Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Tình hình thực tế quản lý thu thuế giá trị gia tăng ở khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn quận Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.98 KB, 79 trang )

Lời nói đầu
Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc, là công cụ
quan trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân. Nh vậy, có thể thấy rằng Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi
Nhà nớc. Song để biện pháp đó đạt hiệu quả sẽ rất cần đến một bộ phận
chuyên trách, chất lợng trong quá trình quản lý và hành thu.
Nhận thức đợc điều này, đồng thời để bắt nhịp đợc với bớc
chuyển biến về cơ cấu, thành phần kinh tế, Đảng và Nhà nớc ta đã thực thi
cải cách hệ thống Thuế bớc hai. Trong đó, nổi bật nhất là việc thay thế 2
sắc thuế Doanh thu và thuế Lợi tức bằng thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu
nhập doanh nghiệp đợc thông qua tại kỳ họp thứ 11 và có hiệu lực thi hành
từ 1/1/1999. Đây là bớc đi vô cùng quan trọng, thể hiện sự mạnh dạn của
Đảng ta trong công cuộc đổi mới nền kinh tế. Tuy nhiên sự khởi đầu nào
cũng đều có những chắc trở không thể tránh khỏi, nhất là ở khu vực kinh tế
cá thể cả nớc nói chung và đặc biệt ở Quận Ba Đình nói riêng. Để có thể
tháo gỡ đợc những khó khăn này và tìm ra hớng đi mới là cả một vấn đề
nan giải đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và các cơ quan hữu quan.
Quận Ba Đình là một trong 7 Quận nội thành của thành phố Hà
nội. Quận Ba Đình không rộng về diện tích nhng có nhiều trụ sở, cơ quan
trung ơng của Đảng, chính phủ, các cơ quan ngoại giao, đại sứ quán. Tuy
nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh ở đây cũng rất phong phú. Qua thời
gian thực tập ở Chi cục Thuế quận Ba đình, đợc sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô giáo và các cán bộ công tác tại Chi cục, tôi đã đi sâu nghiên cứu và
phân tích tình hình thực tế quản lí thu thuế giá trị gia tăng ở khu vực
kinh tế cá thể trên địa bàn Quận Ba đình trong những tháng đầu triển
khai luật thuế mới này.Từ đó cũng xin đợc đa ra một số phơng hớng nhằm
Trang 1
tăng cờng công tác quản lí thu thuế giá trị gia tăng ở khu vực kinh tế cá thể,
góp phần tăng thu cho Ngân sách nhà nớc.
Bắt nguồn từ những lí do trên nên đề tài có tên gọi là: Bàn về
công tác quản lí thu thuế giá trị gia tăng ở khu vực kinh tế cá thể trên


địa bàn quận Ba đình" .
Toàn bộ đề tài đợc trình bày theo kết cấu sau:
Phần I: Sự cần thiết phải quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
thành phần kinh tế cá thể hiện nay.
Phần II: Tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng ở khu vực kinh
tế cá thể trên địa bàn quận Ba đình trong quý I năm 2003
Phần III: Một số phơng hớng tăng cờng quản lý thu thuế giá trị gia
tăng ở khu vực kinh tế cá thể ở quận Ba đình.
Vì thời gian thực tập và trình độ hạn hẹp nên bài viết không thể
tránh khỏi khiếm khuyết, sai sót. Rất mong đợc sự góp ý, chỉ bảo của các
thầy cô, các cán bộ thuế và những ngời quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn.


Trang 2
Mục lục
Phần I: Sự cần thiết phải quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với thành phần kinh tế cá
thể hiện nay.
I. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng:
1. Khái niệm, đặc điểm của thuế.
2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng.
II. Sự cần thiết phải áp dụng thuế giá trị gia tăng ở
nớc ta hiện nay:
1. Sự cần thiết phải áp dụng thuế Giá trị gia tăng thay cho
thuế Doanh thu.
2. Thuế Giá trị gia tăng và những u điểm nổi bật.
3. Nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng.
I. ý nghĩa của công tác quản lý thu thuế giá trị
gia tăng đối với khu vực kinh tế cá thể:

1. Vị trí, vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị
trờng.
2. ý nghĩa của việc tăng cờng quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với khu vực kinh tế cá thể.
Trang 3
Phần II: Tình hình quản lý thu thuế giá trị
gia tăng ở khu vực kinh tế cá thể trên địa
bàn Quận Ba Đình quý I năm 2003.
I. Đặc điểm kinh tế x hội và tình hình quản lý thuã
thuế trên địa bàn quận Ba Đình:
1. Một số nét về đặc điểm kinh tế xã hội.
2. Công tác tổ chức bộ máy thu thuế trên địa bàn quận Ba
Đình.
II. Tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng với
các hộ kinh tế cá thể trên địa bàn quận Ba Đình
trong những tháng đầu thực hiện luật thuế mới:
1. Quản lý đối tợng nộp thuế.
2. Quản lý căn cứ tính thuế.
3. Quản lý khâu thu nộp tiền thuế.
Phần III: Một số phơng hớng
tăng cờng quản lý thu thuế ở khu vực
kinh tế cá thể tại Quận Ba Đình.
I. Quản lí đối tợng nộp thuế:
1. Quản lý những hộ đã quản lý đợc .
Trang 4
2. Quản lý những hộ cha quản lý đợc.
II. Quản lý về căn cứ tính thuế:
III. Một số biện pháp quản lý thu nộp trên thuế:
1. Công tác xây dựng kế hoạch.
2. Công tác đôn đốc thu nộp thuế.

3. Công tác kiểm tra và thanh tra thuế.
4. Các biện pháp về tổ chức cán bộ:
1. Chấn chỉnh bộ máy hoạt động của Chi cục thuế Quận Ba
Đình.
2. Tăng cờng đào tạo đội ngũ cán bộ một cách có hệ thống.
3. Có chính sách về lơng thoả đáng đối với cán bộ thuế.
4. Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan thuế và các
cấp, các ngành có liên quan.
V. Một số biện pháp khác:
1. Từng bớc đa khoa học kỹ thuật vào quản lý thu thuế nh
ứng dụng công cụ tin học.
2. Làm thay đổi thói quen của ngời dân về việc sử dụng hoá
đơn, chứng từ.
3. Kiến nghị về văn bản luật, chính sách của Nhà nớc.
Trang 5
Phần I
Sự cần thiết phải quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với thành phần
kinh tế cá thể.
I. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh
tế thị trờng:
1. Khái niệm, đặc điểm của Thuế:
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nớc và sự phát triển
tồn tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nớc sử dụng thuế nh một
công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
mình. Lịch sử càng phát triển, các hệ thống thuế khoá, các hình thức
thuế khoá và pháp luật thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện cùng với
sự phát triển của kinh tế thị trờng, các khoản đóng góp của ngời dân cho
Nhà nớc đợc xác định và đợc quy định công khai bằng luật pháp của
Nhà nớc .

Các khoản thuế đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà n-
ớc. Cùng với sự hoàn thiện chức năng của Nhà nớc, phạm vi sử dụng
quỹ tiền tệ của Nhà nớc ngày càng mở rộng. Nó không chỉ đảm bảo chi
tiêu để duy trì quyền lực của bộ máy Nhà nớc, mà còn để chi tiêu cho
các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế. Nh vậy gắn liền với Nhà nớc,
Trang 6
thuế luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng đối với các hoạt động kinh tế
xã hội và với mọi tầng lớp dân c.
Có rất nhiều các quan điểm nhìn nhận thuế dới nhiều hình thức
khác nhau, nhng đứng trên góc độ tài chính, có thể xem xét thuế dới
khái niệm nh sau:
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhng phi
hình sự của Nhà nớc nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao
động, từ của cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài
sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nớc
để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nớc và các nhu cầu
chung của xã hội. Các khoản động viên qua thuế đợc thể chế hoá
bằng luật.
Với nhận thức nh vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau giữa thuế với
các hình thức phân phối khác dựa trên những đặc điểm chủ yếu sau đây:

Đặc điểm thứ nhất
:
Thuế là một biện pháp tài chính của
Nhà nớc mang tính quyền lực, tính cỡng chế, tính pháp lý cao nhng
sự bắt buộc này là phi hình sự.
Quá trình động viên nguồn thu từ thuế của Nhà nớc là quá trình
chuyển đổi quyền sở hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và
thể nhân thành quyền sở hữu của Nhà nớc. Do đó Nhà nớc phải dùng
quyền lực để thực hiện quyền chuyển đổi. Tính quyền lực tạo nên sự bắt

buộc là một tất yếu khách quan, nhng vì các hoạt động thu nhập của thể
nhân và pháp nhân không gây cản trở cho xã hội nên tính bắt buộc này
là phi hình sự. Vì vậy có thể nói việc đánh thuế không mang tính hình
phạt.
Đặc điểm này đợc thể chế hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia,
việc đóng góp thuế cho nhà nớc đợc coi là một trong những nghĩa vụ bắt
buộc đối với công dân. Mọi công dân làm nghiã vụ đóng thuế theo
Trang 7
những luật thuế đợc cơ quan quyền lực tối cao quy định và nếu không
thi hành sẽ bị cỡng chế theo những hình thức nhất định.

*
Đặc điểm thứ hai: Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nớc
mang tính bắt buộc, song sự bắt buộc đó luôn luôn đợc xác lập trên nền
tảng kinh tế-xã hội của ngời làm nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao
giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội.
+ Yếu tố kinh tế thể hiện : Hệ thống thuế trớc hết phải kể đến thu
nhập bình quân đầu ngời của một Quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn
vận động của cơ cấu kinh tế đó, cũng nh chính sách, cơ chế quản lý của
Nhà nớc. Cùng với yếu tố đó còn phải kể đến phạm vi, mức độ chi tiêu
của Nhà nớc nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mình.
+ Yếu tố xã hội thể hiện : Hệ thống thuế phải dựa trên phong tục,
tập quán của quốc gia, kết cấu giai cấp cũng nh đời sống thực tế của các
thành viên trong từng giai đoạn lịch sử. Mặt khác thuế còn thực hiện
phân phối lại thu nhập xã hội đảm bảo công bằng xã hội.
Nh vậy mức động viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ
thuộc vào nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc và các vấn đề kinh tế, xã hội
của quốc gia đó.

*

Đặc điểm thứ ba: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính
chất hoàn trả trực tiếp. Nghiã là khoản đóng góp của công dân bằng
hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn trả đúng bằng số lợng và khoản
thu mà nhà nớc thu từ công dân đó nh là một khoản vay mợn. Nó sẽ đợc
hoàn trả lại cho ngời nộp thuế thông qua cơ chế đầu t của Ngân sách
nhà nớc cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng.
Đặc điểm này làm nổi rõ sự khác nhau giữa thuế và lệ phí. Lệ phí
đợc coi là một khoản đối giá giữa Nhà nớc với công dân, khi công dân
thừa hởng những dịch vụ công cộng do nhà nớc cung cấp phải trả một
phần thu nhập của mình cho nhà nớc. Tuy nhiên việc trao đổi này thờng
Trang 8
không tuân thủ theo hình thức trao đổi ngang giá dựa trên quy luật của
thị trờng.
Tóm lại, Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nớc, nó đợc
thực thi khi hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu
nhập tạo ra. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trờng vai trò của Nhà nớc
ngày càng trở nên quan trọng thì vai trò của thuế cũng chiếm vị trí
không thể thiếu đợc trong công tác quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.
2. Vai trò của Thuế trong nền kinh tế thị trờng:
Sử dụng cơ chế thị trờng để giải quyết 3 vấn để cơ bản của nền kinh
tế (sản xuất cái gì, nh thế nào, cho ai) là phát kiến vĩ đại của nhân loại,
cơ chế thị trờng thông qua những yếu tố của nó đã tạo ra động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển, kích thích tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lợng hiệu quả, thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, đẩy nhanh
quá trình tích tụ và tập trung hoá sản xuất.
Bên cạnh những u điểm đó, cơ chế thị trờng có nhợc điểm là gây
cho xã hội những lãng phí về lao động, tài nguyên, vốn dẫn đến độc
quyền thủ tiêu cạnh tranh. Với cơ chế phân phối qua thị trờng thờng
khoét sâu hố ngăn cách giữa ngời giầu và ngời nghèo, tạo sự bất ổn định

về kinh tế xã hội.
Từ những u, nhợc điểm đó cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà
nớc vào quá trình kinh tế -xã hội để phát huy những mặt tích cực của cơ
chế thị trờng và hạn chế tối đa những nhợc điểm của chúng. Để quản lý,
điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nớc sử dụng nhiều công cụ nh:
Kế hoặch hoá, pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ..vv.. Trong các
công cụ trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan trọng nhất
và Thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính tiền tệ,
Trang 9
thuế đợc nhà nớc sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã
hội.
Có thể thấy rõ vai trò của Thuế nổi bật ở các mặt sau:
* Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc:
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân.Tất cả các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nớc đều đợc đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các
hình thức thu khác nh: vay mợn, viện trợ nớc ngoài, bán tài nguyên
quốc gia, thu khác..vv.. Song thực tế các hình thức thu ngoài thuế đó có
rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế đợc coi
là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định
và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng tăng. ở nớc ta,
Thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc từ
năm 1990. Điều này đợc thể hiện qua tỷ trọng số thuế trong tổng thu
ngân sách .
Biều 1: Tình hình tỉ lệ thuế và phí trong tổng thu ngân sách nhà
nớc ta trong thời gian qua ( Tài liệu của Tổng cục thuế ).
Năm Tổng số thuế và phí
( tỷ đồng)
% So với tổng thu
NSNN

% So với GDP
1990 5906 73.7 14.0
1991 9844 92.7 12.83
1992 18514 88.0 16.75
1993 28695 90.5 21.0
1994 36629 89.6 21.51
Qua biểu trên ta thấy số thu thuế và phí đã chiếm phần chủ yếu
trong tổng thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đã bảo đảm về cơ bản
Trang 10
yêu cầu chi thờng xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi ngân
sách, giảm lạm phát, từng bớc góp phần ổn định trật tự xã hội, giành
một phần để tăng chi cho tích luỹ. Nh vậy, chứng tỏ thuế là nguồn thu
quan trọng nhất của NSNN.

*
Thuế, một công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô
của Nhà nớc:
Chính sách thuế đợc đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn
thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện
chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hớng dẫn và khuyến khích
phát triển sản xuất, mở rộng lu thông đối với tất cả các thành phần kinh
tế theo hớng phát triển của kế hoạch nhà nớc, góp phần tích cực vào
việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Ngày nay, hớng vào việc xử lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là
nhiệm vụ trọng tâm của mọi chính phủ. Sự thành công hay thất bại của
việc quản lý Nhà nớc, nền kinh tế là giải quyết các mục tiêu của kinh tế
vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, ngời ta thờng xác định 4
mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ mô mà mọi chính phủ phải theo đuổi.
Bốn mục tiêu đó là:
- Đảm bảo thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế một cách hợp lý .

- Tạo đợc công ăn việc làm đầy đủ cho ngời lao động.
- ổn định giá cả, tiền tệ, chống lạm phát.
-Thực hiện sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Với 4 mục tiêu trên ta có thể thấy rõ Thuế là một công cụ hết sức
quan trọng nhằm biến 4 mục tiêu đó thành hiện thực.
Trang 11
1. Thuế kích thích sự tăng tr ởng kinh tế, tạo công ăn việc
làm:
Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan
trọng mà nhà nớc sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của
thuế gồn hai mặt: Kích thích và hạn chế. Nhà nớc đã sử dụng chính
sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất định, bằng việc tác
động vào cung-cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh- một đặc trng
vốn có của nền kinh tế thị trờng.
Khi nền kinh tế suy thoái, tức là khi đầu t ngừng trệ, sản xuất và
tiêu dùng đều giảm thì nhà nớc dùng thuế để kích thích đầu t và khuyến
khích tiêu dùng.
- Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với
hàng sản xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích
việc đầu t vào sản xuất.
- Bằng việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích
tiêu dùng.
- Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lu giữ vốn không đa vào
đầu t, có thể tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm
và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ khuyến khích việc đa
vốn vào đầu t, sản xuất kinh doanh.
Khi nền kinh tế hng thịnh, để ngăn chặn nguy cơ một nền kinh tế
nóng phát triển dẫn đến lạm phát và khủng hoảng thừa thì nhà nớc
dùng thuế để giảm tốc độ đầu t ồ ạt và giảm bớt mức tiêu dùng của xã
hội. Song việc tăng thuế phải đợc xem xét trong một giới hạn cho phép

để đảm bảo vừa tăng nguồn thu cho NSNN vừa điều chỉnh cơ cấu ngành
nghề hợp lý.
Trang 12
Nh vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hởng rất lớn đến
nền kinh tế, đến việc điều tiết kinh tế thị trờng của Nhà nớc. Thông qua
thuế, Nhà nớc thực hiện định hớng phát triển sản xuất. Chính sách thuế
có định hớng phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài
hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt
chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng
xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về mức
độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có
đầy đủ công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế
tăng trởng bền vững là hớng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm
san bằng chu kỳ kinh doanh, đa giá cả về mức ổn định.
2. Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính,
góp phần đảm bảo công bằng xã hội:
Kinh tế thị trờng làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá
này có những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội.
Do vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm
hạn chế sự phân hoá này, làm lành mạnh xã hội.
Nhà nớc dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa ngời giàu và
ngời nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng.
Thông qua thuế thu nhập, Nhà nớc thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô
trong lĩnh vực tiền lơng và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và
tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế
nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng: Thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.
Với những hàng hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi
cho ngời nghèo hơn và sự chênh lệch về thu nhập cũng đợc giảm bớt.
Trái lại những mặt hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân

Trang 13
phối lại một bộ phận thu nhập của ngời giàu trong xã hội. Tuy nhiên,
khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây
dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát vọng làm
giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng trởng kinh tế của đất n-
ớc.
3. Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát:
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả
hàng hoá tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế đợc sử dụng để
điều chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trờng. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì
nhà nớc dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố
sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu t sản xuất ra nhiều khối
lợng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu
dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất
nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà
nớc dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào
chi phí, kích thích tăng năng suất lao động.
4. Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong n ớc và tạo điều
kiện hoà nhập nền kinh tế thế giới:
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nớc tránh khỏi sự cạnh
tranh khốc kiệt từ bên ngoài đợc coi là hết sức cần thiết đối với các nớc.
Điều này đợc thể hiện rõ nét thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích
thích sản xuất trong nớc phát triển, kích thích sản xuất hàng hoá xuất
khẩu, nhà nớc đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào hàng xuất
khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế xuất
Trang 14
khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy
móc thiết bị trong nớc cha sản xuất đợc và đánh thuế nhập khẩu cao đối
với hàng hoá máy móc thiết bị trong nớc đã sản xuất đợc hoặc hàng hoá
tiêu dùng xa xỉ.

Hiện nay, xu hớng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ ở
trong khu vực và trên thế giới. Sự u đãi, các hiệp định về thuế, tính
thông lệ quốc tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hoà nhập
kinh tế giữa một số quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế.
Trớc sự đổi mới mạnh mẽ của cơ chế thị trờng đòi hỏi hàng loạt
các chính sách kinh tế, tài chính phải thay đổi cho phù hợp, trong đó có
chính sách thuế khoá. Kỳ họp thứ XI Quốc hội khoá IX nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt nam đã thông qua hai luật thuế quan trọng là Luật
thuế Giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ
ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu, lợi tức. Vấn đề đặt
ra là ngành thuế cũng nh các đối tợng sản xuất kinh doanh phải nắm
vững và thực hiện nghiêm chỉnh 2 luật thuế này giúp cho Thuế ngày
càng có sức khả thi, hiệu quả hơn trong nền kinh tế thị trờng.
II. Sự cần thiết phảI áp dụng thuế thuế Giá
trị gia tăng ở nớc ta hiện nay:
1. Sự cần thiết phải áp dụng thuế Giá trị gia tăng thay
cho thuế Doanh thu:
Chỉ có sản xuất mới tạo ra của cải vật chất cho xã hội và nguồn
thu cho NSNN. Do đó, Nhà nớc có trách nhiệm quan tâm, tạo môi trờng
thuận lợi cho sản xuất phát triển, lu thông đợc thông suốt. Một môi tr-
ờng đầu t đợc coi là thuận lợi nếu trong đó, những cơ chế chính sách đ-
Trang 15
ợc quy định phù hợp, rõ ràng, ổn định, ít có biến động để tạo cho doanh
nghiệp yên tâm bỏ vốn đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh.
ở nớc ta, đến thời điểm này, Nhà nớc thấy cần thiết phải áp
dụng thuế Giá trị gia tăng để thay thế cho thuế doanh thu vì các lý do
sau:
Với Việt Nam, Thuế doanh thu đã đợc áp dụng từ rất lâu, trớc
đây có tên là Thuế doanh nghiệp, từ khi cải cách thuế bớc một (từ năm
1990) đợc đổi tên là Thuế doanh thu. Thuế doanh thu có đặc trng cơ bản

là có nhiều mức thuế suất, phân biệt theo nghành hàng và mặt hàng.
Thuế thu hàng tháng và tính trên tổng doanh thu bán hàng, không có
khấu trừ thuế đã nộp ở khâu trớc. Thuế suất đợc quy định thấp.
Thuế doanh thu có u điểm là tính toán đơn giản, thu dứt điểm
từng lần bán hàng mà không phải theo dõi thoái trả số thuế đã nộp ở
khâu trớc. Vì vậy, nguồn thu của các cấp ngân sách và giữa các địa ph-
ơng cũng tơng đối ổn định.
Tuy nhiên, thuế doanh thu có nhiều nhợc điểm, trong đó, nhợc
điểm lớn nhất là thu thuế trùng lắp. Thuế doanh thu quy định cứ mỗi lần
bán hàng là một lần phải nộp Thuế doanh thu nên càng chuyên môn hoá
sâu thì càng phải nộp nhiều thuế. Ngợc lại, nếu tổ chức sản xuất khép
kín kiểu tự cấp tự túc thì phải nộp ít thuế hơn. Do đó, thuế doanh thu
không phù hợp với yêu cầu Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá. Mặt khác,
cơ chế thuế có nhiều mức thuế suất để bảo hộ đến từng ngành hàng, mặt
hàng chỉ phù hợp với thời kỳ kế hoặch hoá, thời kì mà giá cả đại bộ
phận hàng hoá đều do Nhà nớc thống nhất quản lý.Việc quy định quá
nhiều thuế suất làm cho sắc thuế phức tạp, tạo kẽ hở để trốn thuế, lách
thuế. Mặt khác thuế Doanh thu quy định quá nhiều các trờng hợp miễn
giảm thuế, nhiều khi không đúng tính chất của thuế gián thu, gây phức
tạp cho quá trình thực hiện, quản lý.
Trang 16
Sang cơ chế kinh tế thị trờng, giá cả hàng hoá do cung- cầu trên
thị trờng quyết định, nếu vẫn duy trì cơ chế nhiều thuế suất thì chỉ làm
tăng thêm khó khăn, phức tạp trong quản lý và tạo nhiều kẽ hở cho trốn
lậu thuế... Chính vì vậy, trong cải cách thuế bớc II này, Quốc hội đã
quyết định ban hành thuế Giá trị gia tăng để áp dụng từ 1/1/2003 thay
thế cho thuế doanh thu.
2. Thuế Giá trị gia tăng và những u điểm nổi bật:
Thuế Giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất,

lu thông đến tiêu dùng.
Vì chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở
từng khâu bán hàng, không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu tr-
ớc, cho nên cách tính thuế Giá trị gia tăng là rất khoa học, rất cần thiết
đối với phát triển sản xuất theo hớng Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá và
phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.
Với bản chất đó, Thuế Giá trị gia tăng có nhiều u điểm hơn so
với thuế doanh thu, nh sau:
+ Thuế Giá trị gia tăng không thu trùng lắp cho nên góp phần
khuyến khích chuyên môn hoá, hợp tác hoá để nâng cao năng suất, chất
lợng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Thuế Giá trị gia tăng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm,
không tính vào vốn, nên góp phần khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ
vốn ra đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, phù hợp với định hớng phát
triển kinh tế ở nớc ta trong thời gian tới.
Trang 17
+ Thuế Giá trị gia tăng góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc
sản xuất hàng xuất khẩu, vì hàng hoá xuất khẩu chẳng những không
phải chịu thuế Giá trị gia tăng ở khâu xuất khẩu mà còn đợc thoái trả lại
toàn bộ số thuế đã thu ở các khâu trớc.
+ Thuế Giá trị gia tăng đợc thu tập trung ngay ở khâu đầu tiên là
khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu hàng hoá và thu ở mỗi khâu đều có
thể kiểm tra đợc việc thu nộp thuế ở khâu trớc, cho nên hạn chế đợc thất
thu hơn so với thuế doanh thu.
+ Thuế Giá trị gia tăng đợc thực hiện thống nhất và chặt chẽ
theo nguyên tắc căn cứ vào hoá đơn mua, bán hàng để khấu trừ số thuế
đã nộp ở khâu trớc. Điều đó có nghĩa là, nếu không có hoá đơn mua
hàng ghi rõ số thuế Giá trị gia tăng đã nộp ở khâu trớc thì không đợc
khấu trừ thuế. Vì vậy, Thuế Giá trị gia tăng khuyến khích các cơ sở sản
xuất, kinh doanh khi mua hàng phải đòi hoá đơn, và khi bán hàng phải

có hoá đơn theo đúng quy định. Với nguyên tắc thuế thu ở khâu sau đợc
khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trớc, Thuế Giá trị gia tăng sẽ góp phần
hạn chế đợc những sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn. Hoạt
động mua-bán hàng hoá, cung ứng lao vụ, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ
đợc đa vào nề nếp thành thói quen trong nền kinh tế sẽ là tiền đề cho
việc tin học hoá quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, hạn chế bớt
những sai sót, tiêu cực và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế.
+ Thuế Giá trị gia tăng phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều
kiện cho Việt nam hội nhập kinh tế với các nớc trong khu vực và trên
thế giới.
Rõ ràng, thuế Giá trị gia tăng có nhiều u điểm nổi trội hơn thuế
doanh thu. Mục đích chủ yếu của việc áp dụng thuế Giá trị gia tăng là
tạo thêm thuận lợi cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh phát triển, chứ
không nhằm tăng mức động viên, càng không phải là làm cho doanh
nghiệp khó khăn.
Trang 18
2. Nội dung cơ bản của Luật thuế Giá trị gia tăng:
Theo luật thuế Giá trị gia tăng đã đợc quốc hội khoá IX thông qua
tại kỳ họp thứ 11.
Nghị định số 28/2003/NĐ-CP.
Thông t số 89/2003/TT-BTC.
Phạm vi áp dụng :
a. Đối tợng chịu thuế : Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt nam là đối tợng chịu thuế Giá trị gia tăng, trừ
các đối tợng không thuộc diện chịu thuế đã quy định trong luật.
Do những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định trong từng thời kỳ,
luật thuế Giá trị gia tăng quy định 26 nhóm, mặt hàng không thuộc diện
chịu thuế Giá trị gia tăng. Đặc điểm của những hoạt động không phải
chịu thuế Giá trị gia tăng là:
- Những hoạt động nhà nớc cần khuyến khích phát triển nhng

đang gặp khó khăn. Ví dụ: Nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc do nhà
nớc bán cho ngời đang thuê.
- Những hoạt động liên quan đến vốn đầu t. Ví dụ: Dịch vụ tín
dụng và quỹ đầu gồm hoạt động cho vay vốn, cho thuế tài
chính..
- Những hoạt động sản xuất hàng hoá dịch vụ thiết yếu. Ví dụ:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi cha qua chế biến hoặc chỉ sơ
chế..
- Những hoạt động không mang tính kinh doanh. Ví dụ: Vũ khí,
khí tài phục vụ quốc phòng an ninh..
Trang 19
- Những hoạt động cần u đãi nhng ở mức độ vừa phải. Ví dụ:
Hàng miễn thuế bán tại cảng, ga, sân bay..
- Những hàng hoá mang tính chất xử lý về mặt kĩ thuật đánh
thuế. Ví dụ: Hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
- Những hàng hoá không mang tính chất gia tăng, tiêu dùng tại
Việt nam hoặc theo những quan hệ kinh tế đối ngoại. Ví dụ:
Hàng chuyển khẩu, quá cảnh..
Những hàng hoá thuộc diện chịu thuế Giá trị gia tăng không phải
nộp thuế Giá trị gia tăng đầu vào, nhng không đợc khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đầu ra.
b. Đối tợng nộp thuế: Các tổ chức cá nhân, sản xuất kinh doanh
hàng hóa dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng (gọi chung là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế Giá
trị gia tăng ( gọi chung là ngời nhập khẩu) là đối tợng nộp thuế Giá
trị gia tăng.
Căn cứ tính thuế và phơng pháp tính thuế:
a. Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng : là giá tính thuế và thuế
suất:

- Giá tính thuế :
Nguyên tắc chung: Giá tính thuế là giá cha có thuế Giá trị gia
tăng
Trang 20
+ Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra
hoặc cung ứng cho đối tợng khác, giá tính thuế Giá trị gia tăng là giá
bán cha có thuế Giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với
thuế nhập khẩu.
+ Đối với hàng hoá dịch vụ để trao đổi sử dụng nội bộ biếu tặng,
giá tính thuế Giá trị gia tăng đợc xác định theo giá tính thuế của từng
hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời điểm phát sinh các
loại hoạt động này.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế Giá trị gia
tăng là tiền cho thuê trong từng kỳ.
+ Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế Giá trị gia tăng là giá
gia công cha có thuế bao gồm: Tiền công, tiền nhiên liệu, động lực vật
liệu phụ và chi phí khác để gia công.
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt giá tính thuế Giá trị gia
tăng là giá xây dựng, lắp đặt cha có thuế Giá trị gia tăng.
+ Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hởng tiền công hoặc tiền
hoa hồng, giá tính thuế Giá trị gia tăng là tiền công hoặc tiền hoa hồng
đựơc hởng cha trừ khoản phí tổn nào.
+ Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế Giá trị gia tăng
là giá cớc vận tải, bốc xếp cha có thuế Giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ đặc thù đợc xác định nh sau:
Giá tính Giá thanh toán
thuế = -------------------------------------
giá trị gia tăng 1+ Thuế suất(%) thuế GTGT
- Thuế suất :

Trang 21
Luật thuế Giá trị gia tăng quy định 4 mức thuế suất:
0%,5%,10%,20%.
Mục đích của việc quy định 4 mức thuế suất này là nhằm khắc
phục nhợc điểm của thuế Doanh thu, là một bớc giảm bớt đáng kể sự
phức tạp và kém hiệu quả của cơ chế đa thuế suất. Đồng thời thể hiện
chính sách điều tiết thu nhập và hớng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá,
dịch vụ của nhà nớc.
+ Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu.
+ Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ thiết
yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng.
+ Mức thuế suất 10% là thuế suất phổ thông áp dụng đối với
hàng hoá dịch vụ thông thờng nhằm đảm bảo số thu cho NSNN.
+ Mức thuế suất 20% áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ không
thiết yếu mà nhà nớc cần điều tiết:
. Vàng bạc đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào bán ra.
. Khách sạn du lịch ăn uống
. Xổ số kiến thiết.
. Đại lý tàu biển.
. Dịch vụ môi giới.
b. Phơng pháp tính thuế:
Có 2 phơng pháp tính thuế Giá trị gia tăng:
Phơng pháp khấu trừ và phơng pháp tính trực tiếp trên Giá trị gia
tăng.
@ Ph ơng pháp khấu trừ thuế :
Trang 22
- Đối tợng và điều kiện áp dụng: Phơng pháp khấu trừ thuế đợc
áp dụng cho tất cả các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu
về mở và ghi sổ kế toán, chấp hành đầy đủ các quy định của chế độ hoá
đơn, chứng từ.

- Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Thuế Giá trị gia tăng Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp = đầu ra - đầu vào
Thuế Giá trị gia tăng Giá tính thuế của Thuế suất thuế
đầu ra = HH,DV bán ra x gtgt HH,DV đó.
Thuế Giá trị gia tăng Tổng thuế GTGT đã thanh toán ghi trên
= hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ
đầu vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá,
nhập khẩu
@ Ph ơng pháp tính trực tiếp trên GTGT :
- Đối tợng và điều kiện áp dụng: Là các cá nhân, tổ chức kinh
doanh cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ
để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ, các cơ sở kinh doanh
mua bán vàng, bạc, đã quý, ngoại tệ. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên
hoá đơn bán hàng là giá đã có thuế GTGT.
- Cách tính thuế :
Số thuế GTGT GTGT của hàng hoá Thuế suất GTGT
phải nộp = dịch vụ chịu thuế x của hàng hoá DV
Trong đó:
Trang 23
GTGT của hàng hóa Giá thanh toán của Giá TT của hàng hoá
= -
dịch vụ hàng hoá DV bán ra DV mua vào tơng ứng
c. Khấu trừ thuế Giá trị gia tăng đầu vào:
+ Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng thì đợc khấu trừ toàn
bộ .
+ Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng và không
chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ đợc khấu trừ số thuế đầu vào của hàng

hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế
Giá trị gia tăng.
+ Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào đợc kê khai khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
+ Thuế đã trả cho hàng hoá, vật t, tài sản cố định, dịch vụ mua
vào để sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế Giá trị gia tăng thì không đợc khấu trừ.
+ Riêng với tài sản cố định, nếu có số thuế đầu vào đợc khấu
trừ lớn thì đợc phép khấu trừ dần hoặc đợc hoàn thuế.
d. Hoàn thuế:
Việc hoàn thuế Giá trị gia tăng chỉ áp dụng cho các đối tợng nộp
thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế trong các trờng hợp sau:
+ Đợc xét hoàn thuế khi cơ sở kinh doanh có số thuế Giá trị
gia tăng đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế Giá trị gia tăng đầu ra
Trang 24
phát sinh 3 tháng liên tục.Việc hoàn thuế Giá trị gia tăng đầu vào đợc
thực hiện trong đầu quý tiếp theo.
+ Đợc hoàn thuế Giá trị gia tăng theo từng kỳ hoặc theo tháng
khi cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc xuất khẩu
theo từng lần với số lợng lớn phát sinh số thuế đầu vào đợc khấu trừ
lớn.
+ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp
khấu trừ thuế có đầu t, mua sắm tài sản cố định có số thuế Giá trị gia
tăng đầu vào đợc khấu trừ lớn thì đợc xét hoàn thuế:
. Cơ sở đầu t mới, đã đăng ký nộp thuế Giá trị gia tăng nhng
cha có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế Giá trị gia tăng đầu
ra. Nếu thời gian đầu t từ một năm trở lên, thuế Giá trị gia tăng đầu vào
sẽ đợc xét hoàn thuế theo từng năm. Trờng hợp cơ sở kinh doanh xác
định số thuế phải hoàn có số thuế Giá trị gia tăng đầu vào của tài sản
đầu t đợc hoàn lớn, thuế Giá trị gia tăng đầu vào sẽ đợc xét hoàn thuế

theo từng quý.
. Cơ sở kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t theo chiều sâu, có số
thuế Giá trị gia tăng đầu vào của tài sản đầu t đã đợc khấu trừ trong 3
tháng ( kể từ tháng phát sinh thuế đầu vào của tài sản đầu t) mà vẫn cha
đợc khấu trừ hết thì số thuế Giá trị gia tăng đầu vào cha đợc khấu trừ sẽ
đợc hoàn lại.
+ Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, chia tách,
giải thể, phá sản có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa.
+ Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
e. Miễn giảm thuế:
Trang 25

×