TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựnhiênvàCôngnghệ25,Số3S(2009)439‐449
439
_______
Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa
thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ
Nguyễn Minh Huấn*
Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN,
334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 25 tháng 11 năm 2009
Tóm tắt. Thủy triều là một hiện tượng tự nhiên phổ biến, nghiên cứu chế độ thủy động lực nói
chung và thủy triều nói riêng vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa phục vụ thiết thực cho các
hoạt động về hàng hải, khai thác nguồn lợi, xây dựng và bảo vệ các công trình bờ. Mô hình
ADCIRC 2DDI (Advanced Circulation Model) được áp dụng để tính toán mực nước thủy triều tại
v
ùng biển vịnh Bắc Bộ, phân tích xác định các giá trị của các hằng số điều hoà đối với 8 sóng triều
(O
1
, K
1
, P
1
,Q
1
, M
2
, N
2
, K
2
, S
2
) trên không gian của vùng biển và trích xuất các giá trị biên độ và
pha của các sóng triều trên lưới với độ phân giải 1/30 độ kinh vĩ (3,7km x 3,7km) phục vụ việc xây
dựng cơ sở dữ liệu hằng số điều hòa thủy triều.
Mở đầu
Từ nhiều năm nay dọc theo bờ biển nước ta
đã thiết lập một hệ thống các trạm khí tượng
thủy văn ven bờ trong đó có trạm đo mực nước
thủy triều với các số liệu đo đạc liên tục dao
động mực nước biển theo các khỏang thời gian
kéo dài từ nhiều tháng đến nhiều năm. Trên cơ
sở các chuỗi số liệu này nhiều tác giả đã tiến
hành phân tích, tính tóan các đặc trưng của chế
độ thủy triều n
hư mực nước trung bình, mực
nước cực trị, thời gian triều dâng, triều rút, các
hằng số điều hòa thủy triều cho từng trạm đo
đạc.
Một trong những ứng dụng quan trọng trong
việc xử lý các số liệu mực nước đo đạc là việc
lập ra các bảng thủy t
riều hàng năm cho các
cảng chính ven bờ và một số giá trị nội suy cho
các điểm phụ ở ven biển và hạ lưu các sông.
Việc dự tính thủy triều dọc ven bờ biển nước ta
được thực hiện bằng phương pháp dùng hằng số
điều hòa (HSĐH) tại các trạm cố định (14
trạm). Các trạm này ở những khoảng cách khá
xa nhau (50-100km). Một số trạm phụ đuợc
tính toán qua
hệ số tương quan so với các trạm
chính nhưng cũng rất thưa và độ chính xác
không cao (khoảng cách 20-50km). Trong giai
đoạn hiện nay, việc dự tính thuỷ triều chỉ cho
các trạm ven bờ và sự thưa thớt của các trạm
chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu nghiên cứu
ứng dụng trong phát triển kinh tế xã hội.
ĐT: 84-4-38584943
E-mail:
Hướng nghiê
n cứu sử dụng mô hình số trị
giải hệ phương trình t
hủy động lực hai chiều
được phát triển mạnh mẽ đặc biệt trong những
năm gần đây do sự tiến bộ của toán học tính
N.M.Huấn/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số3S(2009)439‐449
440
toán và năng
lực máy tính. Để giải bài toán
phân bố không gian của thủy triều phương pháp
số trị được sử dụng dựa trên hệ phương trình
thủy động lực phi tuyến hypecbolic với điều
kiện biên hỗn hợp: dao động mực nước trên
biên lỏng và điều kiện không thấm ở biên cứng.
Hiện nay ở trên thế giới đã phát triển áp
dụng những phần mềm số trị thủy động
lực hiện
đại và tiên tiến để tính toán và dự báo mực
nước triều cho vùng không gian rộng lớn. Từ
trước đến nay ở nước ta đã có một số cơ quan
và tác giả nghiên cứu việc dự tính thuỷ triều
bằng mô hình số [1, 2], những kết quả đạt được
khá khả quan. Tuy nhiên cho đến nay, cơ sở dữ
liệu và bản đồ số của các hằng số điều hòa
thủy
triều phân bố trong không gian cả vùng ven bờ
và ngoài khơi cho các khu vực trong Biển Đông
thuộc lãnh hải nước ta và các nước lân cận
trong đó có vịnh Bắc Bộ chưa được xây dựng.
Mô hình ADCIRC 2DDI [3] được áp dụng
trong nghiên cứu này để tính toán lan truyền
sóng triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ và phân
tích xác định các giá trị của các hằng số điều
hoà đối với 8 sóng triều (O1, K1, P1,Q1, M2,
N2, K2,S2 ) trên không gia
n của vùng biển vịnh
Bắc Bộ và trích xuất các giá trị biên độ và pha
của các sóng triều trên lưới với độ phân giải
1/30 độ kinh vĩ (3,7km x 3,7km) phục vụ việc
xây dựng cơ sở dữ liệu hằng số điều hòa thủy
triều sử dụng trong tính toán dự tính thủy triều
cho toàn bộ vịnh Bắc Bộ theo điểm hoặc trích
xuất số liệu hằng số điều h
òa thủy triều phục vụ
cho các mô hình toán ở quy mô địa phương.
Mô hình ADCIRC
Giới thiệu chung
ADCIRC là mô hình số trị được phát triển
để giải hệ phương trình chuyển động của chất
lỏng trên trái đất quay, các phương trình này sử
dụng xấp xỉ thủy tĩnh và xấp xỉ Boussinesq và
được rời rạc hóa trong không gian sử dụng
phương pháp phần tử hữu hạn, rời rạc hóa theo
thời gian sử dụng
phương pháp sai phân hữu
hạn. Mô hình có thể tính toán trong hệ tọa độ
Đề các hoặc tọa độ cầu dưới dạng hai chiều tích
phân theo độ sâu (2DDI) và ba chiều (3D),
trong các trường hợp cao độ mực nước được
xác định bằng nghiệm của phương trình liên tục
tích phân theo độ sâu dưới dạng phương trình
liên tục – sóng tổng quát (GWCE), vận tốc
được xác định bằng nghiệm của các phương
trình động lượng 2DDI hoặc 3D.
Hệ phương trình cơ bản tr
ong hệ tọa độ Đề
các bao gồm phương trình liên tục
UH VH
0
tx y
(1)
và phương trình động lượng
(2)
(3)
trong đó:
(x, y, t) – cao độ bề mặt nước so với
bề mặt geoid;
U(x, y, t), V(x, y, t) – vận tốc tích
phân theo độ sâu trên hướng x và y;
H(x, y, t) =
h +
- độ dày cột nước tổng cộng; f = 2
sin
- tham số Coriolis; – áp suất khí quyển trên bề
mặt thoáng;
g – gia tốc trọng trường;
sx
,
sy
-
ứng suất bề mặt trên hướng x, y;
bx
,
by
- ứng
suất đáy trên hướng x, y;
ρ
o
– mật độ quy chiếu
của nước;
D
x
, D
y
– thành phần động lượng
khuếch tán 2DDI ;
B
x
, B
y
– thành phần građien
ứng suất baroclin 2DDI.
N.M.Huấn/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số3S(2009)439‐449
441
Điều kiện biên của
mô hình có thể là các
dạng sau:
Mực nước (mực nước biến đổi theo thời
gian hoặc các hằng số điều hòa thủy triều)
Dòng chảy vuông góc với biên (biến đổi
theo thời gian hoặc các hằng số điều hòa)
Dòng chảy vuông góc với biên bằng
không
Điều kiện trượt hoặc không trượt đối với
vận tốc
Ứng suất bề mặt (gió và/hoặc ứng suất
phát xạ sóng)
Áp suất khí quyển
Ứng dụng mô hình ADCIRC tính toán lan
truyền sóng triều và phân tích HSĐH
Vịnh Bắc Bộ là một trong những vịnh lớn
của Biển Đông, có chiều rộng lớn nhất khoảng
320km, kéo dài từ kinh tuyến 105.6
o
E đến
110
o
E, chiều dài khoảng 600km kéo dài từ vĩ
tuyến 16
o
N đến 22
o
N, vịnh có độ sâu trung bình
khoảng 45m, khu vực cửa vịnh là khu vực nước
có độ sâu hơn 100m. Trong vịnh có hơn 2000
hòn đảo, có nhiều đảo khá lớn tập trung chủ yếu
ở khu vực tây bắc vịnh, các sông đổ vào vịnh
hầu hết tập trung ở bờ tây của vịnh, có những
sông lớn như sông Hồng với lưu lượng trung
bình năm khoảng 120km
3
, sông Lam với lưu
lượng năm khoảng 19km
3
và sông Mã khoảng
17km
3
.
Dao động thủy triều trong vịnh chủ yếu phụ
thuộc vào sự lan truyền của sóng triều từ Biển
Đông thông qua eo biển Quỳnh Châu và thông
qua cửa vịnh trong đó cửa vịnh đóng vai trò
chính.
Mô hình ADCIRC 2DDI được áp dụng
trong nghiên cứu này, để thiết lập độ sâu miền
tính, đã thu thập các hải đồ với các tỉ lệ
1:500.000, 1:100.000, 1:25.000 và 1:10.000, số
liệu độ sâu so với mực “0” hải đồ được chuyển
đổi quy
về mực nước trung bình, trường độ sâu
miền tính được thể hiện trên hình vẽ 1 và lưới
phần tử tam giác được xây dựng theo thuật toán
Scalar paving density với phần tử có kích thước
cạnh nhỏ nhất là 3000m và độ lớn của phần tử
biến đổi tỉ lệ với vận tốc lan truyền sóng trọng
lực, lưới tính của khu vực vịnh Bắc Bộ được
xây dựng với
hai biên lỏng tại eo Hải Nam và
tại điểm nối giữa mũi Chân Mây Đông khu vực
Thừa Thiên Huế với mũi Du Lâm đảo Hải
Nam, Trung Quốc, biên lỏng cửa vịnh được
chọn lựa nằm phía ngoài của đường phân định
địa giới vịnh Bắc Bộ là đường nối đảo Cồn Cỏ
Việt Nam và mũi Oanh Ca, Hải Nam Trung
Quốc. Một phần trích của lưới tính được thể
hiện trên hìn
h vẽ 2
Hình 1. Trường độ sâu của khu vực vịnh Bắc Bộ
trong giới hạn miền tính.
Các hằng số điều hòa thủy triều của các
sóng chính (O
1
, K
1
, P
1
,Q
1
, M
2
, N
2
, K
2
, S
2
) của
các trạm hải văn đo đạc thủy triều dọc bờ của
vịnh Bắc Bộ được thu thập từ các bảng thủy
N.M.Huấn/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số3S(2009)439‐449
442
triều Admiralty, kết quả đề tài Nhà nước
KT.03.03 (1991 – 1995)[4], cơ sở dữ liệu hằng
số điều hòa Leprovost [2], DHI. Các số liệu này
được tổng hợp, xử lý để thiết lập điều kiện biên
lỏng các hằng số điều hòa của dao động sóng
thủy triều trên hai biên lỏng là biên eo Quỳnh
Châu phía đông bắc và biên cửa vịnh ở phía
nam. Các kết quả sau khi xử lý được thể hiện
trên bảng 1.
Model type: 2DDI;
Cold start; Coriolis
option variable; Finite amplitude terms;
Wetting/drying; Advective terms; Time
derivative terms; Solver type Iterative
JCG;Wave continuity: 0.01; Lateral viscosity:
6.8 m
2
/s; friction coefficient: 0.0025.
Các tham số được lựa chọn này là kết quả
của các tính toán hiệu chỉnh và kiểm chứng kết
quả của mô hình và giá trị mực nước tại các
trạm hải văn ven bờ và ngoài khơi trong thời
gian 30 ngày.
Mô hình ADCIRC được c
hạy với thời gian
mô phỏng từ 0:00 ngày 1 tháng 1 năm 2007 đến
24:00 ngày 31 tháng 12 năm 2007 với các tham
số được lựa chọn như sau:
Hình 2. Lưới tính khu vực vịnh Bắc Bộ (trích vùng ven bờ Hải Phòng).
N.M.Huấn/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số3S(2009)439‐449
443
Bảng 1. Các hằng số điều hòa của sóng triều tại các biên lỏng Quỳnh Châu và cửa vịnh
o1 k1 p1 q1 m2 s2 n2 k2 Lat Long
h [m] g [o] h [m] g [o] h [m] g [o] h [m] g [o] h [m] g [o] h [m] g [o] h [m] g [o] h [m] g [o]
Biên cửa vịnh
16.3708 107.9567 0.057 157.07 0.114 174.62 0.0279
162.18
0.0199
193.65
0.179 105.38
0.0599
141.52
0.0408 87.44 0.0191 136.34
16.3833 107.9666 0.0583 157.07 0.1151 175.12 0.0283
162.72
0.02 192.81
0.1788
105.17
0.0599
141.25
0.0408 87.2 0.0191 136.04
16.3965 107.9772 0.0596 157.36 0.116 175.72 0.0285
163.38
0.0202
192.12
0.1788
105.02
0.0599
141.07
0.0407 87.03 0.0191 135.84
16.414 107.9884 0.0604 157.88 0.1165 176.33 0.0286
164.03
0.0204
191.66
0.179 104.92
0.0598
140.93
0.0407 86.87 0.0191 135.71
16.4249 107.999 0.0615 158 0.1174 176.8 0.0289
164.53
0.0205
191.02
0.1791
104.78
0.0598
140.74
0.0407 86.69 0.0191 135.5
16.4394 108.0109 0.0627 158.38 0.1184 177.41 0.0292
165.23
0.0207
190.32
0.1791
104.63
0.0598
140.54
0.0407 86.49 0.0191 135.28
16.4546 108.0227 0.0643 158.8 0.1195 178.11 0.0295
166.07
0.021 189.47
0.1792
104.46
0.0598
140.3 0.0407 86.25 0.0191 135.03
16.4718 108.0373 0.0661 159.38 0.1208 178.93 0.0299
167.04
0.0213
188.59
0.1794
104.28
0.0598
140.07
0.0406 86.01 0.0191 134.77
16.4889 108.0518 0.0677 160.14 0.1218 179.77 0.0302
168.08
0.0216
187.89
0.1796
104.14
0.0599
139.89
0.0406 85.82 0.0192 134.58
16.5068 108.0663 0.0692 161.1 0.1226 180.63 0.0304
169.15
0.022 187.38
0.1798
104.05
0.0599
139.77
0.0406 85.68 0.0192 134.46
16.5266 108.8015 0.1658 155.46 0.2218 190.02 0.0598
180.7 0.0358
153.99
0.1814
89.69 0.0632
125.13
0.0396 72.1 0.0205 117.09
16.5662 108.1218 0.0752 164.28 0.1257 183.65 0.0313
173 0.0235
185.61
0.1805
103.65
0.06 139.33
0.0407 85.16 0.0193 133.98
16.6104 108.1581 0.0789 166.86 0.1272 185.77 0.0316
175.74
0.0246
185.03
0.1811
103.52
0.0601
139.19
0.0408 84.94 0.0193 133.86
16.6553 108.1937 0.0826 169.33 0.1286 187.8 0.032 178.38
0.0257
184.65
0.1816
103.43
0.0602
139.1 0.0408 84.76 0.0194 133.78
16.6982 108.2314 0.0869 171.39 0.1308 189.76 0.0326
180.95
0.0268
184.06
0.1821
103.25
0.0603
138.91
0.0409 84.51 0.0194 133.59
16.7207 108.2703 0.0917 171.62 0.135 190.9 0.0338
182.47
0.0276
182.62
0.1823
102.75
0.0605
138.4 0.0409 84.03 0.0195 132.99
16.7966 108.3119 0.0964 175.95 0.1352 194.08 0.0338
186.48
0.0293
183.49
0.1833
103.04
0.0605
138.75
0.0411 84.16 0.0196 133.46
16.8494 108.3562 0.1018 177.96 0.138 196.21 0.0346
189.16
0.0306
183.15
0.1839
102.92
0.0606
138.64
0.0412 83.97 0.0197 133.37
16.8753 108.3766 0.1044 178.9 0.1394 197.21 0.0349
190.4 0.0312
183.04
0.1841
102.88
0.0606
138.6 0.0413 83.9 0.0197 133.35
16.9267 108.4195 0.1101 180.51 0.1427 199.13 0.0359
192.75
0.0324
182.72
0.1847
102.74
0.0607
138.49
0.0413 83.71 0.0198 133.25
16.9544 108.442 0.1131 181.32 0.1445 200.13 0.0364
193.97
0.0331
182.57
0.185 102.67
0.0607
138.44
0.0414 83.62 0.0198 133.21
16.9999 108.4908 0.1194 181.98 0.1493 201.57 0.0378
195.68
0.0343
181.76
0.1855
102.31
0.0609
138.08
0.0415 83.25 0.0199 132.83
17.029 108.512 0.1224 182.78 0.151 202.54 0.0382
196.81
0.035 181.71
0.1858
102.28
0.0609
138.07
0.0415 83.2 0.0199 132.85
17.0792 108.5569 0.1283 183.7 0.1552 204.03 0.0394
198.51
0.0361
181.28
0.1864
102.08
0.0611
137.89
0.0416 82.98 0.02 132.68
17.1333 108.6004 0.1342 184.7 0.1592 205.54 0.0405
200.18
0.0373
181.02
0.1869
101.97
0.0611
137.81
0.0417 82.84 0.0201 132.62
17.1848 108.642 0.1397 185.4 0.1633 206.77 0.0415
201.45
0.0383
180.67
0.1874
101.84
0.0612
137.7 0.0418 82.68 0.0202 132.53
Biên eo Quỳnh Châu
19.9906 109.8 0.6095 273.57 0.6138 333.19 0.1644
325.87
0.1282
239.79
0.1473
341.85
0.0621
64.94 0.0137 206.46 0.0246 130.93
20.0084 109.8 0.6103 273.44 0.6137 332.94 0.1646
325.69
0.1283
239.7 0.1461
341.07
0.0615
64.59 0.014 206.87 0.0243 131.14
20.0268 109.8 0.6113 273.29 0.6138 332.67 0.1649
325.5 0.1285
239.6 0.1449
340.2 0.0608
64.18 0.0143 207.36 0.024 131.37
20.0623 109.8 0.6125 272.59 0.614 331.72 0.1653
324.75
0.1289
239.04
0.1413
338.09
0.059 63.82 0.0153 207.16 0.0233 132.8
20.0985 109.8 0.614 271.51 0.6145 330.52 0.1657
323.67
0.1293
238.18
0.1371
335.95
0.057 63.88 0.0164 206.1 0.0229 134.93
20.1338 109.8 0.6161 270.39 0.616 329.3 0.1661
322.56
0.1299
237.27
0.1332
333.72
0.0549
64.03 0.0177 205.08 0.0224 137.28
20.1703 109.8 0.6198 269.33 0.6192 328.06 0.1671
321.51
0.1308
236.44
0.1301
330.79
0.0527
63.75 0.0191 204.93 0.0219 139.83
20.2053 109.8 0.6255 268.59 0.6244 327 0.1688
320.76
0.1319
235.9 0.1292
327.01
0.0504
62.48 0.0206 206.25 0.0209 142.3
20.2416 109.8 0.6339 268.24 0.6322 326.13 0.1714
320.35
0.1334
235.74
0.1312
322.22
0.0481
59.74 0.0223 209.17 0.0195 144.83
20.277 109.8 0.6447 268.31 0.6422 325.59 0.1746
320.35
0.1353
235.96
0.1365
317.13
0.0461
55.47 0.0241 213.27 0.0176 147.3
20.3133 109.8 0.6577 268.64 0.6542 325.29 0.1784
320.58
0.1374
236.43
0.145 312.06
0.0446
49.75 0.0262 217.94 0.0154 150.06
20.3356 109.8 0.6655 268.86 0.6613 325.16 0.1806
320.73
0.1387
236.74
0.151 309.3 0.0439
46.06 0.0275 220.52 0.0141 152.05
N.M.Huấn/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số3S(2009)439‐449
444
Sử dụng phương pháp bình phương n
hỏ
nhất phân tích chuỗi số liệu mực nước 365 ngày
đã được tính toán trên toàn bộ lưới tính của
vịnh Bắc Bộ xác định các giá trị của các hằng
số điều hoà đối với 8 sóng triều (O
1
, K
1
, P
1
,Q
1
,
M
2
, N
2
, K
2
, S
2
), các kết quả được thể hiện qua
bản đồ đẳng biên độ và đẳng pha của 8 sóng
triều cho toàn bộ vịnh Bắc Bộ được trình bày
trên các hình vẽ 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10.
Các kết quả tính toán cho thấy sự phù hợp
về phân bố tính chất và độ lớn của thủy triều
vùng vịnh Bắc Bộ với tính chất nhật triều chiếm
ưu thế, các sóng O1 có biên độ lớn đạt tới giá
trị 0.921m và sóng K1 có biên độ đạt tới 0.86m
tại khu vực đỉnh vịnh, cũng tại vùng phía bắc
vịnh biên độ tăng nhanh trong không gian,
ngược lại ở phía nam vịnh cho thấy sự tồn tại rõ
nét của các vùng vô triều, các vùng này nằm
lệch sang bờ phía tây của vịnh.
Ngoài các kết quả được thể hiện trong
không gian thông qua các bản đồ, số liệu các
hằng số điều hòa còn được trích xuất tại các tọa
độ tương ứng
với các vị trí của các trạm hải văn
có các hằng số điều hòa nhằm đánh giá độ
chính xác của các kết quả tính toán, số liệu so
sánh đối chứng của các điểm được chọn lựa rải
rác trong vịnh Bắc Bộ được thể hiện trên bảng
2. Kết quả so sánh đối chứng cho thấy rằng
trong đa số các trường hợp độ chênh lệch về
biên độ của các sóng triều chủ yếu k
hông vượt
quá ± 6 cm và ± 15
o
về góc pha.
Để phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu, các
giá trị biên độ và pha của các sóng triều được
trích xuất trên lưới với độ phân giải 1/30 độ
kinh vĩ (3,7km x 3,7km) với định dạng tọa độ
kinh vĩ và giá trị biên độ, pha (*.XYZ).
Hình 3. Bản đồ đẳng biên độ [m] và đẳng pha [độ _GMT) của sóng O1.
N.M.Huấn/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số3S(2009)439‐449
445
Hình 4. Bản đồ đẳng biên độ [m] và đẳng pha [độ _GMT) của sóng K1.
Hình 5. Bản đồ đẳng biên độ [m] và đẳng pha [độ _GMT) của sóng P1.
N.M.Huấn/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số3S(2009)439‐449
446
Hình 6. Bản đồ đẳng biên độ [m] và đẳng pha [độ _GMT) của sóng Q1.
Hình 7. Bản đồ đẳng biên độ [m] và đẳng pha [độ _GMT) của sóng M2.
N.M.Huấn/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số3S(2009)439‐449
447
Hình 8. Bản đồ đẳng biên độ [m] và đẳng pha [độ _GMT) của sóng N2.
Hình 9. Bản đồ đẳng biên độ [m] và đẳng pha [độ _GMT) của sóng S2.
N.M.Huấn/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số3S(2009)439‐449
448
Hình 10. Bản đồ đẳng biên độ [m] và đẳng pha [độ _GMT) của sóng K2.
Bảng 2. Số liệu hằng số điều hòa so sánh đối chứng của các điểm lựa chọn trong vịnh Bắc Bộ
hM2(cm) hS2(cm) hK1(cm) hO1(cm)
Station Lat Lon
thuc do tinhtoan thuc do tinhtoan thuc do tinhtoan thuc do tinhtoan
Thuan An 16,34 107,38 17,7 18.51 4,2 5.77 3,3 2.29 2,3 4.92
Cua Tung 17,01 107,06 16,8 19.16 4,6 5.63 6,4 7.52 14,3 14.18
Cua Gianh 17,42 106,28 23,2 20.64 6,3 5.87 23,2 19.0 32,6 25.73
Hon Ngu 18,48 105,46 30 26.79 10 7.79 50 45.11 59 52.11
Hon Ne 19,55 105,59 18 23.85 7 8.35 68 65.82 69 67.48
Bach Long Vi 20,08 107,43 8,8 7.63 4,4 3.72 76,6 76.07 77,6 73.10
Long Chau 20,38 107,07 0 5.97 0 3.93 70 69.04 70 75.70
Hon Dau 20,4 106,49 6,1 5.27 4,8 4.15 70,3 71.89 77,9 78.39
Cat Ba 20,43 107,03 4,4 2.24 3 3.29 72 73.10 79 79.59
Co To 20,58 107,46 20,4 20.74 5,4 5.01 74,8 78.61 91,4 85.52
Kết luận
Các kết quả tính toán phân bố không gian
của các hằng số điều hòa thủy triều cho thấy sự
phù hợp về phân bố tính chất và độ lớn của thủy
triều vùng vịnh Bắc Bộ, với những kết quả này
cho phép xây dựng cơ sở dữ liệu các hằng số
điều hòa thủy triều với độ phân giải cao phục
vụ nghiên cứu khoa học và các tính toán trong
thực tế phục vụ kin
h tế, hàng hải, giảm thiểu tác
động thiên tai và bảo vệ bờ.
N.M.Huấn/TạpchíKhoahọcĐHQGHN,KhoahọcTựNhiênvàCôngnghệ25,Số3S(2009)439‐449
449
Lời cảm ơn
Tác giả cảm ơn các đề tài QG-08.11 và
KC.09.16/06-10 đã hỗ trợ để hoàn thành nội
dung nghiên cứu này.
Tài liệu tham khảo
[1] R.A. Luettich, JR and J.J. Westerink. A
(Parallel) Advanced Circulation Model for
Oceanic, Coastal and Estuaries Waters,
University of Notre Dame, 2000.
[2] C. Le Provost, M.L. Genco, F. Lyard, P.Vincent,
P.Cenceill, Spectroscopy of the world ocean
tides from a hydrodynamic finite element model,
Journal of Geophysical Research 99(C12),
24,777-24,797(1994).
[3] DHI, Tidal Analysis and Prediction - Scientific
Documentation, DHI, 2007.
[4] Đỗ Ngọc Quỳnh, Thuỷ triều, dòng triều vịnh Bắc
Bộ, Báo cáo tổng kết Đề tài cấp Nhà nước
KT.03.03, 1996.
Building Spatial Distribution of tidal constituents harmonics
for Tonkin Gulf
Nguyen Minh Huan
Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, College of Science, VNU
334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam
Tide is a distinctive natural phenomenon, researching the hydrodynamics regime and especially
tide levels takes the initiative in science and practical senses for marine affairs, marine resources
exploitation and coastal engineering. ADCIRC 2DDI (
Advanced Circulation Model) was applied in
Tonkin Gulf to calculate tide level and computed 8 harmonic constituents (O
1
, K
1
, P
1
,Q
1
, M
2
, N
2
, K
2
,
S
2
) for elevation using least squares analysis routine. Gridded harmonic constituents were extracted
with high resolution 1/30 longitude latitude degree to Build Spatial Database of tidal constituents
harmonics for Tonkin Gulf.