Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đề cương thảo luận môn môi giới chứng khoán pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.47 KB, 25 trang )

“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc và trở nên sôi động. Chứng khoán đã được nhiều người biết
đến và họ đã coi thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn và mang lại lợi
nhuận lớn.
Trên thị trường hiện nay vai trò của các công ty chứng khoán là rất quan
trọng, đặc biệt là hoạt động môi giới của công ty chứng khoán. Thị trường càng phát
triển thì hoạt động môi giới càng phức tạp. Cùng với sự phát triển của thị trường là
sự phát triển và mở rộng dịch vụ của các công ty chứng khoán - Với vai trò là trung
gian, cầu nối giữa người mua (người có vốn) và người bán (người cần vốn). Trong
bối cảnh hiện nay, khi sức cầu cao hơn sức cung thì chức năng của hoạt động môi
giới chưa thể hiện đầy đủ, nhà đầu tư đang chủ động tìm đến với người môi giới.
Bên cạnh đó hoạt động môi giới trong các công ty chứng khoán chủ yếu là nhận lệnh
trực tiếp của khách hàng và tiến hành nhập lệnh vào hệ thống mà chưa có sự tư vấn
hay giúp đỡ khách hàng trong việc ra quyết định mua bán. Thị trường ngày một phát
triển hơn, sức cung cao hơn sức cầu, và sự cạnh tranh của nhiều công ty chứng
khoán với vai trò trung gian công ty chứng khoán nói chungvà hoạt động môi giới
nói riêng sẽ phải tiến hành việc thu hút khách hàng đến với mình. Dó đó hoạt động
môi giới phải được chú trọng và nâng cao chất lượng hoạt động. Có như vậy mới
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đảm bảo được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận của công ty chứng khoán.
Với mục đích phát triển thị trường, nâng cao vai trò của công ty chứng khoán
(CTCK) và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán, nhóm 9 K6HK1D lựa chọn
thảo luận về đề tài: “Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng
khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.


PHẦN I. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
I. Khái quát về Công ty chứng khoán
1. Khái niệm, đặc điểm và mô hình tổ chức của Công ty chứng khoán
1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
CTCK là tổ chức có tư cách pháp nhân kinh doanh trong lĩnh vực chứng
khoán, thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát
hành, tư vấn đầu tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
1.2. Đặc điểm công ty chứng khoán
- Tài sản
Tài sản chính của CTCK là tài sản tài chính. Đây là loại tài sản khó xác định
giá trị, mang yếu tố vô hình, có tính rủi ro cao.
- Lĩnh vực hoạt động
CTCK thực hiện các dịch vụ về tài chính. Đó là hoạt động trên thị trường tài
chính và cung cấp các dịch vụ tài chính khi khách hàng có nhu cầu. Các sản phẩm
dịch vụ tài chính là tư vấn tài chính, môi giới, thực hiện giúp khách hàng một số hoạt
động ủy quyền.
- CTCK là tổ chức trung gian về giao dịch
CTCK có nhiệm vụ nhận lệnh của cả người mua, người bán, nhập tất cả các
lệnh này này vào cùng một hệ thống và hệ thống sẽ tự động so khớp các lệnh này với
nhau, cuối cùng sẽ đưa ra một mức giá khớp tốt nhất với một khối lượng khớp nhất
định.
- Trung gian về vốn
Được thể hiện rõ ràng trong nghiệp vụ cầm cố, mua bán khống của CTCK với
khách hàng. Điều này nhằm mục đích tăng cơ hội cho khách hàng, đồng thời tạo thu
nhập cho việc đa dạng hóa hoạt động của công ty trên thị trường.
- Trung gian thanh toán
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.

Do CTCK là một thành viên của hệ thống thanh toán lưu ký nên CTCK là một
trung gian thanh toán. Chức năng này được thể hiện qua việc thanh toán giữa người
phát hành và nhà đầu tư. Công ty thực hiện bù đắp kết quả cuối cùng sau khi có kết
quả chuyển xuống từ trung tâm giao dịch và giữa nhà đầu tư với nhau.
- Tính chuyên nghiệp cao, kiến thức rộng
Thị trường tài chính là thị trường phát triển ở tầm cao, phức tạp và khó khăn.
Do đó nó đòi hỏi các chủ thể tham gia phải có kiến thức sâu rộng về thị trường và
lĩnh vực mà chủ thể đó tham gia. Đối với CTCK thì tính chuyên nghiệp và kiến thức
của nhân viên là rất cao.
- Mối quan hệ đa dạng
Do là một trung gian tài chính nên mối quan hệ của CTCK là rất đa dạng được
hể hiện trong mối quan hệ với khách hàng là công chúng đầu tư, doanh nghiệp cần
tư vấn trong huy động vốn, phát hành, bảo lãnh và với các tổ chức tín dụng khác.
1.3. Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán
Đại diện chủ sở hữu
Hội đồng quản trị / chủ tịch công ty
Ban điều hành
Giám đốc / Tổng giám đốc và các phó GD / phó
TGD
Khối kinh doanh Khối hỗ trợ
Môi giới Kiểm soát nội bộ
Tự doanh IT
Bảo lãnh phát hành Kế toán
Tư vấn đầu tư Hành chính, nhân sự
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
2. Hoạt động môi giới của Công ty CK
2.1. Khái niệm và chức năng của hoạt động môi giới CK
2.1.1. Khái niệm hoạt động môi giới

Hoạt động môi giới được hiểu là hoạt động của công ty và của nhân viên môi
giới trong sự tương quan chặt chẽ với nhau và với một đối tác chung là khách hàng -
nhà đầu tư, để tác động vào sự vận hành và phát triển của thị trường chứng khoán.
Vì vậy, có thể nói rằng: “ nghiệp vụ môi giới là hoạt động đại diện mua và bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng”.
2.1.2. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán
- Cung cấp dịch vụ với 2 tư cách:
+ Gắn khách hàng với 2 bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho khách hàng
báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
+ Gắn người bán với người mua: đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản
phẩm và dịch vụ tài chính.
- Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng, giúp khách hàng có quyết định tỉnh
táo trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
- Chức năng tiếp thị và bán hàng
Tiếp thị nhằm tìm hiểu công chúng đầu tư ưa thích loại chứng khoán nào để từ
đó đưa ra chiến lược sản phẩm phục vụ khách hàng.
- Chức năng sản xuất
Khi nhà môi giới tiến hành một thương vụ thì quy trình thực hiện giao dịch
được tiến hành. Việc một giao dịch được xử lý như thế nào là quan trọng nhất vì nó
chứng minh cho khách hàng thấy tính chuyên nghiệp của CTCK.
- Chức năng hành chính, hỗ trợ
Chức năng này trợ giúp, hỗ trợ, duy trì việc giao dịch hàng ngày của CTCK.
2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
* Đối với nhà đầu tư:
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
- Góp phần làm giảm chi phí giao dịch: thông qua những dịch vụ môi giới
chứng khoán mà CTCK cung cấp đã góp phần giảm chi phí và thời gian giao dịch,
thời gian tìm hiểu thông tin. Do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư của nhà đầu

tư.
- Cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng: CTCK thông qua các nhân
viên môi giới cung cấp cho khách hàng các báo cáo và khuyến nghị đầu tư. Nhà môi
giới sử dụng những thông tin phân tích từ bộ phận nghiên cứu của công ty cung cấp
cho khách hàng theo yêu cầu như thông tin tài chính, thông tin về lãi suất, các thông
tin kinh tế và thông tin thị trường. Nhà môi giới còn giới thiệu cho khách hàng các
trái phiếu, cổ phiếu mới phát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư và các công cụ khác quan
trọng hơn đề xuất các giải pháp kết hợp những chứng khoán đơn lẻ trong một danh
mục đầu tư để có thể giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng.
* Đối với công ty
Hoạt động của các nhân viên môi giới đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho
các CTCK. Đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thu
hút khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm của công ty với sự lao động nghiêm túc để
nâng cao kiến thức phục vụ cho khách hàng.
* Đối với thị trường
- Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trường: Nhà môi giới chứng khoán
khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người mua ( khách hàng) và người bán (nha
phát hành) có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và có thể phản ánh với
người cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Hoạt động môi giới là một trong những nguồn
cung cấp ý tưởng thiết kế sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng kết quả
đó xét trong dài hạn là cải thiện đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ; nhờ đó đa dạng hóa
được khách hàng từ đó thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội phục vụ cho chiến lược đầu tư phát triển của đất nước.
- Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: có sự cạnh tranh giữa
cácc nhà môi giới khiến cho họ không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
vụ; trau dồi kiến thức, kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của
pháp luật và của công ty. Quá trình này đã nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt

động môi giới xét trên toàn cục. Đồng thời cũng do áp lực cạnh tranh nên công ty
không ngừng cung cấp các dịch vụ tốt cho khách hàng.
2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của CTCK. Nghiệp vụ môi giới có ý nghĩa quan
trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh cho CTCK. Nghiệp vụ này
có những đặc điểm sau:
- Người môi giới phải là người trải qua kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu biết sâu
rộng và giàu kinh nghiệp và được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép
hành nghề.
- Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch đem
lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp là nhà môi giới khác hay khách hàng thường
không thực hiện đúng nghĩa vụ, không thanh toán đúng thời hạn.
- Thu nhập và chi phí khá ổn định: với tư cách đại lý, CTCK hưởng một tỷ lệ
hoa hồng trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng này sau khi đã trừ đi các khoản
chi phí giao dịch chính của công ty, phần còn lại là thu nhập chính của công ty.
2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Bước 1. Mở tài khoản cho khách hàng
Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải
mở một tài khoản giao dịch tại CTCK. Khách hàng được hướng dẫn mở tài khoản
bao gồm cá thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tùy theo yêu cầu
của CTCK. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công ty phải kiểm tra tính
chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt động của tài khoản những
thay đổi của thông tin cũng cần được cập nhật.
Bước 2. Nhận lệnh của khách hàng
Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát hành theo mẫu in sẵn. Lệnh giao dịch
khách hàng phải điền đầy đủ các thông tin quy định trong mẫu có sẵn. Đó là những
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
điều kiện bảo đảm an toàn cho CTCK cũng như tạo điều kiện cho khách hàng yên

tâm khi phát lệnh. Việc phát lệnh có thể theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua điện thoại, telex, fax hay hệ thống máy tính điện tử tùy thuộc vào mức độ phát
triển của thị trường.
Bước 3. Thực hiện lệnh
Trên cơ sở của khách hàng công ty sẽ kiểm tra các thông tin trên lệnh, kiểm
tra thị trường thực hiện, kiểm tra thị trường thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ. Sau
đó công ty chuyển lệnh tới sở giao dịch để thực hiện trên thị trường tập trung, lệnh
giao dịch của khách hàng sẽ được chuyển đến Sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh
được khớp với nhau hình thành giá cả cạnh tranh của thị trường tùy theo phương
thức đấu giá của thị trường.
Bước 4. Xác nhận kết quả thực hiện lệnh
Sau khi thực hiện lệnh xong CTCK gửi cho khách hàng một bản xác nhận
những lệnh nào của khách hàng được thực hiện. Xác nhận này giống như một hóa
đơn thanh toán tiền của khách hàng.
Bước 5. Thanh toán bù trừ giao dịch
Việc thanh toán bù trừ chứng khoán được thực hiện dựa trên cơ sở tài khoản
của các CTCK tại các ngân hàng. Đối với việc đối chiếu bù trừ chứng khoán do
trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thông qua hệ thống tài khoản lưu ký chứng
khoán. Việc bù trừ kết quả giao dịch chứng khoán sẽ được kết thúc bằng việc in ra
các chứng từ thanh toán. Các chứng từ được gửi cho các CTCK là cơ sở để thực hiện
thanh toán và giao nhận giữa các CTCK.
Bước 6. Thanh toán và nhận chứng khoán
Đến ngày thanh toán, CTCK sẽ thanh toán tiền cho khách hàng thông qua hệ
thống ngân hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức
chuyển khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán sẽ thanh toán tiền cho khách hàng thông qua hệ
thống tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại CTCK.
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.

PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY TNHH
CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS)
I. Giới thiệu về công ty TNHH chứng khoán ACB
1. Quá trình thành lập Công ty TNHH Chứng khoán ACB
Công ty TNHH Chứng khoán ACB
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Chứng khoán ACB
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
Tên tiếng Anh: ACB Securities Company Ltd.
Tên viết tắt: ACBS
Địa chỉ: Số 107N Trương Định, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Website: www.acbs.com.vn
Email:
Điện thoại: (84.8) 4043 054
Fax:(84.8) 4043 085
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Việt Hải - Tổng Giám đốc
Người công bố thông tin:
Ban lãnh đạo công ty:
Thành viên hội đồng quản trị:
Nơi đăng ký thành viên:
Chi nhánh:
+ Chi nhánh Tân Bình: số 29 Lý Thường Kiệt - Phường 7 - Quận Tân
Bình – TP.HCM. ĐT: 08-9717082 - Fax: 08 - 9717081.
+ Chi nhánh Thị Nghè: số 02 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phường
Đakao, Quận I, Tp.HCM. ĐT: 08-4046636 - Fax: 08 - 4046637.
+ Chi nhánh Sài Gòn: số 30 Mạc Đĩnh Chi, Quận I, Tp.HCM. ĐT: 08-
9107381 - Fax: 08 - 9107383.
+ Chi nhánh Hà Nội: Số 95 Trần Quốc Toản, Phường Trần Hưng Đạo,
Quận Hoàn Kiếm, Tp.Hà Nội. ĐT: 04-9429396 - Fax: 04 - 9429408.

+ Chi nhánh Hải Phòng: Tầng 3, số 15 Hoàng Diệu, Hồng Bàng, Hải
Phòng. ĐT: 0313-823388 - Fax: 0313 - 823689.
+ Phòng giao dịch:số 57B Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
ĐT: 04 - 9334780 - Fax: 04 - 9334785.
+ Chi nhánh Lê Ngô Cát: Số 09 Lê Ngô Cát, Phường 7, Quận 3, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Mã chứng khoán:
Số lượng cổ phiếu:
Đại lý nhận lệnh:
Hình thức giao dịch:
Nghiệp vụ kinh doanh: - Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán;
- Lưu ký chứng khoán.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000.000 VNĐ
Giấy phép thành lập và hoạt động: 06/GPHĐKD
Nơi cấp GPHĐ: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Ngày cấp GPHĐ: 29/06/2000
Giấy phép bổ sung điều
chỉnh
sửa đổi:
• Giấy phép số 71/UBCK-GPĐCCTCK ngày 06/9/2007
điều chỉnh tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng.
• Giấy phép số 105/UBCK-GPĐCCTCK ngày 14/01/2008
điều chỉnh tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng.
Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS) là công ty TNHH 100% vốn của

Ngân hàng TMCP Á Châu, được thành lập vào tháng 6/2000, cùng lúc với sự ra đời
của thị trường chứng khoán Việt Nam và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
TP.HCM. Là một trong những Công ty Chứng khoán đầu tiên tham gia thị trường,
ACBS đã không ngừng phát triển và lớn mạnh cả về tiềm lực tài chính, mạng lưới
hoạt động và chất lượng sản phẩm dịch vụ, trở thành một thương hiệu mạnh và uy tín
đối với các nhà đầu tư.
2. Quá trình phát triển
2.1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS) được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà
nước cấp phép hoạt động kinh doanh từ tháng 6/2000 cho tất cả các nghiệp vụ chứng
khoán, bao gồm:
- Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán;
Ngoài ra, ACBS còn cung cấp các sản phẩm khác về Tư vấn Tài Chính Doanh
Nghiệp, bao gồm:
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
- Tư vấn mua lại và sáp nhập doanh nghiệp (M&A);
- Tư vấn bảo lãnh và phát hành chứng khoán;
- Tư vấn niêm yết Chứng khoán;
- Tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp quốc doanh;
- Tư vấn chuyển đổi hình thức hoạt động doanh nghiệp (từ Công ty TNHH
thành Công ty cổ phần và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành Công ty
cổ phần);
- Tư vấn tái cấu trúc Tài chính doanh nghiệp
2.2. Tăng trưởng về vốn
Với số vốn điều lệ khá khiêm tốn khi thành lập là 43 tỷ đồng, ACBS đã trải

qua 5 lần tăng vốn như sau:
- Tháng 9 năm 2005: vốn điều lệ là 100 tỷ đồng
- Tháng 5 năm 2006: vốn điều lệ là 250 tỷ đồng
- Tháng 9 năm 2007: vốn điều lệ là 500 tỷ đồng
- Tháng 1 năm 2008: vốn điều lệ là 1.000 tỷ đồng
- Tháng 11 năm 2009 đến nay: vốn điều lệ là 1.500 tỷ đồng
2.3. Tăng trưởng về nhân sự
Trong năm 2010 số lượng nhân sự của ACBS tăng thêm 63% so với năm
2009, trong đó 83% tăng thêm bổ sung phát triển kênh phân phối và 17% tăng
thêm bổ sung cho các đơn vị tại Hội sở. Đến cuối năm 2010, tổng số nhân viên
của ACBS là 307 người.
2.4. Tăng trưởng về mạng lưới
Trong năm 2010, ACBS đã cơ cấu lại hệ thống kênh phân phối và mục đích
chuyển đổi các đại lý nhận lệnh (ĐLNL) thành các phòng giao dịch (PGD) hoặc chi
nhánh phù hợp quy định của pháp luật và định hướng kinh doanh của ACBS.
Tiến trình phát triển mạng lưới của ACBS qua các năm như sau:
- Năm 2001: Hội sở, 1 chi nhánh
- Năm 2006: Hội sở, 1 chi nhánh, 1 PGD, 2 ĐLNL
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
- Năm 2007: Hội sở, 5 chi nhánh, 1 PGD, 3 ĐLNL
- Năm 2008: Hội sở, 1 văn phòng đại diện, 6 chi nhánh, 1 PGD, 14 ĐLNL
- Năm 2009: Hội sở, 1 văn phòng đại diện, 8 chi nhánh, 25 ĐLNL
- Đến cuối năm 2010, mạng lưới kênh phân phối của ACBS bao gồm: Hội sở,
1 văn phòng đại diện, 14 chi nhánh và 16 PGD.
3. Tổ chức bộ máy của Cty
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH chứng khoán ACB”.
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D

Nghiệp vụ vận hành
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
HĐ nhân sự &lương
HĐ khen thưởng & kỷ luật
HĐ đầu tư
Nghiệp vụ MG
& TVĐT
P.MG-TVĐT &
DVKH
P.Dvụ CK
VPĐD
P.Phát triển sp
KÊNH PHÂN PHỐI
(Chi nhánh/phòng giao dịch/sàn giao dịchHội sở/trung tâm DVCK trực tuyến)
P.Gdịch CK
HĐ ALCO
Ng.vụ giám sát & hỗ trợ
C.TY QUẢN LÝ QUỸ
P.Hành chính
P.CNTT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
P.Nhân sự-đầu tư
P.TC-Kế toán
P.Pháp chế
P.Mar & PR
P.Quản lý rủi ro
Nghiệp vụ
NH đầu tư
P.Đầu tư &

KDCK
Trung tâm
P.kiểm soát nội bộ
P.Dvụ tư vấn TC
P.Kế hoạch định chế
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH
CHỨNG KHOÁN ACBS
1. Tình hình hoạt động của công ty
1.1. Quy trình mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty
Với Nhà đầu tư trong nước:
Bước 1: Khách hàng liên hệ với các Chi nhánh/ Phòng giao dịch của ACBS để
được hướng dẫn thủ tục, chi tiết các chứng từ khách hàng cần chuẩn bị:
Khách hàng cá nhân:
Bản chính CMND (đối với cá nhân trong nước) hoặc Hộ chiếu (đối với cá nhân
nước ngoài)
Khách hàng tổ chức:
• Bản sao có công chứng Giấy ĐKKD/ Giấy phép thành lập.
• Bản chính CMND/ Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật.
• Bản chính Giấy ủy quyền có xác nhận của tổ chức
• Bản chính CMND/ Hộ chiếu của người được ủy quyền.
Bước 2: Khách hàng điền đầy đủ và chính xác thông tin vào Giấy Đăng ký mở tài
khoản giao dịch và lưu ký chứng khoán.
Bước 3: Khách hàng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu là tổ chức) trên Hợp đồng
giao dịch và lưu ký chứng khoán. Kể từ lúc này, khách hàng có thể thực hiện các
giao dịch chứng khoán tại ACBS.
Bước 4: Nhận lại một bản hợp đồng từ ACBS.
Sau khi hoàn tất các bước trên, nhân viên môi giới sẽ cung cấp cho nhà đầu
tư mã số giao dịch chứng khoán. Nhà đầu tư có thể tiến hành giao dịch chứng

khoán vào ngày hôm sau theo các quy định hiện hành. Trong trường hợp nhà đầu
tư có chứng khoán chưa lưu ký, cần tiến hành lưu ký tại Bộ phận Lưu ký trước khi
tiến hành giao dịch.
1.2. Mức phí dịch vụ của công ty (áp dụng từ ngày 02/10/2010)
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
I. BIỂU PHÍ DỊCH VỤ CHUNG :
STT LOẠI DỊCH VỤ
ĐỐI
TƯỢNG
THU
MỨC PHÍ

1
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN NIÊM
YẾT


Giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
trong ngày

%Phí * Giá trị giao dịch

Tổng giá trị giao dịch nhỏ hơn 100 triệu
đồng/ngày

KHÁCH
HÀNG
0,35% * Giá trị giao dịch


Tổng giá trị giao dịch từ 100 triệu đến
dưới 300 triệu đồng/ngày
0,30 % * Giá trị giao dịch

Tổng giá trị giao dịch từ 300 triệu đến
dưới 500 triệu đồng/ngày
0,25 % * Giá trị giao dịch

Tổng giá trị giao dịch từ 500 triệu đến
dưới 1 tỷ đồng/ngày
0,20 % * Giá trị giao dịch

Tổng giá trị giao dịch từ 1 tỷ đồng/ngày
trở lên
0,15 % * Giá trị giao dịch

Giao dịch thỏa thuận
KHÁCH
HÀNG 0,15 % * Giá trị giao dịch

Giao dịch chứng khoán qua internet
KHÁCH
HÀNG
Tối đa 0,25%* Giá trị giao
dịch

Giao dịch chứng khoán qua trung tâm
Bizlink
KHÁCH

HÀNG
Tối đa 0,3%* Giá trị giao dịch

Giao dịch trái phiếu niêm yết


Cá nhân, Tổ chức (không phải là Định
chế tài chính)
KHÁCH
HÀNG
0,10% * Giá trị giao dịch


Ghi chú: Phí giao dịch được tính trên cơ sở Tổng giá trị giao dịch chứng khoán
niêm yết trên một tài khoản của nhà đầu tư trong một ngày giao dịch

2 LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN


Phí lưu ký chứng khoán trong tháng


Miễn phí
Chuyển khoản chứng khoán
(Theo biểu phí do TTLK quy định)
(01 lô chứng khoán = 10 chứng khoán)
5 đồng/01lôCK/lần x Tổng số lô
CK chuyển khoản
+ Tất toán tài khoản
Phí chuyển khoản + 50.000

đồng/lần
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
STT LOẠI DỊCH VỤ
ĐỐI
TƯỢNG
THU
MỨC PHÍ

+ Cho tặng, thừa kế, phân chia tài sản
chứng khoán
Phí chuyển khoản + 100.000
đồng/lần
Rút chứng khoán
100.000 đồng/hồ sơ
Chuyển nhượng quyền mua chứng
khoán
Miễn phí
Cung cấp giấy xác nhận số lượng chứng
khoán sở hữu
50.000 đồng/lần
Tái lưu ký chứng khoán Miễn phí

3 CẦM CỐ CHỨNG KHOÁN



Phí quản lý tài sản cầm cố
NGÂN

HÀNG
CHO
VAY
5 đồng/ 01lôCK/ tháng x Tổng
số lô CK (Tối thiểu 100.000
đồng/hồ sơ, Tối đa 10.000.000
đồng/ hồsơ/ năm)
100.000 đồng/lần

4 DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ

Đối với khách hàng nước ngoài

KHÁCH
HÀNG
Phí làm thủ tục tham gia đấu
giá, bỏ giá và cung cấp dịch vụ
thanh toán với bên phát hành:
0,05% * Tổng giá trị giao dịch.
Đối với khách hàng trong nước Miễn phí
1.3. Doanh thu môi giới và thị phần môi giới
ACBS là một trong các CTCK hàng đầu tại VN. Tổng tài sản của công ty
đạt 4.356 tỷ đồng, vốn điều lệ 1.500 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu đến cuối năm 2010
đạt 1.624 tỷ đồng.
Bảng: Kết quả tài chính năm 2009 và năm 2010
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2009 Tỷ lệ tăng/giảm
Tổng tài sản VNĐ 4.356.699.324.010 2.568.992.134.094 69,69%
Vốn chủ sở hữu VNĐ 1.624.316.097.900 1.899.434.972.191 - 14,48%
Doanh thu VNĐ 498.614.767.911 516.651.211.151 - 3,49%
Lợi nhuận trước thuế VNĐ 23.212.299.216 344.368.212.204 - 93,26%

Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
Lợi nhuận sau thuế VNĐ 22.266.574.870 317.151.627.864 -92,98%
Thị trường chứng khoán năm 2010, có thể nói là một năm đầy khó khăn cho
những CTCK. Tuy nhiên với tiềm lực tài chính vững mạnh và chiến lược kinh
doanh linh hoạt, ACBS vẫn duy trì được kết quả kinh doanh khả quan. Theo số liệu
kiểm toán, doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán năm 2010 đạt
421.387.731.202VNĐ
Bảng: Cơ cấu doanh thu hoạt động chứng khoán của công ty năm 2010
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2009
VNĐ % VNĐ %
Doanh thu
421.387.731.202 100 446.288.475.387 100
Trong đó:
- Doanh thu hoạt động môi giới CK
96.745.008.013 22,96 128.400.413.052 28,77
- Doanh thu hoạt động đầu tư CK,
góp vốn
319.287.029.471 77,77 313.183.977.797 70,18
- Doanh thu hoạt động tư vấn
4.461.920.623 1,06 2.194.146.992 0,49
- Doanh thu lưu ký chứng khoán
893.773.095 0,21 2.509.937.546 0,56
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu môi giới chiếm tỷ trọng khá trong tổng
doanh thu kinh doanh chứng khoán của công ty: năm 2009 là 128.400.413.052
VNĐ, chiếm 28,77%, năm 2010 là 96.745.008.013 VNĐ, chiếm 22,96% tổng
doanh thu. Nghiệp vụ mang lại nguồn thu lớn nhất cho công ty là hoạt động đầu tư
chứng khoán, góp vốn, năm 2010 là 319.287.029.471 VNĐ, chiếm 77,77% trong

tổng doanh thu kinh doanh chứng khoán.
Với tiềm lực tài chính vững mạnh và chiến lược kinh doanh linh hoạt, ACBS
đã duy trì được kết quả kinh doanh khả quan: doanh thu từ hoạt động kinh doanh là
484 tỷ đồng. lợi nhuận sau thuế đạt 22 tỷ đồng.
Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của ACBS trong năm 2010 tại
sàn TP.HCM là 4,21% và tại sàn Hà Nội là 2,97%, số lượng tài khoản giao dịch
của khách hàng khoảng 5% tổng số tài khoản giao dịch trên thị trường.
ACBS luôn xếp trong Top 10 về thị phần môi giới tại cả HNX và HoSE.
Top 10 thị phần môi giới tại HNX trong Q4 và cả năm 2010
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
Chứng khoán Thăng Long (TLS) đều là công ty dẫn đầu thị trường môi giới
cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại cả HNX và HoSE.
Sở GDCK Hà Nội công bố danh sách các công ty chứng khoán dẫn đầu về
thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ trong quý 4 và cả năm 2010.
Trong Q4, TLS vẫn giữ ngôi đầu với 9,72% thị phần, bỏ xa công ty đứng thứ
2 là Chứng khoán Tp.HCM (HSC) với 5,86% thị phần. Tuy nhiên, thị phần của
TLS đã giảm mạnh so với mức 11,87% của quý 3.
Quý vừa qua, TLS đã mất ngôi đầu thị phần tại HoSE về tay SSI. Tại HNX,
thị phần của SSI chỉ đứng thứ 6 với 3,49%.
Vị trí thứ 3 và thứ 4 lần lượt là Sacombank-SBS và (5,13%) VNDirect
(4,94%).
Tại HNX, thị phần của ACBS Quý 3 là 2,55% sang quý 4 tăng lên 3,04%
xếp thứ 8. Tại HoSE, ACBS tăng lên đứng thứ 5 với 4,21%
Các công ty trong top 10 đều có hơn 2,3% thị phần.

Mười CTCK dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu & chứng chỉ quỹ
tại HNX trong quý 4/2010
Màu xanh là các công ty đã niêm yết

Tính chung cả năm 2010, TLS dẫn đầu với 11,9% thị phần.
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
So với thị phần năm 2009 là 8,45%, thị phần của TLS đã tăng lên đáng kể
trong năm qua.
VNDirect đứng thứ 2 với 5,12%. Tiếp đến là HSC (4,71%), FPT (4,59%),
Sacombank-SBS (4,11%)…
VNDS và HSC cũng đã có sự thăng hạng đáng kể: VNDS từ thứ 8 lên thứ 2
và HSC từ thứ 6 lên thứ 3.
SSI rơi từ thứ 2 xuống thứ 6 với thị phần giảm từ 4,52% xuống 4%.
Tại HNX, so với năm 2009 thị phần của ACBS giảm xuống còn ở vị trí thứ
8 với thị phần 2,8%. Còn tại HoSE, ACBS xếp thứ 5 với 4,21%
Mười CTCK dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu & chứng chỉ quỹ
tại HNX trong năm 2010
Màu xanh là các công ty đã niêm yết
2. Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty TNHH
chứng khoán ACBS
2.1. Kết quả đạt được
ACBS được thành lập vào năm 2000. Là một trong những CTCK đầu tiên
tham gia thị trường. Qua 10 năm hoạt động, ACBS đã không ngừng phát triển và
lớn mạnh cả về tiềm lực tài chính, mạng lưới hoạt động và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, trở thành một thương hiệu mạnh và uy tín đối với các nhà đầu tư.
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
Thứ nhất: Năm 2010, thị trường chứng khoán VN có nhiều khó khăn và
biến động. Tuy nhiên, so với các năm trước đó, ACBS đã có những thay đổi mang
tính linh hoạt, dịch vụ đa dạng hơn, đặc biệt là các dịch vụ cung ứng tài chính,
chăm sóc khách hàng tốt hơn. Ví dụ như cử nhân viên môi giới chăm sóc khách

hàng thường xuyên, giảm phí, tặng quà lễ Tết, tổ chức hội nghị khách hàng.
Thứ hai. Trong năm 2010, cơ cấu các nguồn thu đã thay đổi thể hiện qua sự
gia tăng đáng kể thu nhập từ các giao dịch thỏa thuận; doanh thu truyền thống từ
môi giới cổ phiếu niêm yết không có nhiều chuyển biến; trong khi đó doanh thu từ
môi giới trái phiếu niêm yết lại giảm đáng kể do sự chi phối của tính thanh khoản
trên thị trường.
Thứ ba. Năm 2010, đối với ACBS đánh dấu sự thay đổi trong hoạt động
môi giới- tư vấn đầu tư: chính sách bán hàng hướng đến khách hàng. Theo đó,
nhân viên môi giới - tư vấn đầu tư được phân công chăm sóc từng khách hàng, tư
vấn đầu tư, hỗ trợ cung cấp các sản phẩm cho khách hàng. ACBS đã từng bước xây
dựng hoạt động môi giới - tư vấn đầu tư chuyên nghiệp và kết quả bước đầu tương
đối khả quan, thị phần môi giới của ACBS hồi phục khá tốt vào cuối năm 2010.
Thứ 4. ACBS đầu tư đáng kể trong hệ thống CNTT và cơ sở hạ tầng CNTT.
Bên cạnh đó, các kỹ năng của nhân viên ngày càng được nâng cao, hệ thống đo
lường hiệu suất mới cũng như các cơ chế khuyến khích cho các nhân viên môi giới
được áp dụng nhằm tiếp tục cung cấp các dịch vụ tốt nhất tại VN.
Thứ 5. Trong năm 2010, ACBS đã liên tục cải tiến sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng đầu tư chứng khoán, không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ khách hàng thông qua hoạt động chăm sóc khách hàng. Các
hoạt động này đã góp phần giúp ACBS giữ vững thị phần môi giới, tăng sức cạnh
tranh so với các đối thủ cạnh tranh.
2.2. Những tồn tại và nguyên nhân
* Hạn chế:
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
- Sức cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực môi giới so với một số công ty
khác còn thua kém. Mặc dù công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng
dịch vụ, cung cấp các sản phẩm tiện ích cho khách hàng nhưng việc cung cấp còn
chưa nhanh nhạy với thị trường các sản phẩm cần phải đa dạng hơn có nhiều dịch

vụ tiện ích hơn mới hấp dẫn nhà đầu tư lớn.
- Doanh thu từ hoạt động môi giới vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng thu
của công ty. Nguồn thu chủ yếu của công ty vẫn là hoạt động đầu tư, góp vốn.
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán là một trong những nghiệp vụ quan trọng bậc
nhất của CTCK, nó đem lại nguồn thu rất lớn cho công ty, do đó công ty phải có
biện pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả và sự đóng góp của nghiệp vụ môi giới
chứng khoán vào nguồn thu nhập cũng như uy tín, vị trí và thị phần của công ty
trên thương trường.
* Nguyên nhân:
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ nhân viên môi giới tuy đã trưởng
thành so với thời gian đầu song hiện nay chỉ với thao tác nghiệp vụ chuyên môn
tốt, chỉ thực hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng thôi thì chưa đủ mà còn phải
chú trọng khai thác và kết hợp các kỹ năng cần thiết của nhà môi giới trong quá
trình hành nghề.
- Công ty chưa có tiêu chí rõ ràng về việc tạo lập chính sách khách hàng cho
riêng mình như: phân đoạn thị trường và lựa chọn khách hàng; đối tượng của nhà
môi giới còn hạn hẹp, tập trung chủ yếu vào những người có thu nhập thấp cao hay
khả năng chấp nhận rủi ro. Việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng nhiều khi còn thô
sơ nên chưa có nhiều ưu đãi đúng mức cho khách hàng.
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
PHẦN III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MÔI
GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACBS
Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động môi giới, CTCK chủ trương triển khai
đồng bộ các giải pháp từ con người đến công nghệ, đồng thời đổi mới cơ chế phù
hợp với lợi ích của khách hàng, công ty và đội ngũ nhân viên, cộng tác viên, có thể
chỉ ra cụ thể như sau:
- Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện hợp lý.
Chính sách khách hàng là yếu tố hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động

kinh doanh của công ty. ACBS theo đuổi mục tiêu chiến lược năm 2015 là sẽ trở
thành công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam và trở thành một trong các trụ cột
của tập đoàn tài chính ACB, thì một giải pháp về chính sách khách hàng đúng đắn
sẽ là yếu tố quyết định vị trí của công ty trong việc cạnh tranh giành thị phần với
các công ty khác. Chính sách khách hàng bao gồm:
+ Chính sách giá cả hấp dẫn: trong môi trường cạnh tranh quyết lệt như hiện
nay thì mức phí môi giới của công ty phải được áp dụng một cách linh hoạt. Mức
phí đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng, với từng thời điểm cụ thể
thì mới duy trì được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng và mới có thể thu hút
thêm khách hàng mới.
+ Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ để thỏa
mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Điều này công ty phải nghiên
cứu, học hỏi và cải tiến những dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ chính như: cho vay cầm cố
chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán Đồng thời xem xét triển khai các
dịch vụ mới như: cung cấp thông tin miễn phí và cập nhật nhất, nhận lệnh và thông
báo kết quả khớp lệnh đến tận nhà, giao dịch qua mạng Internet
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Đây là công việc quan trọng mà các CTCK cần phải tiến hành nhằm giành
thắng lợi trong cuộc cạnh tranh lâu dài. Công ty cần nghiên cứu cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ mang tính trọn gói. Những sản phẩm, dịch vụ trọn gói này đòi hỏi
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
nhân viên môi giới phải biết kết hợp nhiều kỹ năng khác thì mới có thể cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm theo đúng nghĩa trọn gói.
- Đầu tư nghiên cứu các ứng dụng công nghệ trong hoạt động giao
dịch: CTCK đã đầu tư phần mềm giao dịch hiện đại, với nhiều ưu việt vượt trội
đồng thời phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư Việt nam. Với phần mềm giao dịch
này, nhà đầu tư có thể thực hiện mọi nghiệp vụ liên quan đến hoạt động môi giới
mà không cần đến sàn giao dịch với phí giao dịch thấp: đặt lệnh trực tuyến tốc độ

cao, đặt lệnh chờ, chuyển nộp rút tiền trực tuyến, tự động ứng trước tiền bán khi
khớp lệnh thành công, lưu ký, thực hiện quyền trực tuyến giúp nhà đầu tư ra quyết
định kịp thời theo chiến lược đầu tư của mình.
Công nghệ phần mềm này sẽ giúp cho CTCK triển khai mạng lưới môi giới
rộng khắp mà không phụ thuộc vào vị trí địa lý, giảm thiểu tối đa chi phí cố định
- Phát triển đội ngũ nhân sự môi giới có chất lượng: Ngoài công nghệ và
sản phẩm, công ty xác định nhân sự môi giới là thế mạnh cạnh tranh lâu bên trên
thị trường. Công ty đã xây dựng xong quy trình tuyển dụng, đào tạo cũng như cơ
chế lương thưởng theo doanh thu hấp dẫn để thu hút và giữ chân những môi giới
giỏi gắn bó lâu dài với CTCK.
Ngoài những kiến thức chuyên môn, một nhà môi giới chứng khoán chỉ có
thể thực hiện thành công hoạt động môi giới của mình nếu biết và hình dung trước
những rủi ro sẽ gặp phải cũng như có những biện pháp để quản lý rủi ro.
Môi Giới Chứng Khoán còn đòi hỏi đạo đức nghề nghiệp nhất định, đặc biệt là tính
trung thực. Thị trường chứng khoán vốn có nhiều rủi ro. Không phải ai mua cổ
phiếu cũng thắng. Do đó, nhà đầu tư thường đặt rất nhiều kì vọng vào người Môi
Giới Chứng Khoán vì bản thân họ không đủ kiến thức hoặc thiếu thông tin. Vì thế,
ngoài khả năng phân tích tài chính, các chuyên viên Môi Giới Chứng Khoán cần
tôn trọng sự trung thực và tính minh bạch khi cung cấp thông tin cho khách hàng.
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
KẾT LUẬN
Hoạt động môi giới có vai trò quan trọng đối với công ty chứng khoán, thị
trường chứng khoán và các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán. Đối với công
ty chứng khoán, hoạt động môi giới có chất lượng cao giúp công ty chứng khoán
tăng doanh thu, giảm chi phí góp phần nâng cao hiệu quả chung cho công ty chứng
khoán.
Trong quá trình hoạt động, công ty TNHH chứng khoán ACB nói chung và
chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán nói riêng đã đạt được một số kết quả

nhất định. Doanh thu, thị phần và lợi nhuận của công ty và tỷ trọng của hoạt động
môi giới tăng lên, tuy nhiên mức tăng này không đều và ổn định,chưa trở thành
một công ty lớn trên thị trường Việt Nam. Nguyên nhân chính là do chất lượng
hoạt động môi giới chưa cao: hoạt động môi giới chưa triển khai đầy đủ, trình độ
của nhân viên môi giới còn hạn chế…Do vậy cần phải có biện pháp để khắc phục
những hạn chế đó, nâng cao chất lượng cho hoạt động môi giới làm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng. Có như vậy mới thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch
vụ của công ty và cạnh tranh được với các công ty khác trong môi trường cạnh
tranh ngày càng mạnh mẽ trong tương lai.
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D
“Thực trạng và nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty TNHH chứng khoán ACB”.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh Doanh Chứng Khoán – PGS.TS Nguyễn Thị Kim Liên
Trường Đại học Thương Mại
2. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
3. htttp::// www.acbs.com.vn
4. Báo cáo thường niên ACBS năm 2010
5. Báo cáo tài chính ACBS năm 2010
Kinh doanh chứng khoán Nhóm 9 K6HK1D

×