Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

BAI THUOC NAM CHUA BENH THUY DAU potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.74 KB, 3 trang )

Bài thuốc nam trị bệnh thủy đậu
Thủy đậu còn gọi thủy hoa, dân gian hay gọi là bệnh trái rạ. Đây là loại bệnh truyền nhiễm thông
thường, trẻ em hay mắc phải, thỉnh thoảng cũng gặp ở người lớn.Sau đây là cáchphân loại bệnh và
những vị thuốc nam dễ tìm để chữa trị căn bệnh này.
1.Loại nhẹ
* Triệu chứng: Sốt nhẹ hoặc không sốt, chảy nước mũi, ho ít, ăn uống bình thường, các nốt đậu mọc
rải rác màu hồng nhạt, ngứa nhiều.
* Phép chữa: Sơ phong thanh nhiệt.
* Bài thuốc: Lá dâu tằmtươi 30 g rửa sạch, lá tre tươi 20 g, cỏ màn chầu tươi 20 g rửa sạch thái
ngắn, cam thảo đấ tốtươi 20 g thái ngắn. Nước 1.000 ml, sắc còn 300 ml, mỗi lần uống 30-50 ml,
chia uống trong ngày.
Nếu người bệnh không sốt nóng, mụn đậu mọc thưa ít, ăn ngủ, tiêu tiểu bình thường, có thể không
cần uống thuốc, nên dùng nước đun sôi để nguội tắm rửa, tránh gió và điều dưỡng tốt.
2.Loại nặng
* Triệu chứng: Sốt cao, buồn phiền, khát, thủy đậu mọc dày, sắc tím tối, mặt đỏ, miệng môi khô hồng,
niêm mạc miệng có những nốt phỏng.
* Phép chữa: Thanh nhiệt giải độc là chủ yếu.
* Bài thuốc: Vỏ đậu xanh hoặc đậu xanh cả vỏ 20-30 g, rau om tươi 20 g rửa sạch, quả dành dành 16
g, kim ngân hoa 16 g, rễ cỏ tranh 12 g. Bài thuốc này nên sắc 2 lần. Lần đầu cách sắc như bài thuốc
trên, lần sau đổ 600 ml nước sắc còn 200 ml, dồn lại với nước thứ nhất, cô lại còn 300 ml chia 2 lần
uống trong ngày. Trẻ em tùy theo tuổi có thể dùng 1/2 liều. Dùng liên tục cho đến khi khỏi hẳn.
8 bài thuốc trị bệnh thủy đậu
DSCKI. Phạm Hinh
Thủy đậu là bệnh da liễu cấp tính thường gặp ở trẻ
em, bệnh xuất hiện quanh năm và dễ lan nhanh
thành dịch. Thủy đậu do virut Varicella Zoster gây
ra, chủ yếu ở các bệnh nhi, người lớn ít mắc. Khi
mắc bệnh trẻ thường phát sốt sợ lạnh, đau đầu,
chảy nước mũi và ho, sau đó xuất hiện các nốt đỏ
ở mặt, thân, mình, tiếp theo các nốt đỏ mọng nước
(phỏng rạ) như hạt đậu, nốt phỏng nước trong hoặc


mủ đục mọc thưa thớt, không đều. Trẻ bị bệnh
thường bứt rứt khó chịu. Bệnh lây lan rất nhanh
qua đường hô hấp, tuy lành tính và có thể tự khỏi
trong vòng 7-10 ngày nhưng nếu để bội nhiễm sẽ
dẫn đến biến chứng nhiều khi rất nguy hiểm như
viêm màng não, viêm gan, hoặc để lại vết sẹo vĩnh viễn trên da.
Về nguyên nhân sinh bệnh, Đông y cho rằng thủy đậu là do cảm nhiễm ngoại tà, phong
nhiệt bị uất kết ở cơ biểu phối hợp với dịch khí lưu hành, nên bệnh tà phát nhanh, lưu hành
mạnh mang tính chất dịch tễ.
Khi trẻ mắc bệnh, điều quan trọng là phải chú ý giữ gìn vệ sinh không nên ủ kín và thường
xuyên theo dõi diễn biến của bệnh để đề phòng bội nhiễm như sốt cao, mụn phỏng lở loét.
Cần cách ly trẻ để khỏi lây lan trong cộng đồng.
Điều trị chứng thủy đậu chủ yếu dùng pháp thanh nhiệt, thấu biểu, giải độc, lợi thấp. Xin giới
thiệu một số bài thuốc thường dùng.
Bài 1: Trẻ mới mắc phát sốt, nốt đậu dịch trong suốt, xung quanh sắc nhạt, đỏ, bệnh do
phong nhiệt thấp độc uất lại ở phế vệ cơ biểu dùng bạch vi 9g, thuyền thoái 3g, đạm đậu xị
5g, kim ngân hoa 6g, địa đinh thảo 6g, tang diệp 5g, bạc hà 1g, sơn chi vỏ 2g, liên kiều 6g,
sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần cho trẻ khoảng 3 tuổi. Nếu nốt đậu có nước đục xung
quanh màu đỏ tía cần lương huyết, giải độc gia bản lam căn 6g, bồ công anh 6g, sinh địa
6g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Có thể dùng liên kiều 6g, đương quy 8g, xích thược 6g, phòng phong 6g, ngưu bàng
4g, thuyền thoái 3g, mộc thông 3g, hoạt thạch 8g, cù mạch 6g, kinh giới 8g, sài hồ 6g,
hoàng cầm 6g, sơn chi 3g, thạnh cao 6g, xa tiền tử 4g, đăng tâm 6g. Sắc cho trẻ uống ngày
một thang chia 2-3 lần.
Bài 3: Trường hợp trẻ sốt nhiều, nôn mửa, khát nước, buồn bực, dùng bài Khoan trung thấu
độc ẩm: Cát căn 12g, tiền hồ 12g, cát cánh 12g, thanh bì 8g, chỉ xác 6g, thuyền thoái 8g,
kinh giới 8g, sơn tra 8g, liên kiều 8g, mạch nha 8g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 4: Nếu trẻ tiểu tiện vàng sẻn, nốt đậu ngứa ngáy dùng thuốc cay mát để tuyên thấu,
thanh nhiệt, phân lợi: Liên kiều 4g, kim ngân hoa 4g, bạc hà 4g, nhân trần 6g, xích thược
3g, đại thanh diệp 6g, sinh chi tử 3g. Sắc uống ngày một thang.

Lá cây tiết dê.
Bài 5: Nếu nốt đậu nhiều, vỡ loét không đóng vảy được dùng hoàng liên 8g, hoàng cầm 6g,
hoàng bá 12g, chi tử 8g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 6: Trường hợp nốt đậu mọc nhiều, vỡ loét, ngứa ngáy dùng mộc thông 3g, sinh địa
hoàng 6g, hoạt thạch 4g, rễ chàm mèo 6g, liên kiều 5g, chi tử sao 5g, cam thảo 2g. Sắc
uống ngày một thang.
Bài 7: Trường hợp nốt đậu đỏ tươi, xuất hiện nhiều ở ngực, bụng rất ngứa, sốt cao, khát
nước, phiền toái, bứt rứt, ăn không ngon, mệt mỏi, tiểu tiện vàng sẻn, đại tiện khó, dùng bồ
công anh 6g, địa đinh thảo 6g, hoàng cầm 5g, bạc hà 3g, mộc thông 3g, cam thảo 3g, kim
ngân hoa 10g, liên kiều 10g, vỏ chi tử sao 3g, thuyền thoái 3g, hoạt thạch 10. Sắc cho trẻ
uống ngày một thang chia 2-3 lần.
Bài 8: Bài thuốc dân gian thường dùng lá tiết dê 20g, lá bạc thau 8g, lá rau bát 15g, lá bồ
ngót 20g, lá quỳnh châu 10g, lá đào tiên 5g, lá diếp cá 20g, lá mặt trăng 10g, bông mã đề
15g, lá dâm bụt 5g, rau má 20g. Tất cả rửa sạch rồi vò trong một lít nước, đun sôi nước đó
lên, lọc bã, để nguội dùng làm nước uống, bã xoa khắp người. Mỗi ngày dùng một thang
trong 3-4 ngày liên tục.

×