Luận văn thạc sĩ khoa học
Tính toán cân bằng nước hệ
thống lưu vực sông thạch
hãn tỉnh quảng trị "
1
Đại học quốc gia Hà Nội
Trờng đại học khoa học tự nhiên
Ngô chí tuấn
tính toán cân bằng nớc hệ thống
lu vực sông thạch hãn tỉnh quảng trị
Luận văn thạc sĩ khoa học
Hà Nội - 2009
2
Đại học quốc gia Hà Nội
Trờng đại học khoa học tự nhiên
Ngô chí tuấn
tính toán cân bằng nớc hệ thống
lu vực sông thạch hãn tỉnh quảng trị
Chuyên ngành: thủy văn học
Mã số: 60.44.90
Luận văn thạc sĩ khoa học
Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Trần ngọc anh
Hà Nội 2009
3
Mục Lục
Danh mục chữ viết tắt 5
Danh mục bảng biểu 6
Danh mục hình vẽ 8
Mở đầu 9
Chơng 1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lu
vực sông Thạch Hãn 10
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 10
1.1.1. Vị trí địa lý 10
1.1.2. Địa hình và địa mạo 11
1.1.3. Địa chất và thổ nhỡng 12
1.1.4. Thảm thực vật 13
1.1.5. Khí hậu 14
1.1.6. Thuỷ văn 18
1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên lu vực sông Thạch Hãn21
1.2.1. Dân số 21
1.2.2. Cơ cấu kinh tế 22
Chơng 2. Cân bằng nớc hệ thống và giới thiệu mô hình
mike basin 26
2.1. Khái niệm về hệ thống nguồn nớc và cân bằng nớc hệ thống 26
2.1.1. Hệ thống nguồn nớc 26
2.1.2. Khái niệm cân bằng nớc hệ thống 27
2.1.3. Phơng pháp tính toán cân bằng nớc hệ thống 27
2.1.4 Tình hình nghiên cứu cân bằng nớc hệ thống ở Việt Nam 32
2.2. các mô hình toán cân bằng nớc 34
2.2.1. Hệ thống mô hình GIBSI [25, 31] 35
2.2.2. Chơng trình Sử dụng nớc (Water Utilization Project) [25, 31] 36
2.2.3. Mô hình BASINS [25, 31] 36
2.2.4. Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nớc WEAP[25,
31] 38
2.2.5. Bộ mô hình MIKE (DHI) [25, 31, 34] 39
2.3. Giới thiệu mô hình MIKE BASIN [25, 34] 40
2.3.1 Giới thiệu chung 40
2.3.2. Số liệu đầu vào cho mô hình 43
2.3.3. Kết quả của mô hình 44
Chơng 3. áp dụng mô hình mike basin tính toán cân bằng
nớc hệ thống lu vực sông thạch hãn 45
3.1 Hiện trạng dùng nớc trên lu vực 45
3.1.1. Tài liệu nhu cầu dùng nớc 45
3.1.2. Hiện trạng các hộ sử dụng nớc trên lu vực sông Thạch Hãn 45
4
3.2. Cân bằng nớc lu vực sông Thạch Hãn bằng mô hình MIKE
BASIN 50
3.2.1. Phân vùng tính cân bằng nớc 51
3.2.2. Tính toán dòng chảy đến tại các tiểu vùng 57
3.2.3. Tính toán nhu cầu dùng nớc cho các ngành tại các tiểu vùng 58
3.2.4. Tính toán hiện trạng cân bằng nớc hệ thống lu vực sông Thạch
Hãn 75
3.2.5. Tính toán cân bằng nớc hệ thống lu vực sông Thạch Hãn theo
quy hoạch đến 2010 86
Kết luận 88
Kiến nghị 91
Tài liệu tham khảo 92
Phụ lục 95
Phụ lục 1. số liệu khí tợng trạm đông hà, khe sanh 96
PL1.1 Số liệu khí tợng trạm Đông Hà 96
PL1.2 Số liệu khí tợng trạm Khe Sanh 96
PL1.3 Lợng ma tháng tại trạm Đông Hà (Đơn vị mm) 97
PL1.4 Lợng ma tháng tại trạm Khe Sanh (Đơn vị mm) 98
Phụ lục 2. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nớc tại các khu
trên lu vực sông Thạch Hãn năm 2007 99
Phụ lục 3. Bảng tổng hợp kết quả tính cân bằng nớc
cho các khu trên lu vực sông Thạch Hãn 103
5
Danh mục chữ viết tắt
CROPWAT Mô hình tính nhu cầu tới của cây trồng theo chỉ tiêu sinh thái
GIBSI
Bộ mô hình tổng hợp của Canađa (Gestion Intộgrộe des Bassins versants
l'aide d'un Systốme Informatisộ)
IQQM Mô hình mô phòng nguồn nớc
ISIS Mô hình thuỷ động lực học (Interactive Spectral Interpretation System)
MIKE Bộ mô hình thuỷ lực và thuỷ văn lu vực của Viện Thuỷ lực Đan Mạch
NAM Mô hình dòng chảy của Đan Mạch (Nedbứr-Afrstrứmnings-Model)
QUAL2E Mô hình chất lợng nớc (Water Quality version 2E)
SSARR Mô hình hệ thống diễn toán dòng chảy của Mỹ (Streamflow Synthesis
and Reservoir Regulation)
SWAT Mô hình mô phỏng dòng chảy mặt qua độ ẩm đất (Soil and Water
Assessment Tool)
TANK Mô hình bể chứa của Nhật Bản
WUP Chơng trình sử dụng nớc
TM. DV, DL Thơng mại, dịch vụ, du lịch
GTT, BVMT Giao thông thủy, bảo vệ môi trờng
6
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng ở Quảng Trị và hiệu quả 13
Bảng 1.2. Chuẩn ma năm và sai số quân phơng tơng đối tính chuẩn ma
năm 14
của các trạm trên lu vực sông Thạch Hãn 14
Bảng 1.3. Các cực trị của lợng ma năm trong thời kỳ quan trắc (1977 -
2004) 15
Bảng 1.4. Kết quả phân mùa ma - khô trong tỉnh Quảng Trị 15
Bảng 1.5. Phân phối ma năm theo tháng tại các trạm đo ma trên lu vực
sông Thạch Hãn 16
Bảng 1.6. Nhiệt độ bình quân tháng tại trạm Đông Hà 16
Bảng 1.7. Độ ẩm tơng đối trạm Đông Hà (%) 16
Bảng 1.8. Bốc hơi bình quân tháng trạm Đông Hà 17
Bảng 1.9. Số giờ nắng trạm Đông Hà 17
Bảng 1.10. Đặc trng hình thái sông trong vùng nghiên cứu 18
Bảng 1.11. Kết quả phân mùa dòng chảy lu vực sông Thạch Hãn 19
Bảng 1.12. Phân phối dòng chảy năm theo tháng lu vực sông Thạch Hãn 20
Bảng. 1.13. Trữ lợng nớc hồ, đập trên lu vực sông Thạch Hãn 21
Bảng 1.14. Mạng lới trạm khí tợng thủy văn trên lu vực sông Thạch Hãn21
Bảng 1.15. Diện tích, năng suất, sản lợng một số cây trồng chính trên lu vực
22
Bảng 1.16. Số lợng gia súc và gia cầm trên lu vực nh sau 22
Bảng 1.17. Sản lợng thủy sản chủ yếu 22
Bảng 3.1. Kết quả tính toán lu lợng trung bình tháng, năm 58
Bảng 3.2. Định mức dùng nớc sinh hoạt 59
Bảng 3.3. Định mức dùng nớc trong chăn nuôi 59
Bảng 3.4. Định mức dùng nớc trong công nghiệp chủ chốt (các cơ sở lớn) . 59
Bảng 3.5. Định mức dùng nớc trong nông nghiệp 60
Bảng 3.6. Hiện trạng dân số trong các tiểu vùng thuộc lu vực sông Thạch
Hãn 60
Bảng 3.7. Nhu cầu sinh hoạt trong các tiểu vùng thuộc lu vực sông Thạch
Hãn 61
Bảng 3.8. Số liệu ma đầu vào cho mô hình 64
Bảng 3.9. Thông tin cơ bản về trạm 65
Bảng 3.10. Nhu cầu dùng nớc cho các loại cây trồng trong khu CI1 65
Bảng 3.11. Nhu cầu nớc cho tới trong các tiểu vùng thuộc lu vực sông
Thạch Hãn 65
Bảng 3.12. Hiện trạng chăn nuôi trên các tiểu khu trên lu vực sông Thạch
Hãn 66
Bảng 3.13. Nhu cầu dùng nớc cho chăn nuôi trong các tiểu vùng thuộc lu
vực sông Thạch Hãn 67
Bảng 3.14. Thống kê và nhu cầu nớc cho công nghiệp chủ chốt trên các tiểu
vùng thuộc lu vực sông Thực Hãn 67
7
Bảng 3.15. Nhu cầu dùng nớc cho công nghiệp trong các khu thuộc lu vực
sông Thạch Hãn 68
Bảng 3.16. Diện tích nuôi trồng thủy sản trong các khu thuộc lu vực sông
Thạch Hãn 69
Bảng 3.17. Nhu cầu nớc cho thủy sản trong các khu thuộc lu vực sông
Thạch Hãn 69
Bảng 3.18. Nhu cầu nớc cho giao thông thủy và bảo vệ môi trờng trong khu
thuộc lu vực sông Thạch Hãn 70
Bảng 3.19. Nhu cầu nớc cho thơng mại, dịch vụ và du lịch trong các khu
thuộc lu vực sông Thạch Hãn 70
Bảng 3.20. Nhu cầu nớc cho các hoạt động đô thị trong các khu thuộc lu
vực sông Thạch Hãn 71
Bảng 3.21. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nớc tại các khu thuộc lu vực sông
Thạch Hãn năm 2007 71
Bảng 3.22. Tổng hợp nhu cầu nớc dùng năm 2007 và lợng nớc đến trung
bình nhiều năm trên lu vực sông Thạch Hãn 72
Bảng 3.23. Nhu cầu nớc và cơ cấu nhu cầu nớc của các hộ dùng nớc chủ
yếu trên lu vực sông Thạch Hãn 73
Bảng 3.24 Tập hợp hiện trạng công trình tới tỉnh Quảng Trị 76
Bảng 3.25 Các thông số công trình thủy lợi hồ Khe Mây 76
Bảng 3.26 Các thông số công trình thủy lợi hồ ái Tử 77
Bảng 3.27 Các thông số công trình thủy lợi hồ Nghĩa Hy 78
Bảng 3.28. Các thông số cơ bản của công trình Rào Quán 80
Bảng 3.29. Các thông số thiết kế hồ Rào Quán 81
Bảng 3.30. Nhu cầu tới cho khu vực Nam Thạch Hãn 82
Bảng 3.31. Bảng tổng hợp kết quả tính cân bằng nớc cho khu CI1 trên lu
vực sông Thạch Hãn 83
Bảng 3.32. Kết quả tính nhu cầu tới cho 16.969 ha công trình Nam Thạch
Hãn 83
Bảng 3.33. Tổng hợp lợng nớc thiếu các khu trên lu vực sông Thạch Hãn 83
Bảng 3.34. Danh mục công trình trên lu vực sông Thạch Hãn 87
Bảng 3.35. Bảng tổng hợp kết quả tính cân bằng nớc cho các khu CII2, CII3,
CIII1 trên lu vực sông Thạch Hãn 87
Bảng 3.36. Kết quả cân bằng cho khu vực CIV1 87
8
Danh mục hình vẽ
Hình 1.1. Sơ đồ lu vực sông Thạch Hãn 10
Hình 1.2. Sơ đồ mạng lới sông suối và lới trạm khí tợng thủy văn trên lu
vực sông Thạch Hãn 19
Hình 2.1. Sơ đồ phân tích hệ thống 31
Hình 3.1. Sơ đồ phân khu cân bằng nớc lu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng
Trị 54
Hình 3.2. Cấu trúc hệ thống của mô hình ma - dòng chảy phi tuyến 58
Hình 3.3. Sơ đồ làm việc của mô hình CROPWAT 63
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố cơ cấu dùng nớc của các hộ dùng nớc trên lu
vực 73
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh giữa lợng nớc đến và lợng nớc dùng của các
khu trên lu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị 74
Hình 3.6. Sơ đồ tổng quát cân bằng nớc lu vực sông Thạch Hãn 75
Hình 3.7. Sơ đồ cân bằng nớc lu vực sông Thạch Hãn 82
9
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Thạch Hãn là con sông lớn nhất của tỉnh, với diện tích 2660 km
2
lu
vực sông Thạch Hãn chiếm tới 56% diện tích tỉnh Quảng Trị. Có nhiều đề tài nghiên
cứu về tài nguyên nớc tỉnh Quảng Trị nhng cha có nghiên cứu về cân bằng nớc
hệ thống lu vực. Chính vì vậy, việc sử dụng tài nguyên nớc trên lu vực sông
Thạch Hãn còn tồn tại những vấn đề sau :
- Nguồn nớc đang đợc khai thác và sử dụng cho những mục đích riêng rẽ,
gây lãng phí và kém hiệu quả. Việc phân bổ nguồn nớc cũng cha hợp lý, cha đáp
ứng mục tiêu cho các hộ dùng nớc.
- Dấu hiệu khan hiếm nớc ngày càng cao (lợng nớc suy giảm về mùa kiệt,
mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, ô nhiễm nớc thải và chất thải tăng .v.v).
- Tài nguyên đất đang đợc khai thác và sử dụng cho nhiều mục đích khác
nhau nh phát triển công nghiệp, dịch vụ, thủy sản, chuyển đổi giống cây trồng và
vật nuôi .v.v cũng gây tác động rất lớn đến nguồn nớc.
Do vậy, việc Tính toán cân bằng nớc hệ thống lu vực sông Thạch Hãn
là một vấn đề cần đợc triển khai nghiên cứu một cách hệ thống
2. Cấu trúc luận văn
Luận văn có 3 chơng cùng với mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục:
Chơng 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lu vực sông Thạch Hãn
Chơng 2: Cân bằng nớc hệ thống và giới thiệu mô hình MIKE BASIN
Chơng 3
: áp dụng mô hình MIKE BASIN tính toán cân bằng nớc hệ
thống lu
vực sông Thạch Hãn
Luận văn đợc hoàn thành tại Khoa
Khí tợng Thủy văn và Hải dơng học,
trờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quóc Gia Hà Nội. Trong quá trình thực
hiện, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, các cô trong khoa Khí tợng
Thuỷ văn & Hải dơng học về sự hỗ trợ chuyên môn và kỹ thuật. Đặc biệt, xin bày
tỏ sự cảm ơn chân thành nhất đến hớng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Anh đã tận
tình chỉ đạo và góp ý để tác giả hoàn thành luận văn này.
10
Chơng 1
Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội lu vực sông
Thạch Hãn
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Lu vực Sông Thạch Hãn nằm trong phạm vi từ 16
0
18 đến 16
0
54 vĩ độ Bắc
và từ 106
0
36 đến 107
0
18 kinh độ Đông. Phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp
lu vực sông Sê Pôn phía nam giáp lu vực sông Ô Lâu và tỉnh Thừa Thiên Huế,
phía bắc giáp lu vực sông Bến Hải.
Hình 1.1.
Sơ đồ lu vực sông Thạch Hãn
Sông Thạch Hãn bắt nguồn từ dãy Trờng Sơn, có chiều dài 150 km. Dòng
chính Thạch Hãn, đoạn thợng nguồn (sông Đakrông) chảy quanh dãy núi Da Ban,
khi về tới Ba Lòng sông chuyển hớng Đông Bắc và đổ ra biển tại cửa Việt với diện
tích lu vực 2660 km
2
(hình 1.1). Đặc điểm các sông của tỉnh Quảng Trị nói chung
Formatted: English (U.S.)
Comment [A1]:
Tô màu dòng chính
Deleted:
11
và sông Thạch Hãn nói riêng là: lòng sông dốc, chiều rộng sông hẹp, đáy sông cắt
sâu vào địa hình, phần đồng bằng hạ du lòng sông mở rộng, có chịu ảnh hởng của
thuỷ triều [22, 30, 32].
1.1.2. Địa hình và địa mạo
Lu vực sông Thạch Hãn có thể phân chia thành các vùng địa hình nh sau:
vùng cát ven biển, vùng đồng bằng, vùng núi thấp và đồi, vùng núi cao [15, 24].
- Vùng cát ven biển chạy dọc từ cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thuỷ theo dạng
cồn cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3 - 4 km, dài đến 35 km. Dốc về 2
phía: đồng bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ 4 đến 6m. Vùng cát có
lớp phủ thực vật nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo các dạng cát chảy theo dòng
nớc ma, cát bay theo gió lốc, cát di chuyển theo dạng nhảy do ma đào bới và gió
chuyển đi; dạng cồn cát này có nguy cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng.
- Vùng đồng bằng ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải đồi thấp và
cồn cát hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trờng Sơn, có nguồn gốc mài
mòn và bồi tụ. ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn nh:
+ Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam
cầu Hiền Lơng tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của dải đồng bằng này là từ 2
phía Tây và Đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này từ
+0,5 1,5m. Dạng địa hình này cũng đã đợc cải tạo để gieo trồng lúa nớc.
+ Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phớc và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình
bằng phẳng, tập trung ở Triệu ái, Triệu Thợng (Vĩnh Phớc). Cao độ bình quân
dạng địa hình này từ 1,0 3,0m. Đây là cánh đồng rộng lớn của Triệu Phong và thị
xã Đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ 2,0 4,0m, dải đồng bằng
này hẹp chạy theo hớng Tây - Đông, kẹp 2 bên là các dãy đồi thấp.
+ Ngoài ra, còn một số các thung lũng hẹp cũng đã đợc khai thác để trồng
lúa nớc.
-
Vùng núi thấp và đồi có dạng đồi bát úp liên tục. Độ dốc vùng núi bình
quân từ 15 18
0
. Địa hình này rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng cạn, cây
công nghiệp và cây ăn quả; cao độ của dạng địa hình này là 200 1000 m, có nhiều
thung lũng lớn.
12
- Vùng núi cao xen kẽ các cụm đá vôi đợc hình thành do quá trình tạo sơn
xảy ra vào đầu đại mêzôzôi tạo nên dãy Trờng Sơn. Dạng này phân bố phía Tây,
giáp theo biên giới Việt - Lào theo hớng Tây Bắc Đông Nam với bậc địa hình từ
1000 - 1700 m với bề mặt bị xâm thực và chia cắt mạnh. Địa hình này thích hợp cho
cây lâm nghiệp và rừng phòng hộ đầu nguồn.
1.1.3. Địa chất và thổ nhỡng
a. Địa chất
Trên lu vực sông Thạch Hãn, nhìn chung địa tầng phát triển không liên tục,
các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu,
gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Các thành tạo
xâm nhập phân bố rải rác, song chủ yếu ở phần Tây Nam với diện tích gần 400 km
2
,
thuộc các hệ Trà Bồng, Bến Giàng - Quế Sơn và các đá mạch không phân chia. Phức
hệ Trà Bồng nằm trên vùng Làng Xoa (Hớng Hoá) với lộ diện 120 km
2
, khối có
dạng kéo dài theo hớng Tây Bắc - Đông Nam nằm dọc đứt gẫy Đakrông - A Lới.
Phức hệ Bến Giàng - Quế Sơn nằm dọc theo dải núi và vùng Vít Thu Lu gồm các
khối Tam Kỳ, Ta Băm và động Voi Mẹp. Địa chất trong vùng có những đứt gãy
chạy theo hớng từ đỉnh Trờng Sơn ra biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo
phơng Tây - Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày. Phần thềm lục địa
đợc thành tạo từ trầm tích sông biển và sự di đẩy của dòng biển tạo thành. [15]
b. Thổ nhỡng
Lu vực sông Thạch Hãn có thể đợc phân chia thành các vùng thổ nhỡng:
vùng đồng bằng ven biển, vùng gò đồi, vùng đồi núi dãy Trờng Sơn. [15, 24]
- Vùng đồng bằng ven biển phân bố dọc bờ biển, địa hình đụn cát có dạng
lợn sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Dạng trầm tích biển đợc hình thành từ kỷ Q.
IV
.
Cát trắng chiếm u thế, tầng dới cùng bớc đầu có tích tụ sắt, chuyển sang màu
nâu hơi đỏ. Lớp vỏ phong hoá khá dày, thành phần cơ giới trên 97% là cát.
- Vùng gò đồi: hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng
sông thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hoá Mazma. Nhiều nơi
hình thành đất trống, đồi trọc. Thực vật chủ yếu là cây dạng lùm bụi, cây có gai. Đất
đai ở những nơi không có cây bị rửa trôi khá mạnh. Đá xuất lộ lên bề mặt tạo nên
dòng chảy mạnh gây ra xói lở.
13
- Vùng đồi, núi dãy Trờng Sơn bị chia cắt mạnh, thực vật nghèo.
+ Tiểu vùng đất bazan Khe Sanh, Hớng Phùng thuộc các xã Tân Hợp, Tân
Độ, Tân Liên, nông trờng Khe Sanh, Hớng Phùng có dạng địa hình lợn sóng,
chia cắt yếu, đất đai phù hợp cho phát triển trồng cây công nghiệp dài ngày.
+ Tiểu vùng đất sa phiến thạch thuộc địa phận Lao Bảo, Lìa: nằm trong vùng
đứt gãy dọc đờng 9, giáp khu vực Lao Bảo.
1.1.4. Thảm thực vật
Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng chiến tranh, huỷ
diệt khốc liệt, lớp phủ thực vật thuộc loại bị tàn phá. Ngay khi đất nớc thống nhất,
kế hoạch khôi phục lớp phủ thực vật với ý nghĩa phục hồi các hệ sinh thái tối u, trở
thành kế hoạch hành động cụ thể và tích cực. Đến 1990, nhiều diện tích rừng trồng
và rừng tự nhiên tái sinh do khoanh nuôi bảo vệ đã xuất hiện. Rừng trồng theo
chơng trình hỗ trợ của PAM (Chơng trình An toàn lơng thực Thế giới) dọc các
quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển nhanh. Từ các Chơng trình Quốc gia 327, 264 và kế
hoạch trồng rừng, trồng cây nhân dân của cấp tỉnh, phát động và đầu t, đã nâng cao
tỷ lệ che phủ rừng khá nhanh.
Đồng thời với các kế hoạch trồng rừng, trong giai đoạn từ 1995 đến 2000,
thực hiện hạn chế khai thác rừng tự nhiên, tăng cờng khoanh nuôi phục hồi rừng tự
nhiên, độ che phủ rừng đã tăng bình quân 1%/năm (bảng 1.1). Đến năm 2005 độ che
phủ của rừng đạt 43,2%. Tỉnh Quảng Trị gần nh vùng đất vành đai trắng trong thời
gian chiến tranh, chỉ hơn 25 sau chiến tranh, rừng che phủ đất đai tự nhiên đã tăng
từ 7,4% lên hơn 40%, và đó là một thành quả sinh thái quan trọng [13].
Bảng 1.1. Diễn biến tài nguyên rừng ở Quảng Trị và hiệu quả
Năm
Diễn biến rừng và hiệu quả Địa bàn tỉnh Quảng Trị
1990
Độ che phủ rừng trên diện tích đất đai tự nhiên (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
23,2
11.250
Phục hồi hệ sinh thái
1995
Độ che phủ rừng (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
26,4
29.300
Chống cát di động. Phục hoá đất
trồng chuyển canh tác nông nghiệp
Formatted: Portuguese (Brazil)
14
Năm
Diễn biến rừng và hiệu quả Địa bàn tỉnh Quảng Trị
2000
Độ che phủ rừng (%)
Rừng trồng (ha)
Hiệu quả
29,7
35.064
Phòng hộ ven biển, đầu nguồn
2005
Độ che phủ rừng (%)
Rừng sản xuất
(ha)
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Hiệu quả
43,2
65.947
108.974
33.593
Phòng hộ ven biển, đầu nguồn
1.1.5. Khí hậu
a. Ma
Quảng Trị nói chung và lu vực sông Thạch Hãn nói riêng nằm trong vùng
ma tơng đối lớn của nớc ta. Lợng ma hàng năm tính trung bình trên phạm vi
toàn lu vực đạt trên 2400 mm, lợng ma năm phân bố không đều theo không gian,
phụ thuộc vào hớng sờn dốc và phù hợp với xu thế tăng dần của ma theo độ cao
địa hình. Do địa hình có xu thế tăng dần từ đông sang tây và từ bắc xuống nam nên
lợng ma năm cũng có xu thế tăng dần từ đông sang tây và từ bắc xuống nam. Nơi
ma ít nhất là những thung lũng khuất gió nh Khe Sanh chuẩn ma năm 2070,3
mm, Tà Rụt chuẩn ma năm là 1936,7 mm. Nơi ma nhiều là khu vực núi cao
thợng nguồn các sông Rào Quán, Cam Lộ. Kết quả tính toán chuẩn ma năm của
một số trạm trên lu vực đợc thể hiện trong bảng 1.2 [21, 24].
Bảng 1.2. Chuẩn ma năm và sai số quân phơng tơng đối tính chuẩn ma năm
của các trạm trên lu vực sông Thạch Hãn
TT
Tên trạm
Thời kỳ tính
toán đại biểu
Độ dài
TKTTĐB
(năm)
K
tb
Hệ số biến
đổi ma năm
Cv
x
Chuẩn
ma năm
X
o
(mm)
Sai số quân
phơng tơng
đối (%)
(1)
(2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1
Đông Hà
78-98 21 1,00
0,21 2271,5 4,58
2
Khe Sanh
78-04 27 0,99
0,23 2070,3 4,43
3
Thạch Hãn
78-04 27 0,99
0,24 2559,8 4,62
4
Cửa Việt
79-04 26 0,99
0,22 2237,1 4,26
Xét trên toàn chuỗi quan trắc (1977-2004), lợng ma năm cực đại tại tất cả
15
các trạm rất lớn, đều đạt trên 3200 mm (nhỏ nhất tại Cửa Việt: 3372.4 mm và lớn
nhất tại Thạch Hãn: 4030,3 mm). Lợng ma năm cực tiểu tại tất cả các trạm rất
nhỏ, dao động trong khoảng từ 1153,5 mm, tại Khe Sanh đến 1719,9 mm, tại Thạch
Hãn và xuất hiện không đồng thời tại các trạm. Cực trị của lợng ma năm đợc
thống kê trong bảng 1.3 [19].
Bảng 1.3. Các cực trị của lợng ma năm trong thời kỳ quan trắc (1977 - 2004)
Trạm Đông Hà Khe Sanh Cửa Việt Thạch Hãn
Lợng (mm)
3458,2 3424,8 3372,4 4030,3
X
max
Năm xuất hiện
1980 1990 1999 1999
Lợng (mm)
1424,5 1153,5 1305,5 1719,9
X
min
Năm xuất hiện
1988 1993 1988 1994
X
max
/X
min
2,4 3,0 2,6 2,3
Cũng nh các nơi khác ở nớc ta, lợng ma ở tỉnh Quảng Trị nói chung và
lu vực sông Thạch Hãn nói riêng cũng phân phối không đều trong năm. Một năm
hình thành hai mùa là mùa ma và mùa khô. Tổng lợng ma của 3 đến 4 tháng
Mùa ma lợng ma chiếm tới 68 70% lợng ma năm. Tổng lợng ma của 8 - 9
tháng mùa khô chỉ chiếm khoảng 30% tổng lợng ma năm. Kết quả phân mùa ma
- mùa khô của một số trạm trên lu vực đợc thể hiện trong bảng 1.4 [24].
Bảng 1.4. Kết quả phân mùa ma - khô trong tỉnh Quảng Trị
Mùa ma Mùa khô
TT
Trạm
Thời gian so với X
năm
Thời gian so với X
năm
1
Đông Hà
IX XI
63,97
XII X
36,03
2
Thạch Hãn IX XII 72,70 XII X 27,30
3
Cửa Việt
IX XII
72,83
XII X
27,17
4
Tà Rụt
IX XI
59,24
XII X
40,76
5
Khe Sanh
VI XI
81,15
XI V
18,85
Sự phân hoá ma năm theo tháng cũng khá sâu sắc. Lợng ma của tháng
ma nhiều nhất (tháng X) chiếm từ 20 đến 29 tổng lợng ma năm. Lợng ma
của tháng ít ma nhất (I, II, III hoặc IV) rất không đáng kể, chỉ chiếm từ 0,5 đến
2,1 tổng lợng ma năm. Ba tháng ma nhiều nhất là các tháng IX, X, XI. Ba
tháng ma ít nhất là các tháng I, II, III hoặc II, III, IV (bảng 1.5) [19].
16
Bảng 1.5. Phân phối ma năm theo tháng tại các trạm đo ma trên lu vực sông
Thạch Hãn
Tháng
TT
Trạm
Đặc
trng
I II III
IV
V VI VII
VIII
IX X XI XII
Năm
X
th
46,1
36,8
35,0
60,5
128,5
87,4
67,2
167,3
394,3
609,7
438,4
183,4
2254,7
1
Đông
Hà
%
2,05
1,63
1,55
2,68
5,70
3,88
2,98
7,42
17,49
27,04
19,44
8,14
100
X
th
78,0
55,7
52,5
63,9
152,3
84,4
62,9
141,5
400,7
694,7
490,8
253,8
2531,1
2
Thạch
Hãn
%
3,08
2,20
2,07
2,52
6,02
3,34
2,48
5,59
15,83
27,45
19,39
10,03
100
X
th
64,8
49,0
37,4
59,7
118,7
64,6
59,2
158,1
374,3
575,9
454,9
234,5
2251,1
3
Cửa
Việt
%
2,88
2,18
1,66
2,65
5,27
2,87
2,63
7,02
16,63
25,58
20,21
10,42
100
X
th
28,0
11,6
31,6
94,7
168,9
193,6
113,4
164,9
353,6
626,1
294,0
92,8
2149,9
4
Tà
Rụt
%
1,30
0,54
1,47
4,41
7,85
9,01
5,27
7,67
16,45
29,12
13,67
4,32
100
5
Khe X
th
15,7
20,4
31,3
87,4
172,2
199,4
196,4
297,6
371,7
416,1
184,9
60,0
2053,1
Mặt khác lợng nớc chênh lệch giữa hai mùa là quá lớn, do đó cần phải tính
toán điều tiết để sử dụng nguồn nớc một cách hợp lý tạo ra hiệu quả cao cho sản
xuất, chăn nuôi cũng nh là dùng cho sinh hoạt.
b. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa Đông (tháng 11 tới tháng
3). Cao nhất vào mùa Hè (tháng 5 tới tháng 8). Nhiệt độ bình quân nhiều năm vào
khoảng 24,3
0
C. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 tới 10
0
C. Nhiệt độ bình quân
tháng tại trạm các trạm trong vùng nghiên cứu đợc thể hiện ở bảng 1.6, [2].
Bảng 1.6. Nhiệt độ bình quân tháng tại trạm Đông Hà
Đơn vị:
o
C
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đông Hà 19.2
19.3
22.5
25.6
28.2
29.3
29.6
28.8
27.1
25.1
22.5
19.9
Quảng Trị 19.4
20.4
22.6
25.6
28.1
29.4
29.5
29.0
27.1
25.1
23.2
20.8
Khe Sanh 17.6
18.4
21.8
24.4
25.6
25.6
25.3
24.6
24.0
22.8
20.4
18.2
c. Độ ẩm tơng đối
Độ ẩm tơng đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85 tới 89%. Bảng
1.7 trích dẫn độ ẩm tơng đối tại trạm Đông Hà, [2].
Bảng 1.7. Độ ẩm tơng đối trạm Đông Hà (%)
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB
Đông Hà 92 91 91 93 91 79 81 79 84 85 88 89 86,9
17
d. Bốc hơi
Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200 - 1300 mm. ở vùng
đồng bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi. Lợng bốc hơi bình quân
tháng lớn nhất tại Đông Hà là 219 mm/tháng (bảng 1.8). Lợng bốc hơi ngày lớn
nhất vào tháng 7, bình quân 1 ngày bốc hơi tới 7 mm. [2]
Bảng 1.8. Bốc hơi bình quân tháng trạm Đông Hà
Đơn vị: mm
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Đông Hà 53.5
49 54 71.5
126 195 219 189 100 90 71 61 1279
e. Số giờ nắng
Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ. Tại Đông Hà số giờ nắng
trong tháng biến đổi từ 92 giờ vào tháng 2 tới 242 giờ vào tháng 7 (bảng 1.9). [2]
Bảng 1.9. Số giờ nắng trạm Đông Hà
Đơn vị: giờ
Trạm
1
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
12 Năm
Đông
Hà
95 92
106
169
223
235
242
192
151
145 84
106
1840
f. Gió và bão
Các lu vực sông thuộc Quảng Trị nói chung và sông Thạch Hãn nói riêng
chịu chế độ khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Một năm có 2 chế độ gió mùa chính:
Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hè từ tháng 4 đến tháng 11, tốc
độ gió bình quân 2,0 2,2m/s. Gió mùa này mang độ ẩm và gây ma cho vùng.
Gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, tốc độ
gió bình quân từ 1,7 1,9m/s. Thời gian chuyển tiếp các hớng gió Tây Nam và Tây
Bắc là thời gian giao thời và gió Tây khô nóng hoạt động vào tháng 4, tháng 5 (nhân
dân địa phơng gọi là gió Lào). Thời kỳ có gió Lào là thời kỳ nóng nhất trong tỉnh
Quảng Trị. Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết trong mùa hạ,
hoạt động rất mạnh mẽ và thất thờng. Từ tháng 5 đến tháng 8 vùng ven Thái Bình
Dơng không khí bị nung nóng bốc lên cao tạo thành những vùng xoáy rộng hàng
trăm km
2
, tích luỹ dần và di chuyển theo hớng Tây Nam đổ bộ vào đảo Hải Nam
Trung Quốc. Tính chất của bão và áp thấp nhiệt đới ở vùng Quảng Trị cũng rất khác
18
nhau theo từng cơn bão và từng thời kỳ có bão. Có năm không có bão và áp thấp
nhiệt đới nh năm 1963, 1965, 1969, 1986, 1991, 1994. Cũng có năm liên tiếp 3 cơn
bão nh năm 1964, 1996 hoặc 1 năm có 2 cơn bão nh năm 1999. Bình quân 1 năm
có 1,2 1,3 cơn bão đổ bộ vào Quảng Trị. Vùng ven biển Quảng Trị bão và áp thấp
nhiệt đới thờng gặp nhau tới 78%, do vậy khi có bão thờng gặp ma lớn sinh lũ
trên các triền sông. Bão đổ bộ vào đất liền với tốc độ gió cấp 10 đến cấp 12, khi gió
giật trên cấp 12. Thời gian bão duy trì từ 8 10 giờ nhng ma theo bão thờng xảy
ra 3 ngày liên tục. Thiệt hại về ngời và tài sản do bão gây ra thờng rất lớn. Đây
cũng là 1 yếu tố cản trở tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị nói
chung và lu vực sông Thạch Hãn nói riêng.
1.1.6. Thuỷ văn
a. Mạng lới thủy văn
Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị) có 37 con sông gồm
17 sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phớc, Rào Quán và Cam Lộ, 13
sông nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III. Diện tích toàn lu vực là 2660 km
2
, độ dài
sông chính là 150 km, độ cao bình quân lu vực 301 m, độ dốc bình quân lu vực là
20,1%, độ rộng trung bình lu vực là 36,8 km, mật độ lới sông là 0,92 (hình 1.2 và
bảng 1.10) [30, 32, 33] .
Bảng 1.10. Đặc trng hình thái sông trong vùng nghiên cứu
Tên
sông
Diện
tích lu
vực
(km
2
)
Cửa
sông
Chiều dài
dòng
chính
(km)
Cao độ
bq lu
vực (m)
Độ
rộng bq
lu vực
(m)
Độ dốc
bq lu
vực
(%
0
)
Mật độ
lới sông
(km/km
2
)
Tỷ lệ
diện tích
đồng
bằng
Thạch
Hãn
2660 Việt 150 301 38.6 20.1 0.92 17.3
b. Đặc điểm thủy văn
Nằm trong vùng ma tơng đối lớn của nớc ta nên dòng chảy năm của các
sông suối trong lu vực sông Thạch Hãn cũng khá dồi dào. Môđun dòng chảy năm
bình quân đạt 44,8 l/skm
2
, ứng với lớp dòng chảy hàng năm khoảng 1442,8 mm.
Trong phạm vi lu vực sông Thạch Hãn, chuẩn dòng chảy năm phân phối
không đều theo không gian, biến đổi phù hợp với sự biến đổi của lợng ma năm,
19
nghĩa là cũng theo xu thế tăng dần theo độ cao địa hình với phạm vi biến đổi từ 30
l/skm
2
đến 60 l/skm
2
. Hàng năm, trên toàn bộ sông suối trên lu vực sông Thạch
Hãn có tổng lợng dòng chảy trên lu vực khoảng 3,92 km
3
[24, 30, 32, 33].
Hình 1.2. Sơ đồ mạng lới sông suối và lới trạm khí tợng thủy văn trên
lu vực sông Thạch Hãn
Theo [19] có kết quả phân mùa dòng chảy (bảng 1.11) và phân phối dòng
chảy năm theo tháng (bảng 1.12) trên lu vực sông Thạch Hãn. Nhìn chung, trên
dòng chảy trên lu vực sông Thạch Hãn chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa lũ mặc dù chỉ
kéo dài 4 tháng (từ tháng VIII đến tháng XI hoặc từ tháng IX đến tháng XII) nhng
mức độ tập trung dòng chảy trong mùa lũ khá lớn, chiếm tới 62,5 - 80% tổng lợng
dòng chảy cả năm. Mùa kiệt bắt đầu từ tháng XII hoặc tháng I, kết thúc vào tháng
VII hoặc VIII, kéo dài tới 8 tháng nhng tổng lợng dòng chảy mùa kiệt chỉ chiếm
khoảng 20 - 37,5% tổng lợng dòng chảy cả năm.
Mùa kiệt trong vùng thờng chậm hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
Lợng nớc mùa kiệt chỉ chiếm khoảng gần 30% tổng lợng dòng chảy trong năm.
Sự phân phối không đều đã gây ảnh hởng lớn cho sinh hoạt và sản xuất. Tình trạng
đó càng trở nên khốc liệt vào các năm và các tháng có gió Tây Nam (gió Lào) hoạt
động mạnh. Tuy nhiên vào khoảng tháng 5 - 6 trong vùng thờng có ma tiểu mãn
bổ sung lợng nớc cho mùa kiệt.
Bảng 1.11. Kết quả phân mùa dòng chảy lu vực sông Thạch Hãn
TT
Tên trạm Mùa lũ Mùa kiệt
Formatted: Centered
Deleted:
20
Thời gian
Q
năm
Thời gian
Q
năm
1
Đông Hà
IXXII
76,9
IVIII
23,1
2
Thạch Hãn
VIIIXI
65,1
XIIVII
34,9
Bảng 1.12. Phân phối dòng chảy năm theo tháng lu vực sông Thạch Hãn
Tháng
TT
Sông - Trạm
Đặc
trng
I II III
IV
V VI
VII
VIII
IX
X XI
XII
Q
bq
m
3
/s
15,2
8,20
4,94
4,06
7,56
7,00
5,68
11,8
39,0
74,8
65,8
35,2
1
Thạch Hãn -
Đông Hà
%
5,45
2,94
1,77
1,45
2,71
2,51
2,03
4,21
14.0
26,80
23,6
12,6
Q
bq
m
3
/s
34,7
18,1
10,9
9,6
23,7
35,1
33,8
53,8
103
144
103
50,5
2
Thạch Hãn -
Thạch Hãn %
5,59
2,92
1,75
1,55
3,81
5,66
5,45
8,67
16,7
23,14
16,67
8,13
Lũ trên lu vực sông Thạch Hãn có thể xảy ra trong 3 thời kỳ trong năm:
- Lũ tiểu mãn thờng xảy ra vào tháng 5, 6 và năm nào cũng xảy ra lũ tiểu
mãn. Tính chất lũ này nhỏ, tập trung nhanh, xảy ra trong thời gian ngắn, lũ đỉnh
nhọn, lên và xuống nhanh, thờng xảy ra trong 2 ngày nên ít ảnh hởng đến đời
sống dân c, chủ yếu ảnh hởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
- Lũ sớm xảy ra vào tháng 6 đến đầu tháng 9 hàng năm. Lũ này không có
tính chất thờng xuyên nhng lũ có tổng lợng lớn hơn lũ tiểu mãn, tập trung lũ
nhanh. Thời kỳ xảy ra lũ sớm thờng vào thời kỳ triều bắt đầu cao. Do vậy mực
nớc lũ cao hơn lũ tiểu mãn. Lũ này ít ảnh hởng tới dân sinh mà chủ yếu là ảnh
hởng tới sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản.
- Lũ chính vụ xảy ra từ trung tuần tháng 9 đến cuối tháng 11 đầu tháng 12
hàng năm. Đây là thời kỳ ma lớn trong năm và lũ thời kỳ này có thể xảy ra lũ quét
sờn dốc gây đất đá lở hay lũ ngập tràn ở hạ du. Lũ này thờng đi liền với bão gây
thiệt hại lớn cho kinh tế xã hội, gây chết ngời và h hỏng các công trình, cơ sở hạ
tầng. Tính chất lũ kéo dài từ 5 - 7 ngày, đỉnh lũ cao, tổng lợng lớn. Với tình hình
phát triển kinh tế hiện tại lũ này chỉ có thể tránh và chủ động làm giảm mức thiệt hại
do lũ gây ra.
c. Các công trình thủy lợi trên lu vực
Nhằm mục đích điều tiết nớc phục vụ canh tác nông nghiệp cũng nh các
hoạt động dân sinh kinh tế khác, trên lu vực sông Thạch Hãn đã đợc xây dựng
một số các công trình thủy lợi, chủ yếu là các hồ chứa nớc tiêu biểu liệt kê trong
bảng 1.13 [12].
Formatted: English (U.S.)
21
Bảng. 1.13. Trữ lợng nớc hồ, đập trên lu vực sông Thạch Hãn
Dung tích (triệu m
3
)
TT Tên hồ chứa Địa điểm Đơn vị quản lý
Chứa Hữu ích
1 Kinh Môn Gio Linh XNKTN Gio Linh 18,2 15,9
2
ái Tử
Triệu Phong
-
15,5 15,3
3 Nghĩa Hy Cam Lộ XNKTN Đông Hà 3,27 3,24
4 Khe Mây Đông Hà XNKTN Đông Hà 1,2 0,8
5 Nam Thạch Hãn
Hải Lăng XNKTN Nam Thạch Hãn
9,3
d. Tình hình tài liệu khí tợng - thủy văn
Trong lu vực nghiên cứu có 7 trạm khí tợng và thủy văn. Trong đó có một
trạm khí tợng cấp 1 là trạm Đông Hà, 1 trạm khí tợng cấp 2 là trạm Khe Sanh, hai
trạm khí tợng cấp 4 là trạm Ba Lòng, Tà Rụt và một trạm khí tợng cao không là
trạm Thạch Hãn. trạm Đông Hà và Cửa Việt đây là hai trạm thủy văn cấp 3. Mạng
lới trạm khí tợng thủy văn đợc thể hiện trong hình 1.2 và bảng 1.14 [20, 32].
Bảng 1.14. Mạng lới trạm khí tợng thủy văn trên lu vực sông Thạch Hãn
TT
Tên trạm
Vĩ độ Kinh độ
Loại trạm
Yếu tố đo đạc
Thời gian
quan trắc
Ghi chú
1 Đông Hà 16
0
51
107
0
05 Khí tợng X, t, bốc hơi
1974 - nay
2
Khe Sanh 16
0
38
106
0
44 Khí tợng X, t, bốc hơi
1977 - nay
3
Ba Lòng 16
0
39'
107
0
01' Khí tợng X 1979 - 1990
4
Tà Rụt 16
0
25'
107
0
00' Khí tợng X
1983 - 1986
1988 - 1990
5
Đông Hà 16
o
50'
107
o
06' Thủy văn X, H 1974 - nay
6
Cửa Việt 16
o
53'
107
o
10' Thủy văn X, H 1989 - nay
7
Thạch Hãn
16
o
45'
107
o
14' Khí tợng X 1978 - nay
Hiện trên lu vực sông Thạch Hãn không có trạm quan trắc lu lợng thờng
xuyên, duy nhất chỉ có trạm Rào Quán đo đạc từ năm 1983 - 1985, nhằm mục đích
phục vụ việc thiết kế và thi công công trình thủy điện Rào Quán, vì vậy đã gây nhiều
khó khăn cho công tác tính toán lợng nớc đến trên lu vực cũng nh dự báo lũ,
kiệt. Hầu hết các tính toán và đánh giá tài nguyên nớc trên lu vực đều phải sử
dụng các biện pháp khôi phục số liệu dòng chảy từ ma.
1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội trên lu vực sông
Thạch Hãn
1.2.1. Dân số
Theo Niên giám thống kê năm 2007 của cục thống kê Quảng Trị nhận thấy:
22
Dân số trên lu vực phân bố không đều, đặc biệt có sự khác biệt lớn giữa đồng bằng
và miền núi. Mật độ dân số trung bình lu vực là 133 ngời/km
2
, thị xã Đông Hà
1140 ngời/km
2
, thị xã Quảng Trị 2734 ngời/km
2
trong khi đó huyện miền núi
Đakrông chỉ có 29 ngời/km
2
và huyện Hớng Hóa 62 là ngời/km
2
, tổng số dân
trên toàn lu vực là 312.580 ngời. Dân c trong vùng chủ yếu là ngời Kinh, sống
tập trung ở dải đồng bằng ven biển, các thị trấn vùng núi. Số còn lại là các dân tộc ít
ngời nh ngời Sách, Thái, Dao, Vân Kiều, Sào, Pa Cô tập trung chủ yếu ở huyện
Hớng Hoá và Đakrông.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế
a. Hiện trạng nông nghiệp
Trồng trọt
Theo Niên giám thống kê năm 2007 của cục thống kê Quảng Trị, diện tích
đất canh tác trên toàn lu vực là 39.890,05 ha, trong đó dùng cho cây ăn quả là
2.857,80 ha, dùng cho lúa và hoa màu là 28.216,61 ha, dùng cho cây công nghiệp là
8.815,63 ha. Diện tích, năng suất, sản lợng một số cây trồng chính trên lu vực
đợc thể hiện trong bảng 1.15.
Bảng 1.15. Diện tích, năng suất, sản lợng một số cây trồng chính trên lu vực
Loại cây
Chỉ tiêu
Lúa đông
xuân
Lúa hè
thu
Lúa mùa Ngô
Khoai
lang
Sắn
Diện tích (ha) 8.858,805
6.950,595
3.782,472
2.295,622
1.263,539
5.065,58
Năng suất (tạ/ha) 51,60
46,70
14,90
20,9
66,9
171,6
Sản lợng (tấn) 45.711,43
32.459,28
5.635,883
4.797,85
8.453,075
86.925,35
Chăn nuôi
Theo Niên giám thống kê năm 2007 của cục thống kê Quảng Trị số lợng gia
súc và gia cầm trên lu vực nh bảng 1.16.
Bảng 1.16. Số lợng gia súc và gia cầm trên lu vực nh sau
Loài
Lợn Gia cầm Dê Trâu Bò
Số lợng (con)
86.786 812.380 7.244 16.599 27.476
b. Hiện trạng ngành thủy sản
Bảng 1.17. Sản lợng thủy sản chủ yếu
Đơn vị: Tấn
23
Hải sản Thủy sản nớc ngọt, lợ
Thủy sản nuôi trồng
Cá Tôm Mực Cá Tôm Cá Tôm
6195 52 387 349 46 1075 838
Tiềm năng phát triển thủy sản của tỉnh là cao, song mức độ khai thác còn hạn
chế. Để phát huy tiềm năng cần có sự đầu t thích đáng và có quy mô hơn.
c. Hiện trạng công nghiệp và điện lực
Trong vùng có 2 nhà máy sản xuất xi măng lò đứng Đông Hà 1 và Đông Hà
2, nhng hiện nay chỉ còn nhà máy Đông Hà 2 hoạt động với tổng sản lợng 50.000
tấn/năm, 2 nhà máy gạch Tuynel có tổng công suất 2 triệu viên/năm. Công nghiệp
chế biến thủy sản còn hạn chế, chỉ có nhà máy đông lạnh đặt tại Cửa Việt hoạt động
theo thời vụ đánh bắt. Ngoài ra ở các địa phơng còn có công nghiệp nhỏ nhng ở
mức độ hộ gia đình.
Nguồn điện trong vùng còn hạn chế, vùng núi hiện có 3 trạm thuỷ điện Khe
Sanh, Cam Chính, Rào Quán với công suất thấp. Lới điện quốc gia đã phát triển tới
các trung tâm huyện. ở vùng đồng bằng điện lới đã tới đợc các xã, tuy nhiên ở
miền núi các xã vùng sâu vùng xa còn cha có điện sinh hoạt và sản xuất. Tuyến
đờng dây 500KV đi qua địa phận Quảng Trị song trong tỉnh không có trạm hạ áp.
Đối với vùng núi chỉ có 40% các xã có điện.
d. Y tế, giáo dục
Y tế
Mạng lới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các cộng đồng dân
c nhất là y tế cộng đồng, phòng ngừa quản lý và phát hiện các dịch bệnh. Ngời
dân có thể đến trung tâm y tế của huyện với khẩu độ đờng 8-10 km. Các cụm khám
đa khoa bố trí hợp lý thuận tiện cho việc khám chữa bệnh bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Tuy nhiên, ở các xã miền núi, hệ thống y tế còn cha đợc phát triển, nhìn
chung mỗi xã có 1 trạm y tế, song do khoảng cách từ các cụm dân c tới trạm xá
còn xa và do mê tín, nên tệ nạn chữa bệnh bằng cúng vái vẫn còn tồn tại ở một số
địa phơng.
Giáo dục
Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xoá mù chữ. Lực
24
lợng lao động vùng nông thôn có tới 60% đã qua trình độ văn hoá cấp cơ sở và
20% số lao động có trình độ văn hoá phổ thông trung học. ở vùng núi, tình trạng bỏ
học còn phổ biến. Tỷ lệ mù chữ hoặc tái mù chữ còn cao.
e. Hiện trạng các ngành khác
Ngành giao thông
Hệ thống giao thông ở đây tơng đối phát triển, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt
giữa vùng đồng bằng ven biển và miền núi. Nếu nh ở vùng đồng bằng đã có đờng
ô tô đến đến trung tâm xã và thậm chí tới nhiều xóm nhỏ tụ điểm dân c thì với
vùng núi đặc biệt huyện miền núi Đakrông và Hớng Hoá đờng ô tô tới trung tâm
nhiều xã vẫn là mục tiêu phấn đấu.
Đờng thuỷ có trục đờng theo sông Thạch Hãn, sông Cam Lộ từ biển vào
sâu đất liền, tuy nhiên tuyến đờng thuỷ này cũng chỉ cho phép thuyền trọng tải 10
tấn đi lại. Tuyến đờng sắt chạy theo hớng Bắc Nam có ga chính Đông Hà là nơi
trung chuyển hàng hoá ra Bắc và vào Nam. Nhìn chung, hiện tại mạng lới giao
thông trong vùng khá thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế, tuy nhiên nhiều
tuyến đờng này trong mùa ma lũ vẫn bị ách tắc do lũ gây ra. Để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thông thơng buôn bán, trong
vùng nghiên cứu cần phát triển thêm và hiện đại hoá đờng giao thông
Ngành dịch vụ thơng mại, du lịch
Phát triển kinh tế dịch vụ là xu hớng ngày càng gia tăng gắn liền với quá
trình phát triển kinh tế- xã hội theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hớng
phát triển là đẩy nhanh tốc độ tăng trởng của ngành với sự tham gia của các thành
phần kinh tế. Chú trọng phát triển dịch vụ thơng mại gắn liền với hiện đại hoá cơ
sở hạ tầng.
Về du lịch, trong vùng có bãi tắm Cửa Việt khá đẹp, nhng chủ yếu mới chỉ
thu hút đợc khách địa phơng đến trong mùa hè. Các cơ sở vui chơi giải trí, ăn nghỉ
cha đợc xây dựng nên cũng cha thu hút đợc nhiều khách. Vùng nghiên cứu
cũng có những căn cứ cách mạng nổi tiếng nh làng Vây, chiến khu Ba Lòng, địa
đạo Vĩnh Chấp, những địa điểm văn hóa nh khu nhà ngời Pacô ở Tà Rụt, làng
văn hoá Phú Thiềng ở Mò ó, du lịch sinh thái ở Tà Long nhng những nơi này
hiện nay vẫn cha đợc khai thác để đa vào thành các tour du lịch hấp dẫn khách