Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Những mâu thuẫn của một xã hội đầu cơ và sự đổ vỡ của nền kinh tế bong bóng. potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 13 trang )

Phan Thị Hương QT45


1


Đ


CƯƠNG

NGUYÊN
NHÂN SUY THOÁI KINH
T

N
H
ẬT
B
ẢN


TRONG

NHỮNG
NĂM 1990



I.L


i nói
đầ
u
II. Nh

ng nguyên nhân
1.Nh

ng mâu thu

n c

a m

t x
ã
h

i
đầ
u cơ và s


đổ
v

c

a n


n kinh t
ế
bong bóng
2.S

y
ế
u k
ém, l

c h

u c

a h

th

ng ng
ân hàng, tài chính Nh

t B

n

3
.S

già hoá dân s


và gánh n

ng c

a các chính sách b

o
đả
m phúc l

i x
ã
h

i
4.B

máy nhà n
ướ
c y
ế
u kém,chính tr

không

n
đị
nh
5.Nh


ng h

n ch
ế
, b

t c

p c

a mô h
ì
nh kinh t
ế
Nh

t b

n tr
ướ
c nh

ng yêu c

u thách th

c m

i
c


a th

i
đ

i

6.N
ăng l

c c

nh tranh c

a n

n kinh t
ế
Nh

t b

n ngày nay
đã
b

suy y
ế
u so v


i m

t s

n
ướ
c
phát tri

n khác tr
ướ
c yêu c

u c

a quá tr
ì
nh toàn c

u hoá-khu v

c hoá kinh t
ế
.
7.Cu

c kh

ng ho


ng tài chính ti

n t

Đông Á.
III.K
ế
t lu

n.
Phan Thị Hương QT45


2

I.L

i nói
đầ
u.

Không ch

l
à n
ư

c c
ó n


n v
ăn hoá ti
ế
n b

m
à Nh

t B

n c
ò
n l
à m

t n
ư

c c
ó n

n kinh
t
ế
phát tri

n hàng
đầ
u th

ế
gi

i ch

sau M

. Có
đượ
c nh

ng thành qu

như v

y c
ũ
ng b

i Nh

t
B

n là qu

c
đả
o,bao b


c b

i vô vàn h
ò
n
đả
o l

n, nh

do v

y
đã
t

o cho con ng
ườ
i Nh

t B

n
m

t
ý
chí r

t ham h


c h

i và mu

n vươn lên. Tuy là m

t n
ướ
c nghèo tài nguyên nhưng Nh

t
B

n kh
ông ph

i d

a v
ào tài nguyên d

i d
ào như các n
ư

c kh
ác
đ


l
àm giàu mà Nh

t B

n l
àm
gi
àu b

ng chính b

óc sáng t

o và đôi bàn tay c

n cù c

a m
ì
nh. Trong hai cu

c chi
ế
n trành
th
ế
gi

i Nh


t B

n là n
ướ
c đi xâm chi
ế
m thu

c
đị
a, mu

n th

ng tr

và vơ vét c

a c

i. Nhưng
sau chi
ế
n tranh th
ế
gi

i th


hai th
ì
Nh

t B

n b

thi

t h

i n

ng n

, nh

t là v

kinh t
ế
, nhưng
sau đó Nh

t B

n
đ
ã

nhanh ch
óng ph

c h

i n

n kinh t
ế
c

a m
ì
nh v
à ngày càng phát tri

n v

i
t

c
độ
tăng tr
ưở
ng th

n k

. Nhưng

đế
n th

p niên 90 n

n kinh t
ế
c

a Nh

t B

n b

suy thoái
tr

m tr

ng, th

m chí kh

ng ho

ng n

ng n


, c

th

:

Năm
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
2000
GDP
(%)
4.6
4.7
4.9
5.5
2.9
0.4
0.3

0.6
1.4
2.9
-0.7
-1.9
0.5
1.2
Ngu

n: 1987-1997 Nikkei Shimbun và Japan Research Quaterly, Spring 1997 và Winter
1996/1997_1998-2000: Monthly Economic Report, October 2000 ( s

li

u 2000 là d

báo)
EPA, Japan.

Qua b

ng trên cho ta th

y r

ng t

năm 1990 t

c

độ
tăng tr
ưở
ng kinh t
ế
c

a Nh

t B

n
b

t
đầ
u suy thoái, năm 1990 là 5,5% th
ì
năm 1991 ch

c
ò
n 2,9%… V

y nguyên nhân c

a nó
l
à g
ì

? Sau
đây chúng ta s

xem x
ét, phân tích và đánh giá m

t s

nguy
ên nhân d

n
đ
ế
n t
ì
nh
tr

ng suy thoái c

a n

n kinh t
ế
Nh

t B

n trong nh


ng năm c

a th

p niên 90.

II. Nguyên nhân
C
ó th

l
ý
gi

i t
ì
nh h
ì
nh trên đây b

i các cách ti
ế
p c

n khác nhau d

n
đế
n xác

đị
nh không
gi

ng nhau v

c
ác lo

i nguy
ên nhân. Song trong m

t
đ

t
ài nh

n
ày em xin nêu ra m

t s


nguy
ên nhân chính gây nên s

suy thoái kinh t
ế
Nh


t B

n trong nh

ng năm 90.
Phan Thị Hương QT45


3

1.Nh

ng mâu thu

n c

a m

t x
ã
h

i
đầ
u cơ và s


đổ
v


c

a n

n kinh t
ế
bong bóng.
Đây c
ũ
ng có th

coi là nguyên nhân ng

n h

n tr

c ti
ế
p d

n
đế
n suy thoái kinh t
ế
h

u
như kéo dài trong c


th

p ni
ên 90 c

a n

n kinh t
ế
Nh

t B

n. Kinh t
ế
bong
bóng chính là n

n
kinh t
ế
tăng tr
ưở
ng c

c nhanh c

a kinh t
ế

Nh

t B

n vào cu

i th

p niên 80, song đó không
ph

i là tăng tr
ưở
ng th

c s

t

s

phát tri

n các ho

t
độ
ng s

n xu


t c

a c

i v

t ch

t như các
th

i k

tr
ướ
c đó mà ch

y
ế
u tăng tr
ưở
ng gi

t

o do s


đầ

u cơ vào mua bán b

t
độ
ng s

n, trái
phi
ế
u, c
ác hàng hoá ngh

thu

t c
ó giá tr

l

n.
Đ

ng th

i v

i hi

n t
ư


ng
đ

u c
ơ này v

ph
ía
chính ph

Nh

t B

n vào nh

ng năm đó
để

đố
i phó v

i s

lên giá m

nh c

a

đồ
ng yên sau hi

p
ướ
c Plaza 1985
đã
duy tr
ì
kéo dài m

t chính sách l
ã
i su

t cho vay th

p, khi
ế
n cho các ho

t
đ

ng
đầ
u tư buôn bán b

t
độ

ng s

n, trái phi
ế
u… càng ra tăng m

nh t

o nên s

tăng tr
ưở
ng
kinh t
ế
c

c nhanh v
ào cu

i nh

ng n
ăm 1980, c

th

:



1986
1987
1988
1990
2,5%

4,6%
4,9%
5,5%


Ch
ính s

tăng tr
ưở
ng quá m

nh này khi
ế
n nhi

u nhà
đầ
u tư b

chi ph

i b


i
ý
ngh
ĩ

không t
ưở
ng là nh

t
đị
nh hàng hoá c

a th

tr
ườ
ng ti

n t

s

tăng tr
ưở
ng theo th

i gian và do
đó càng kích thích h



đ

u t
ư m

nh v
ào th

tr
ư

ng h
àng hoá này. Đây chính là

o t
ư

ng v


m

t n

n kinh t
ế
bong bóng, nó tăng c

c nhanh như bong bóng xà ph

ò
ng
để
r

i s

p
đổ
ngay
tr
ướ
c m

t.Lo ng

i tr
ướ
c s

gia tăng khác th
ườ
ng đó c

a n

n kinh t
ế
, chính ph


Nh

t B

n
thông qua h

th

ng ngân hàng nhà n
ướ
c
đã
v

i vàng nâng cao l
ã
i su

t cho vay lên t

i m

c
6% k

t

ng
ày 30/8/1989 và liên t


c gi



m

c n
ày cho t

i ng
ày 1/7/1990. Ngay sau khi có
bi

n pháp c

c đoan này, nhu c

u vay ti

n mua
đấ
t ,mua các tác ph

m ngh

thu

t, c


phi
ế
u,
ch

ng khoán
đã
không c
ò
n và giá c

các lo

i hàng này s

t xu

ng r

t nhanh. Các doanh
ngh
ịệ
p, các nhà kinh doanh cá th

tr
ướ
c đó
đã
“ch


t”d

n v

n
đầ
u tư. (b

ng v

n t

có, v

n
vay ngân hàng, v

n do ph
át hành trái phi
ế
u huy
đ

ng v

n c

a c
ác nhà
đ


u t
ư, c

a v

n nh
àn
r

i trong dân chúng…)
đề
u b

lâm vào t
ì
nh tr

ng bi đát,không th

tr

n

i kho

n n

do giá tr



t
ài s

n
đầ
u tư t

t xu

ng . n

n kinh t
ế
bong bóng
đã
b


đổ
v

hoàn toàn thay th
ế
vào là t
ì
nh
tr

ng suy thoái, tr

ì
tr

kéo dài su

t c

th

p niên 90 như
đã
th

y .
Gánh ch

u thi

t h

i
đ

u ti
ên và c
ũ
ng l
à nghiêm tr

ng nh


t l
à h

th

ng c
ác ngân hàng
và các công ty tài chính tín d

ng . Tính
đế
n cu

i năm 1995 , ngh
ĩ
a là sau 5năm n

n kinh t
ế

Phan Thị Hương QT45


4

bong bóng b


đổ

v

,
đã
có hàng lo

t công ty b

phá s

n ,không có ti

n tr

n

ngân hàng,
khi
ế
n cho t

ng s

n

khó
đò
i c

a ngân hàng

đã
lên t

i 40.000 t

yên (tương đương v

i 400 t


USD). Nhi

u ng
ân hàng và công ty tài chính lâm vào c

nh h
ế
t s

c kh
ó khăn th

m ch
í b


đ


v


theo, trong đó có c

11 ngân hàng vào lo

i m

nh nh

t c

a Nh

t B

n nhưng c
ũ
ng là m

nh
nh

t c

a th
ế
gi

i khi đó
đã

ph

i gi

m t

i 10% kh

năng ho

t đ

ng trong 2 năm 1994, 1995.
Riêng ngân hàng Sumitomo c
ũ
ng vào lo

i l

n nh

t th
ế
gi

i

th

i đi


m đó
đã
b

l

t

i 3 t


USD vào
đ

u n
ăm 1995. Tháng 4-1997 công ty b

o hi

m nh
ân th

Nissan
đ
ã
b

ph
á s


n, m


đầ
u cho làn sóng phá s

n c

a các t

ch

c tài chính Nh

t B

n
đã
x

y ra
đồ
ng lo

t vào tháng
11 v
à 12 năm đó. Đó là s

ki


n 5 t

ch

c tài chính l

n nh

t c

a Nh

t B

n
đã
b

phá s

n:
Công ty ch

ng khoán Sanyo; Công ty ch

ng khoán Yamaichi; Công ty ch

ng khoán Maruso;
ngân hàng Hokkaido Takushoku; ngân hàng Tokuyo

đ
ã
b

ph
á s

n, c
ông ty ch

ng kho
án
Sanyo
đã

để
l

i món n

3000 t

yên, c
ò
n l

n hơn c

kho


n n

khó
đò
i c

a Nh

t B

n

Thái
Lan. C
ác t

ch

c c
ò
n l

i: Yamaichi
để
l

i món n

3000 t


yên,Maruso 46,34 t

yên,
Hokkaido Takushoku 1,5 t

yên, Tokuyo 59 t

yên. Kinh t
ế
suy thoái làm cho ngày càng có
nhi

u c
ông ty không thanh toán
đư

c c
ác kho

n n


đ
ã
vay ng
ân hang và do đó các ngân hàng
không nh

ng không có ti


n cho các khoàn vay m

i mà nguy cơ phá s

n c
ũ
ng ngày càng tăng
l
ên. Theo C

c k
ế
ho

ch kinh t
ế
Nh

t B

n (EPA)
ướ
c tính
đế
n th

i đi

m năm 1998 t


ng giá
tr

các kho

n n

khó
đò
i trong n
ướ
c c

a ngân hàng
đã
lên t

i 800 t

USD chi
ế
m 20% t

ng s


tín d

ng c


a to
àn b

h

th

ng ng
ân hàng Nhà n
ư

c, c

ng v

i kho

ng 300 t

USD cho c
ác
n
ướ
c châu Á khi đó đang b

kh

ng ho

ng vay c

ũ
ng có nguy cơ khó
đò
i. Tính
đế
n trong năm
1998
đã
có t

i 19 ngân hàng hàng
đầ
u Nh

t B

n
đề
u có s

n

l

n hơn s

tài s

n đăng k
ý

.
Đặ
c
bi

t tr

m tr

ng là tr
ườ
ng h

p ngân hàng tín d

ng dài h

n Nh

t B

n
đã
có s

n

r

t l


n không
th

x
ác
đ

nh ch
ính xác
đư

c v
à ch

ri
êng trong năm 1998,
đ

c

u v
ã
n nguy c
ơ phá s

n c

a
ngân hàng này chính ph



đã
ph

i chi hơn 400 t

USD…
T
ì
nh tr

ng trên
đã
khi
ế
n cho gi

i
đầ
u tư trong và ngoài n
ướ
c không c
ò
n l
ò
ng tin
đố
i
v


i th

tr
ườ
ng tài chính Nh

t B

n. Ngay t

1995, nhi

u t

ch

c kinh doanh ti

n t

c

a n
ướ
c
ngoài t

i Nh


t B

n
đ
ã
r
út kh

i Tokyo v
à chuy

n sang th

tr
ư

ng t
ài chính khác

ch
âu á.
Đồ
ng th

i v

i t
ì
nh tr


ng bi đát c

a h

th

ng các cơ quan tài chính ti

n t

là ho

t
độ
ng s

n
xu

t kinh doanh c

a nhi

u công ty Nh

t B

n c
ũ
ng b


thua l

, d

n
đế
n phá s

n. Tính
đế
n năm
1995
đã
có t

i 15000 công ty c

a Nh

t b

phá s

n,
Đặ
c bi

t năm 1998 ch


tính riêng 6 tháng
đầ
u n
ăm s

c
ác doanh nghi

p ph
á s

n
đ
ã
l
ên t

i con s

10262. Kinh t
ế
suy tho
ái
đ
ã
gi
áng c


Phan Thị Hương QT45



5

vào nh

ng ngành công nghi

p m
ũ
i nh

n, tr

c

t c

a n

n kinh t
ế
Nh

t B

n như: đi

n t


, tin
h

c, c

5 công ty s

n xu

t máy tính cá nhân l

n nh

t c

a Nh

t B

n là : Hitachi, Toshiba, đi

n
cơ Mitsubishi,Matssusshita và Fujitsu
đ

u b

sa s
út trong s


n xu

t kinh doanh. N
ăm 1997 l

i
nhu

n c

a Hitachi b

gi

m t

i 90%; đi

n cơ Mitsubishi b

thua l


đế
n 40 t

yên. Năm 1999,
nh
ư
đã

bi
ế
t kinh t
ế
Nh

t B

n tuy có ph

c h

i tr

l

i song c
ò
n r

t mong manh, ch

m ch

p, v

i
t

c

độ
tăng tr
ưở
ng kho

ng 0,5%. Trong t
ì
nh tr

ng đó ho

t
độ
ng c

a các doanh nghi

p
đã

ph

n n
ào b

thua thi

t, song nh
ì
n chung l


i nhu

n thu
đư

c v

n ch
ưa th

t
ăng tr

l

i nh
ư
tr
ướ
c th

i k

suy thoái. Ch

ng h

n trong 6 tháng
đầ

u năm tài chính 1999 doanh thu c

a Sogo
Shaha h
àng
đầ
u Nh

t B

n là Mitsubishi, Mitsui, Marubenni, Sumitomo, Itochu và
Nissho_iwai
đề
u v

n b

gi

m thu
ế
2 con s

. Trong đó l

i nhu

n c

a Mitsubishi gi


m
27,4%,Manubenni gi

m 53,6%, Mitsui gi

m 10% v
à Sunitomo gi

m 31,5% so v

i c
ùng k


năm ngoái…
2.S

y
ế
u kém, l

c h

u c

a h

th


ng ngân hàng tài chính Nh

t B

n .
Đây là lo

i nguyên nhân dài h

n, cơ b

n và tr

c ti
ế
p khi
ế
n cho không nh

ng chính ph


Nh

t B

n kh
ông th

kh


c ph

c c
ó hi

u qu

s


đ

v

n

n kinh t
ế
bong b
óng vào
đ

u th

p ni
ên
90 mà t

đó c

ò
n làm kéo dài s

suy thoái kinh t
ế
trong su

t nh

ng năm 1990. Chính s

y
ế
u
k
ém, l

c h

u c

a h

th

ng ngân hàng tài chính Nh

t B

n

đã
càng làm cho kinh t
ế
Nh

t B

n
lâm vào kh

ng ho

ng suy thoái
đế
n
đỉ
nh cao tr

m tr

ng trong 2 năm 1997,1998 do s

tác
độ
ng ti
êu c

c
đ


ng th

i c

a cu

c kh

ng ho

ng t
ài chính ti

n t


Đông Á.
S

y
ế
u kém, l

c h

u th

hi

n


m

t s

khía c

nh cơ b

n sau:
-
H

th

ng ngân hàng tài chính Nh

t B

n
đã
nhi

u năm ch

u d
ướ
i s

ki


m soát ch

t
ch

c

a b

tài chính ngân hàng Nh

t B

n là các cơ quan
đạ
i di

n cho chính ph


Nh

t B

n
đ
ã
kh
ông c

ò
n ph
ù h

p
v

i
đi

u ki

n KHKT v
à t

do c

nh tranh ng
ày
nay.
-
Liên k
ế
t trong các quan ch

c chính ph

( thu

c b


tài chính, b

công thương và
ngân hàng Nh

t B

n ) v

i gi

i doanh nghi

p tư nhân ( ch

y
ế
u là các công ty l

n )
đã
t

ra c
àng b

tha ho
á, bi
ế

n ch

t, d

n
đ
ế
n
các t

n

n
đ

u c
ơ, tham nh
ũ
ng, v

l

i
cá nhân trong khi l

i ích t

p th

, Nhà n

ướ
c b

thua thi

t không nh

ng th
ế
c
ò
n làm
tha ho
á
đẳ
ng c

p chính tr

Nh

t b

n
Vào nh

ng năm tr
ướ
c th


p niên 90, Nh

t B

n
đã
có 7 trong s

10 ngân hàng
đứ
ng
đầ
u th
ế

gi

i, nh
ưng t

cu

i th

p ni
ên 90 theo k
ế
t qu



đi

u tra so s
ánh x
ế
p h

ng trong 20 ng
ân hàng
Phan Thị Hương QT45


6

hàng
đầ
u th
ế
gi

i v

i 20 ngân hàng hàng
đầ
u Nh

t B

n có thư h


ng r

t th

p so v

i các ngân
hàng n
ướ
c ngoài, c

th

các ngân hàng Nh

t B

n
đã
t

t h

u kho

ng 10 so v

i các ngân hàng
M


. C
ó t
ì
nh tr

ng n
ày là do các ngân hàng M

c
ũ
ng nh
ư các ngân hàng nhi

u n
ư

c t
ư b

n
khác c

a Phương Tây đêu luôn ph

i vươn lên trong môi tr
ườ
ng c

nh tranh gay g


t, do đó
ng
ày càng l

n m

nh hơn, trong khi các ngân hàng Nh

t B

n l

i
đượ
c t

n t

i, phát tri

n trong
m

t môi tr
ườ
ng “ Cưng chi

u” b

i vi


c thi hành cu

c s

ng b

o h

quá m

c trong su

t nhi

u
năm qua c

a ch
ính ph

Nh

t B

n d

n t

i s


c

nh tranh c

a c
ác ngân hàng Nh

t B

n r

t y
ế
u
kem tr
ướ
c nh

ng sóng gió c

a suy thoái kinh t
ế
mà n

i b

t nh

t là trong l

ĩ
nh v

c tài chính-
ti

n t

như
đã
th

y trong su

t th

p niên 90 v

a qua.
Thêm vào đó là nh

ng “m

i quan h

b

t minh” trong không ít quan ch

c chính ph



v

i kinh doanh nh

t l
à v

i gi

i ch

ng
ân hàng
đ
ã
d

n
đ
ế
n nhi

u v

tham nh
ũ
ng nghi
êm

tr

ng mà tr
ướ
c khi chưa b

phanh phui ra
đề
u
đã

đượ
c bưng bít, che gi

u b

i s

c

u k
ế
t ch

t
ch

trong các t

ng l


p đó. Công ty ch

ng khoán Yamaichi sau khi phá s

n, cơ quan đi

u tra
đ
ã
phát hi

n ra r

ng công ty này c
ò
n gi

u
đế
n 260 t

Yên t

i ngân hàng Fuji. C
ò
n v

i hai
ngân hàng Nippon Credit và Long term Credit sau khi qu


c h

u ho
á, cơ quan giám sát tài
chính Nh

t B

n (FSA) m

i phát hi

n ra t

ng s

n

khó
đò
i c

a hai ngân hàng này sai l

ch t

i
1500 t


Yên so v

i con s

công b

, trong đó riêng các kho

n n

không th


đò
i
đượ
c
đã
lên
t

i 261 t

yên. Ngày 25-12-1998, FSA
đã
công b

t

ng s


n

khó
đò
i c

a 17 ngân hàng l

n
nh

t Nh

t B

n l
à 49499 t

y
ên, cao hơn 12,5 % so v

i s

li

u 44093 t

y
ên mà các ngân hàng

t

toán.
3.S

già hoá dân s

và gánh n

ng c

a các chính sách b

o
đả
m phúc l

i x
ã
h

i.
S

già hoá dân s

đang gia tăng

Nh


t B

n v

th

c ch

t chính là do tác
độ
ng tích c

c
c

a s

ph
át tri

n kinh t
ế
Nh

t B

n t

nhi


u n
ăm tr
ư

c
đây. Kinh t
ế
ph
át tri

n d

n theo thu
nh

p và m

c s

ng th

c t
ế
cao cùng v

i các chính sách b

o
đả
m phúc l


i x
ã
h

i
đố
i v

i ng
ườ
i
gi
à đang gia tăng là nguyên nhân ch

y
ế
u khi
ế
n cho tu

i th

c

a ng
ườ
i Nh

t B


n tăng lên, s


ng
ườ
i già t

65 tu

i tr

lên ngày càng gia tăng, chi
ế
m 15% dân s

. Ngoài ra c
ò
n có nguyên
nhân tâm l
ý
x
ã
h

i kh
ác n

a, l


p tr

Nh

t B

n v

n
đ
ã
quen v

i n
ế
p s

ng th

c d

ng, trong
cu

c s

ng công nghi

p l


i quá kh

n trương, căng th

ng v
ì
th
ế
ph

n l

n trong s

h

ho mu

n
sinh con ho

c cùng l

m ch

sinh 1 con. Ngoài ra c
ò
n có nh

ng ng

ườ
i không mu

n k
ế
t hôn,
thích s

ng
độ
c thân… T

t c

nh

ng nguyên nhân đó
đã
khi
ế
n cho x
ã
h

i Nh

t B

n đáng
đứ

ng tr
ư

c nguy c
ơ l

n v

s

m

t c
ân
đ

i c
ơ c

u d
ân s

: S

ng
ư

i gi
à tăng nhanh nhưng
Phan Thị Hương QT45



7

ngày càng ít tr

em. N
ướ
c M

ngày nay c
ũ
ng đang
đứ
ng tr
ướ
c thách th

c già hoá dân s


nhưng t

l

sinh v

n cao hơn so v

i Nh


t B

n v
ì
b
ì
nh quân 1 ph

n

Nh

t B

n ch

sinh 1,42
con trong khi

M

l
à 2,019. C
ò
n so v

i Trung Qu

c v

à Vi

t Nam th
ì
l

i ho
àn toàn trái l

i,
Vi

t Nam và Trung Qu

c
đượ
c coi là nh

ng n
ướ
c có dân s

khá tr

.


nh h
ưở
ng c


a v

n
đề
già hoá và t

l

sinh th

p trên
đố
i v

i n

n kinh t
ế
Nh

t B

n
tr
ướ
c h
ế
t
đã

gây nên t
ì
nh tr

ng thi
ế
u s

c lao
độ
ng nh

t là l

c l
ượ
ng lao
độ
ng tr


đượ
c đào t

o
có k

thu

t m


i
đ
ã
b

gi

m s
út m

nh, t


đó

nh h
ư

ng x

u tr

c ti
ế
p
đ
ế
n n
ăng su


t lao
đ

ng
x
ã
h

i và làm gi

m tăng trư

ng x
ã
kinh t
ế
. Ngoài ra c
ò
n ph

i k


đế
n các tiêu c

c khác n

a

nh
ư: Th

nh

t, gi

m sút thu nh

p và s

c mua b

i ng
ườ
i già mua săm ít hơn so v

i gi

i tr


nhi

u; Th

hai, làm cho t

l


tích lu

gia
đì
nh gi

m do đó là gi

m
đầ
u tư vào phát tri

n n

n
kinh t
ế
; Th

ba, l
à gi

m
đóng thu
ế
, gi

m
đóng góp ti


n h
ưu d

n
đ
ế
n t
ăng gánh năng cho ngân
sách nhà n
ướ
c trong vi

c th

c th
đầ
u tư phát tri

n công c

ng và các chính sách b

o
đả
m phúc
l

i x
ã
h


i; Th

tư n

a là s

gây nên t
ì
nh tr

ng ngày càng gi

m b

t dân s

c

a n
ướ
c Nh

t
B

n. Ngay t

năm 1997, các nhà nhân kh


u h

c
đã
làm phép tính th

ng kê d

báo, dân s


Nh

t B

n khi
đó là 126 tri

u, nh
ưng có th


đ

t 128 tri

u v
ào năm 2007
đ


r

i suy gi

m
nghiêm tr

ng ch

con 67 tri

u vào năm 2100 n
ế
u như Nh

t B

n v

n duy tr
ì
t

l

sinh như lúc
đó
là 1,42 con/ 1 ph

n


và tu

i th

c

a ng
ườ
i già v

n
đượ
c kéo dài như hi

n nay. Như v

y,
v

i xu h
ướ
ng già hoá dân s

c

a Nh

t B


n đang gia tăng s



nh h
ưở
ng r

t x

u
đế
n kinh t
ế

Nh

t B

n trong nh

ng n
ăm 90 và trong tương lai n

a.

4. B

máy nhà n
ướ

c y
ế
u kém, chính tr

không

n
đị
nh.
T

s


đổ
v

c

a n

kinh t
ế
bong bóng cho
đế
n suy thoái kinh t
ế
h

u như kéo dài c



th

p niên 90, các nhà phân tích
đã
t
ì
m nguyên nhân c

a t
ì
nh h
ì
nh nà và th

y r

ng không th


không nh

c
đ
ế
n m

t nguy
ên nhân r


t quan
tr

ng
đó là b

m
áy Nhà n
ư

c y
ế
u k
ém trong năng
l

c l
ã
nh
đạ
o, qu

n l
ý
v

i không ít v

bê b


i tham nh
ũ
ng c

a các quan ch

c chính ph

và t
ì
nh
h
ì
nh chính tr

Nh

t B

n
đã
d

n
đế
n ph

c t


p, không

n
đị
nh. Có th

nói r

ng chính nh

ng
y
ế
u kém trong vai tr
ò
l
ã
nh
đạ
o chính tr

và qu

n l
ý
phát tri

n n

n kinh t

ế
trong b

i c

nh qu

c
t
ế
v
à trong n
ư

c
đ
ã
c
ó nhi

u thay
đ

i sau chi
ế
n tranh l

nh c

a

đ

ng c

m quy

n
-
Đ

ng d
ân
ch

t

do
đã
khi
ế
n cho n

n kinh t
ế
c

a
đấ
t n
ướ

c này b

suy gi

m nghiêm tr

ng như
đã
th

y.
Nh
ì
n l

i c

th

p niên 90 ta th

y r
õ
tam giác quy

n l

c c

a Nh


t B

n là Gi

i chính tr

-quan
ch

c Nhà n
ướ
c – doanh nghi

p, n
ế
u như tr
ướ
c kia có v

trí, vai tr
ò
tích c

c
đố
i v

i s


phát
tri

n c

a n

n kinh t
ế

đ

t n
ư

c th
ì
nay
đ
ã
tr

th
ành l

c c

n c

a s


ph
át tri

n, b

i
tam giác này
Phan Thị Hương QT45


8

không đóng góp g
ì
cho
đấ
t n
ướ
c n

a mà ch

phá ho

i n

n kinh t
ế
,

đụ
c khoét nó. Tr
ướ
c t
ì
nh
h
ì
nh này, nhi

u ng
ườ
i Nh

t B

n
đã
không
đồ
ng t
ì
nh v

i
đườ
ng l

i chính tr


b

o th

c

a
đả
ng
dân ch

t

do v
à mu

n c

i c
ách nó. Bên c

nh
đó nh

ng h

u qu

c


a kinh t
ế
bong b
óng
đ

v


và kinh t
ế
suy thoái
đã
làm cho
đả
ng dân ch

t

do g

p nhi

u khó khăn, lúng túng trong c

m
quy

n, t


đó gây nên t
ì
nh tr

ng kh

ng ho

ng chính tr

Nh

t B

n vào năm 1993 khi
ế
n cho
đ

ng dân ch

t

do b

m

t quy

n l

ã
nh
đạ
o. Hơn hai năm sau,
Đả
ng dân ch

t

do
đã
tr

l

i v


trí l
ã
nh
đ

o c

a m
ì
nh v
à ti
ế

p t

c l
ã
nh
đ

o
đ

t n
ư

c cho
đ
ế
n nay. Tuy
đ
ã
c
ó nhi

u bi

n ph
áp
c

i cách h


th

ng chính tr

, b

máy Nhà n
ướ
c và c
ũ
ng
đã
có nhi

u n

l

c th

c thi các bi

n
ph
áp c

i cách kinh t
ế
song như
đã

th

y do nhi

u nguyên nhân khác nhau kinh t
ế
Nh

t B

n
trong su

t th

p niên 90 h

u như là suy thoái (ngo

i tr

2 năm 1995-1996 có tăng tr
ưở
ng tr


l

i m


t ch
út và t

n
ăm 1999
đ
ế
n nay
đ
ã
c
ó d

u hi

u ph

c h

i song v

n c
ò
n r

t mong manh,
nguy cơ m

t cu


c suy thoái m

i có th

tr

l

i v

n c
ò
n ). T

đó
đã
khi
ế
n cho v

th
ế
c

a
đả
ng
c

m quy


n Dân ch

t

do
đố
i v

i chính tr
ườ
ng và ng
ườ
i dân Nh

t B

n v

n là m

t d

u ch

m
h

i. B


ng ch

ng hi

n nhiên là ch

tính t

năm 1996
đế
n nay m

c dù là ch

t

ch
Đả
ng dân ch


t

do song
c

m quy

n l
ã

nh
đ

o kh
ông c
ò
n l
à chính ph

c

a m

t
Đ

ng d
ân ch

t

do nh
ư
tr
ướ
c n

a mà
đã
là chính ph


liên minh nhi

u
đả
ng ( như hi

n nay là liên minh ba
đả
ng: Dân
ch

t

do, Công minh và
Đả
ng b

o th

). Ngoài ra c
ũ
ng c

n th

y r

ng
đố

i l

p v

i
Đả
ng Dân
ch

t

do là
Đả
ng Dân ch

hi

n v

n đang là m

t
Đả
ng m

nh

Nh

t B


n và r

t có th

khi có
th

i c
ơ
đ

ng n
ày s

gi
ành l

i quy

n l
ã
nh
đ

o ch
ính ph

t


tay c

a
Đ

ng D
ân ch

t

do.

B

máy Nhà n
ướ
c y
ế
u kem l

i c

ng thêm chính tr

không

n
đị
nh, s


đua tranh,
đấ
u
tr
anh trong các
Đả
ng phái d

n
đế
n nhi

u b

t c

p
đố
i v

i Nh

t B

n nh

t là v

l
ĩ

nh v

c kinh t
ế
.
5. Nh

ng h

n ch
ế
, b

t c

p c

a m
ô h
ì
nh kinh t
ế
Nh

t B

n tr
ư

c nh


ng y
êu c

u th
ách
th

c m

i c

a th

i
đạ
i.
“N
ế
u xét trên cơ s

tri
ế
t l
ý
c

a qu

n l

ý
, cái
đã
làm nên s

c m

nh c

a n

n kinh t
ế
Nh

t
B

n trong quá kh

c
ũ
ng chính là cái
đã
làm nên v

t c

n hi


n nay” theo b
ì
nh lu

n c

a t

báo
“The Economicst” ngày 20/6/1998 v

nh

ng h

n ch
ế
b

t c

p c

a mô h
ì
nh kinh t
ế
Nh

t B


n,
l

i c
ó m

t t

b
áo khác nhan
đ

“Nh

t B

n
– mô h
ì
nh

đ
ã
h
ế
t th

i”
đăng trên tu


n b
áo “Der
Spiegel” s

28/1999, tác gi

c

a nó là Wieland Wager, phóng viên c

a t

báo này th
ườ
ng trú
t

i Tokyo
đã
vi
ế
t nh

ng câu sau “Ch

ngh
ĩ
a tư b


n c

a Nh

t B

n
đã


vào th

i khóc d

,m
ế
u
d

…H

th

ng công ty Nh

t B

n “ d
ườ
ng như đang lâm chung …h

ì
nh th

c này c

a ch


ngh
ĩ
a t
ư b

n Nh

t B

n
đ
ã
tr

th
ành m

t m
ô h
ì
nh h
ế

t th

i …H

th

ng c
ông ty Nh

t B

n l
à
Phan Thị Hương QT45


9

m

t công c

ph

c v

qu

c gia
để

đu

i k

p các c
ườ
ng qu

c công nghi

p phương tây nhưng
khi Nh

t B

n
đạ
t
đượ
c m

c đích

y th
ì
toàn b

h

th


ng đó
đã
trói ch

t dân t

c l

i như m

t
chi
ế
c
áo khoác c

ng…”( Th
ông t

n x
ã
Vi

t Nam t
ài li

u tham kh

o

đ

c bi

t ng
ày 16 và
17/8/1999).

V

y cái g
ì
làm nên s

c m

nh quá kh

c

a n

n kinh t
ế
Nh

t B

n nhưng c
ũ

ng l

i là cái
tr

thành v

t c

n ngày hôm nay ! Đó chính là h

th

ng các công ty Nh

t B

n, hay nói t

ng
quát hơn đó chính là mô h
ì
nh kinh t
ế
Nh

t B

n v


i c
ác
đ

c tr
ưng cơ b

n
đ
ã
l
àm nên s

c
m

nh, s

th

n k

c

a con r

ng Nh

t B


n trong quá kh

nhưng c
ũ
ng đang là v

t c

n, s

c


c

a n

n kinh t
ế
Nh

t B

n hi

n nay, đó là trong chính ph

và gi

i kinh doanh Nh


t B

n luôn
luôn có quan h

m

t thi
ế
t , g

n bó ch

t ch

v

i nhau, trong đó Nhà n
ướ
c b

o h

quá ch

t ch


các ngành s


n xu

t ph

c v

cho nhu c

u ti
êu dùng n

i
đ

a
đ
ã
t

ra kh
ông phù h

p l
àm c

n
tr

s


tăng tr
ưở
ng và phát tri

n kinh t
ế
c

a
đấ
t n
ướ
c. Th

c ti

n cho th

y trong nhi

u tr
ướ
c
th

p niên 90, nh


đặ

c trưng cơ b

n trên mà các công ty Nh

t B

n
đã
không ph

i c

nh
tranh trong m

t th

tr
ườ
ng m

v

tài chính như các công ty phương Tây. V

n
đầ
u tư c

a các

công ty Nh

t B

n th
ư

ng
đư

c cung c

p t

ngu

n ti
ế
t ki

m to l

n c

a c

n
ư

c th

ông qua con
đườ
ng vay ngân hàng v

i l
ã
i su

t r

t th

p. Trong khi đó ho

t
độ
ng c

a các ngân hàng Nh

t
B

n v

i s

tr

giúp c


a chính ph


đã
cung c

p tài chính m

t cách th


độ
ng cho vi

c kinh
doanh c

a các công ty đó. Cơ ch
ế
qu

n l
ý
này trong th

p niên 90, d
ướ
i áp l


c c

a làn sóng t


do c

nh tranh to
àn c

u hoa n

n kinh t
ế

đ
ã
g
ây nên nh

ng t

n th

t to l

n cho h

th


ng ng
ân
hàng Nh

t B

n b

i s

tr
ì
tr

, kèm hi

u l

c ho

t
độ
ng kinh doanh c

a chính nó. H

qu


nguy c

ơ d

b

các ngân hàng, các công ty tài chính và k

c

các công ty kinh doanh tư b

n
n
ướ
c ngoài “nu

t ch

ng”
đã
tr

thành hi

n th

c
đố
i v

i không ít ngân hàng, các công ty tài

chính và các công ty kinh doanh v

n
đ
ã
c
ó tên tu

i.
Đó là tr
ư

ng h

p c
ông ty ch

ng kho
án
Merrill c

a M


đã
tuyên b

r

ng h


s

tuy

n 2000 trong s

7500 nhân viên c

a công ty,
đồ
ng
th

i h

c
ũ
ng
đã
giành
đượ
c quy

n qu

n l
ý
50 chi nhánh


n
ướ
c ngoài c

a công ty ch

ng
khoán Yamaichi ngay sau khi công ty này phá s

n
đượ
c m

t tháng. Nhi

u ngân hàng trong s


92 ngân hàng n
ư

c ngo
ài đang ho

t
đ

ng

Nh


t B

n c
ũ
ng
đ
ã
c

nh tranh m

nh m

v

i c
ác
ngân hàng c

a Nh

t B

n. Ngân hàng Citibank c

a M


đã

liên k
ế
t v

i B

bưu đi

n và thông
tin
để
n

i 66 máy ki

m ti

n t


độ
ng 24/24 gi



Tokyo v

i 23000 s

máy ATM g


i ti

n ti
ế
t
ki

m qua
đườ
ng bưu đi

n tr
ướ
c th

i đi

m 1999… Ngay sau khi qu

c h

u hoá ngân hàng tín
d

ng d
ài h

n, Nh


t B

n
đ
ã
ph

i b
án l

i n
ó cho t

p
đoàn tài chính Rippbnod c

a M

… kh
ông
Phan Thị Hương QT45


10

ch

các h
ã
ng kinh doanh c


a M

, m

t s

h
ã
ng l

n khác c

a Phương Tây, tr
ướ
c b

c

m c

a
vào th

tr
ườ
ng Nh

t B


n , nhưng hi

n gi

c
ũ
ng
đã
l

n l
ượ
t tràn vào. H
ã
ng Bosh c

a
Đứ
c
đã

mua luôn m

t lo

t h
ã
ng s

n xu


t linh ki

n ph

t
ùng ôtô, trong đó có c

nh

ng doanh nghi

p
hàng
đầ
u như Zezel. Ng
ườ
i
đứ
ng ra mua 37% c

ph

n c

a t

p đoàn ô tô Nissan, t

p đoàn l


n
th

2 c

a Nh

t B

n.
6.N
ăng l

c c

nh tranh c

a n

n kinh t
ế
Nh

t b

n ng
ày nay
đ
ã

b

suy y
ế
u so v

i m

t s


n
ướ
c phát tri

n khác tr
ướ
c yêu c

u c

a qúa tr
ì
nh toàn c

u hoá-khu v

c hoá kinh t
ế
.

Ngoài nh

ng
đặ
c trưng cơ b

n
đã
nêu trên, c
ò
n có th

k

ra m

t s


đặ
c trưng cơ b

n
kh
ác
đã
làm nên s

c m


nh kinh t
ế
Nh

t B

n quá kh

nhưng hi

n nay đang tr

thành nh

ng
h

n ch
ế
, b

t c

p c

a s

phát tri

n kinh t

ế
Nh

t B

n, trong đó không th

không k


đế
n m

t
h

n ch
ế
, b

t c

p
đ
ã

đư

c nhi


u nh
à phân tích đưa ra, đó chính là năng l

c c

nh tranh c

a n

n
kinh t
ế
Nh

t B

n ngày nay
đã
b

suy y
ế
u so v

i m

t s

n
ướ

c phát tri

n khác tr
ướ
c nhu c

u
c

a toàn c

u hoá, khu v

c hoá kinh t
ế
. Đây chính là m

t , thách th

c l

n
đố
i v

i Nh

t B

n

hi

n nay. M

t báo cáo g

n đây c

a Miti
đã
ph

i th

a nh

n r

ng các ngành kinh t
ế
Nh

t B

n
đang m

t d

n kh


n
ăng c

nh tranh nh

t l
à trong l
ĩ
nh v

c ng
ân hàng và t

i ch
ính. Năng su

t
lao
độ
ng th

p trong ngành này và ho

t
độ
ng b

đi


u ti
ế
t cao
độ
b

i Nhà n
ướ
c
đã
làm tăng chi
ph
í ho

t
độ
ng c

a các ngân hàng và h

u qu

liên
đớ
i là c

khu v

c s


n xu

t c
ũ
ng b

kém kh


năng c

nh tranh. Chi phí ho

t
độ
ng c

a m

t công ty tài chính Nh

t B

n cao hơn công ty c

a
M

, H


ng K
ông,
Đ

c… Thu
ế
c
ông ty Nhà n
ư

c c
ũ
ng cao h
ơn các n
ư

c
Âu-M

. Ch
ính dân
s

già hoá, nh

ng h

n ch
ế
, b


t c

p c

a h

th

ng giáo d

c đào t

o phát tri

n khoa h

c k

thu

t
hi

n
đạ
i, cùng v

i nh


ng h

n ch
ế
, b

t c

p khác c

a h

th

ng qu

n l
ý
trong các công ty Nh

t
B

n
đã
làm gia tăng thêm s

kém kh

năng c


nh tranh đó. Nh

ng năm 1960 năng su

t lao
độ
ng g
óp 8,5% trong m

c t
ăng trung b
ì
nh 1,2%.

Liên quan
đế
n vi

c đánh giá v

nguyên nhân c

a s

suy y
ế
u năng l

c c


nh tranh c

a n

n
kinh t
ế
Nh

t B

n trong nh

ng năm 1990 và hi

n nay, đó là s

ch

m thích

ng c

a mô h
ì
nh
n

n kinh t

ế
Nh

t B

n
đố
i v

i làn sóng công ngh

m

i,
đặ
c bi

t là Công ngh

thông tin. D
ướ
i
đây là m

t s
ô d

li

u d


n ch

ng:

Trong khi hàng năm M


đầ
u tư vào 4% GDP cho Công ngh

thông tin, Anh,
Đứ
c,
Ph
áp 3% GDP th
ì
Nh

t B

n ch


đạ
t 2% GDP cho Công ngh

thông tin.

các công ty Nh


t
B

n chi phí cho Công ngh

thông tin ch

b

ng 50% so v

i các công ty M

.

M

hi

n nay s


h

gia
đ
ì
nh c
ó máy vi tính là 46%


Ch
âu Âu là 24% trong khi đó

Nh

t B

n ch

c
ó 17%.
Phan Thị Hương QT45


11

N
ế
u ch

so sánh riêng v

i M

cho th

y Nh

t B


n
đã
m

t d

n các l

i th
ế
so sánh c

nh tranh
v

i M

v

nhi

u l
ĩ
nh v

c khoa h

c công ngh


hi

n
đạ
i. Nh

t B

n
đã
có nhi

u năm thành
công trong vi

c th

c hi

n chi
ế
n l
ư

c t
ăng c
ư

ng nh


p kh

u c
ác bí quy
ế
t k

thu

t, c
ông ngh


vay m
ượ
n t

bên ngoài,
để
t

đó c

i ti
ế
n các k

thu

t, công ngh


đó và

ng d

ng vào s

n
xu

t. B

ng cách này Nh

t B

n
đã
rút ng

n th

i gian và gi

m b

t
đượ
c nhi


u chi phí kinh t
ế

do không ph

i t

n kém cho các qúa tr
ì
nh nghiên c

u cơ b

n. Tuy nhiên thành công đó
đã
qua
r

i, v

i s

ph
át tri

n nhanh ch
óng c

a k


thu

t hi

n
đ

i,
đ

c bi

t l
à s

ph
át tri

n m

nh m


c

a các ngành ngh

c

a công ngh


cao như : đi

n t

, thông tin…th
ì
Nh

t B

n t

ra là ch

m
h
ơn trong vi

c nghiên c

u và đưa vào

ng d

ng tri

n khai các công ngh

này. Trong khi đó



M

, k

t


đầ
u th

p niên 90
đế
n này, các ngành công ngh

đó
đã
phát tri

n v
ượ
t b

c, hơn h

n
so v

i Nh


t B

n,
đ

c tr
ưng c

a c
ác ngành này

M

l
à kh

n
ăng bành tr
ư

ng v

quy m
ô và
xu h
ướ
ng
độ
c quy


n ngày càng ra tăng. Ng
ượ
c l

i v

i Nh

t B

n, n
ế
u tr
ướ
c
đấ
y
đã
t

o ra s


th

n k

c


a n

n kinh t
ế
tăng tr
ưở
ng nhanh, tr

thành siêu c
ườ
ng qu

c th

hai th
ế
gi

i, ngay
t

th

p niên 60-70 là nh

bi
ế
t phát huy chi
ế
n l

ượ
c h
ướ
ng v

m

u d

ch xu

t kh

u cacs

n
ph

m c

a ng
ành công nghi

p truy

n th

ng th
ì
nay nh


n
g ngành công nghi

p n
ày
đ

u kh
ông
c
ò
n là th
ế
m

nh c

a Nh

t B

n. Ngày nay ch

có qu

c gia nào làm ch


đượ

c qúa tr
ì
nh t

o ra
c
ác ngành k

thu

t tri th

c, các công ngh

ch

t xám mà hàng
đầ
u là Công ngh

thông tin m

i
có th

chi
ế
m
đượ
c ưu th


v
ượ
t tr

i trong năng l

c c

nh tranh toàn c

u. R
õ
ràng

đi

m này
M

h
ơn h

n Nh

t B

n.

7. Cu


c kh

ng ho

ng kinh t
ế
tài chính th

tr
ườ
ng Đông á.
Bên c

nh nh

ng nguyên nhân n

i ta

trong l
ò
ng x
ã
h

i Nh

t B


n c
ò
n ph

i k


đế
n m

t
nguyên nhân n

a tác
độ
ng làm cho kinh t
ế
Nh

t B

n
đã
t

suy thoái d

n
đế
n kh


ng ho

ng
nghiêm tr

ng trong 2 n
ăm 97-97 đó là nh

ng

nh h
ư

ng ti
êu c

c
đ

ng th

i c

a cu

c kh

ng
ho


ng tài chính ti

n t

khu v

c đông á.

Do m

i quan h

h

p tác kinh t
ế
thương m

i và
đầ
u tư truy

n th

ng m

t thi
ế
t t


lâu
trong Nh

t B

n v

i các n
ướ
c trong khu v

c Châu á v
ì
th
ế
cu

c kh

ng ho

ng tài chính ti

n t


Đông Á trong hai năm 97-98
đ
ã

l
àm thi

t h

i l

n
đ
ế
n c
ác ho

t
đ

ng xu

t nh

p v
à
đ

u t
ư c

a
Nh


t B

n

th

tr
ườ
ng này. Ngoài ra c
ò
n ph

i th

y r

ng do m

i tương h

đó, chính nh

ng
di

n bi
ế
n c

a suy thoái kinh t

ế
Nh

t B

n c
ũ
ng
đã
tác
độ
ng tiêu c

c
đế
n s

phát tri

n kinh t
ế

c

a các n
ướ
c Đông Á v

i tư cách là các b


n hàng thương m

i và th

tr
ườ
ng
đầ
u tư truy

n
th

ng c

a Nh

t B

n.

Phan Thị Hương QT45


12


III. K
ế
t lu


n.

Trong xu h
ư

ng to
àn c

u ho
á, khu v

c ho
á kinh t
ế
hi

n nay, m

i qu

c gia
đ

u n

l

c
để

đưa n

n kinh t
ế
c

a m
ì
nh theo k

p và h

i nh

p vào xu h
ướ
ng chung này và Nh

t B

n c
ũ
ng
không ph

i là ngo

i l

. Nh


t B

n
đã
h

i nh

p m

t cách tích c

c vào qúa tr
ì
nh này và tr


thành m

t trong nh

ng n
ướ
c công nghi

p hàng
đầ
u th
ế

gi

i. Sau nh

ng thành t

u đó Nh

t
B

n
đ
ã
ph

i tr

i qua giai
đo

n kh
ó khăn, kh

ng ho

ng tr

m tr


ng trong nh

ng n
ăm c

a th

p
ni
ên 90. Nguyên nhân c

a cu

c kh

ng ho

ng này có r

t nhi

u nhưng nh

ng nguyên nhân
chính th
ì

đã

đượ

c nêu ra trên đây.

Đứ
ng tr
ướ
c nh

ng khó khăn, thách th

c đó, chính ph

Nh

t B

n
đã
t

ng b
ướ
c kh

c
ph

c
đ



đưa n

n kinh t
ế
Nh

t B

n tr

l

i qu


đ

o v

n c
ó c

a n
ó. K
ế
t qu

l
à ch


sau m

t th

i
gian ng

n Nh

t B

n
đã
v
ượ
t qua
đượ
c cu

c kh

ng ho

ng và t

c
độ
tăng tr
ưở
ng kinh t

ế

đã

d

n đi vào

n
đị
nh. Đây chính là b
ướ
c ngo

t r

t quan tr

ng c

a n

n kinh t
ế
Nh

t B

n. N
ế

u
như nh

ng kh

c ph

c c

a Nh

t B

n không đúng
đắ
n th
ì
s

d

n
đế
n t
ì
nh tr

ng n

n kinh t

ế
suy
thoái, kh

ng ho

ng tr

m tr

ng h
ơn, nhưng như ta đang th

y, hi

n n
ay Nh

t B

n
đ
ã
v
à đang là
n
ướ
c d

n

đầ
u v

kinh t
ế
trong khu v

c Châu Á và sánh ngang b

ng v

i các c
ườ
ng qu

c Châu
Âu, Châu M

hàng
đầ
u hi

n nay. Có th

nói r

ng Nh

t B


n , hi

n nay là m

t qu

c gia phát
tri

n và v

ng m

nh.
Phan Thị Hương QT45


13



T
ÀI
LIỆU
THAM
KHẢO



1. Nh


t B

n ngày nay_NXB Chính tr

qu

c gia.
2. T

p ch
í nghiên c

u Nh

t B

n.

×