và môi trường nước vùng biển
Quảng Ninh trong mùa hè, Tạp chí Khoa học
Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ, TXIX, No1 (2003) 1.

[5] Trần Lưu Khanh, Trần Quang Thư, Hiện trạng
chất lượng môi trường nước vùng biển ven bờ
tây vịnh Bắc Bộ, Kỷ yếu hội th
ảo khoa học”
Công nghệ và kinh tế biển phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, Hải
Phòng tháng 10-2006, Liên hiệp các hội khoa
học và kỹ thuật Việt Nam, 2006.
[6] Bùi Thanh Tùng, Hiện trạng ô nhiễm môi trường
nước biển ven bờ Hải Phòng và các định hướng
hoạt động bảo vệ môi trường ven biển, Kỷ yếu hội
thảo khoa học” Công nghệ và kinh tế biể
n phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước, Hải Phòng tháng 10-2006, Liên hiệp các hội
khoa học và kỹ thuật Việt Nam 2006.
[7] Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Các
tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1995.

Organic matter in the seawater environment
of the West tonkin bay
Doan Bo
Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, College of Science, VNU

This study shows that:
1. The concentration of dissolved oxygen (DO) in seawater of the west Tonkin Bay is relatively
hight and varies from about 4-6 mg/l. There are not any cases which DO is insufficient. This condition
shows that the seawater environment of the west Tonkin Bay is not anaerobic.
2. The concentration of organic matter in seawater is very low (BOD

5
varies from 0,06 - 1,31
mgO/l, COD is from 1,25 - 1,88 mgO/l). The mean value of coefficient of Risk Quotient varies from
0,052 - 0,097, which is 9-24 times less than one unit. This values prove that seawater environment of
the west Tonkin Bay is not polluted by organic matter.

×