Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế ở các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.09 KB, 100 trang )


I HC THI NGUYấN
TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM



NGUYN DIU LINH


Tên đề tài:
"NH GI HIU QU QUN Lí THU THU CC H KINH DOANH
C TH TRấN A BN TH TRN VIT LM, HUYN V XUYấN,
TNH H GIANG"


KHO LUN TT NGHIP I HC



H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t nụng nghip
Khoa : Kinh t & PTNT
Khoỏ hc : 2010 - 2014





Thỏi Nguyờn - 2014

I HC THI NGUYấN


TRƯờNG ĐạI HọC NÔNG LÂM



NGUYN DIU LINH


Tên đề tài:
"NH GI HIU QU QUN Lí THU THU CC H KINH DOANH
C TH TRấN A BN TH TRN VIT LM, HUYN V XUYấN,
TNH H GIANG"


KHO LUN TT NGHIP I HC



H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t nụng nghip
Khoa : Kinh t & PTNT
Lp : K42 - KTNN N02
Khoỏ hc : 2010 - 2014
Ging viờn hng dn : TS. Bựi ỡnh Ho





Thỏi Nguyờn - 2014
LỜI CẢM ƠN


Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và
Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt, tôi xin được gửi
lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa người đã tận tình chỉ bảo
và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến chi cục thuế huyện Vị Xuyên, các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị trấn Việt
Lâm đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý báu. Trong suốt quá trình
nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả
vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi cũng xin được gửi lời
cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên,
khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận
được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Diệu Linh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa đầy đủ
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
CNTT : Công nghệ thông tin
CSDL : Cơ sở dữ liệu

GTGT : Giá trị gia tăng
HĐND : Hội đồng nhân dân
HKD : Hộ kinh doanh
HTX : Hợp tác xã
KBNN : Kho bạc nhà nước
KDCT : Kinh doanh cá thể
KK-KTT : Kê khai - kế toán thuế
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
UNT : Uỷ nhiệm thu
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Việt Lâm 36

Bảng 3.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 38

Bảng 3.3. Cơ cấu tổ chức cán bộ phân theo chức năng và trình độ chi cục thuế
Vị Xuyên 50

Bảng 3.4. Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2011-2013 51

Bảng 3.5. Tình hình quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể 53

Bảng 3.6. Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ năm 2013 55

Bảng 3.7. Kết quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 61


Bảng 3.8. Kết quả điều tra hộ kinh doanh cá thể khoán theo một số ngành nghề
năm 2013 62

Bảng 3.9. Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kê khai 63

Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 65

Bảng 3.11. Kết quả điều chỉnh thuế 66

Bảng 3.12. Tình hình nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể giai đoạn 2010-2013 66


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Địa giới hành chính thị trấn Việt Lâm 34

Hình 3.2: Biểu đồ mức độ hiểu biết pháp luật về thuế của hộ kinh doanh 39

Hình 3.3: Sơ đồ sơ đồ tổ chức bộ máy chi cục thuế Vị Xuyên 41

Hình 3.4: Biểu đồ hiểu biết của người kinh doanh về thuế trên địa bàn thị trấn
Việt Lâm 56

Hình 3.5: Biểu đồ số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý 59

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1


1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2

2.1. Mục tiêu chung 2

2.2. Mục tiêu cụ thể 2

3. Ý nghĩa của đề tài 2

3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

4. Bố cục của khóa luận 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
4

1.1. Cơ sở lý luận 4

1.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể 4

1.1.1.1. Hộ kinh doanh cá thể 4

1.1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể 4

1.1.1.3 Vai trò của thành phần kinh tế cá thể đối với nền kinh tế 5


1.1.2. Một số khái niệm và những vấn đề chung về thuế 6

1.1.2.1. Khái niệm thuế 6

1.1.2.2. Đặc điểm của thuế 6

1.1.1.3. Các thuế sắc áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể 8

1.1.3. Lý luận chung về quản lý thuế và thu thuế 15

1.1.3.1. Khái niệm về quản lý thuế và thu thuế 15

1.1.3.2. Đặc điểm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 16

1.1.3.3. Nguyên tắc quản lý thuế 16

1.1.3.4. Quy định chung về đối tượng nộp thuế 17

1.1.4. Nội dung quản lý Nhà nước về thuế và thu thuế 19

1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch 19

1.1.4.2. Thực hiện kế hoạch 20

1.1.4.3. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát 20

1.1.4.4. Báo cáo điều chỉnh 21

1.1.5. Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 21


1.1.5.1. Đăng ký thuế và quản lý thông tin NNT 21

1.1.5.2. Điều tra doanh số ấn định 23

1.1.5.3. Xét miễn, giảm thuế đối với các hộ KDCT 23

1.1.5.4. Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế 24

1.1.5.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thu thuế 24

1.1.5.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế 25

1.2. Cơ sở thực tiễn 26

1.3. Các nghiên cứu liên quan 28

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30

2.2. Nội dung nghiên cứu 30

2.3. Câu hỏi nghiên cứu 30

2.4. Phương pháp nghiên cứu 31


2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 31

2.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích 32

2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 33

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
34

3.1. Đặc điểm địa bàn 34

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 34

3.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội Thị trấn Việt Lâm 35

3.1.2.1. Hiện trạng dân số, lao động Thị trấn Việt Lâm 35

3.1.2.2. Hiện trạng cơ cấu kinh tế 35

3.1.3. Sự hình thành và phát triển của chi cục thuế huyện Vị Xuyên 37

3.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 37

3.1.3.2. Cơ cấu hoạt động của đội thuế liên xã 37

3.2. Tổng quan về thu thuế trên địa bàn thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên ,
tỉnh Hà Giang 37

3.2.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước của chi cục thuế

Vị xuyên 37

3.2.2. Khái quát về thực trạng các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị trấn. 38

3.3. Quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể của chi cục thuế trên địa bàn
thị trấn Việt Lâm 40

3.3.1. Tổ chức bộ máy 40

3.3.2. Kế hoạch xây dựng, kế hoạch thu 51

3.3.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế 51

3.3.2.2 Kế hoạch thu thuế 52

3.3.3. Thực hiện kế hoạch 55

3.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế 63

3.3.5. Báo cáo điều chỉnh 65

3.3.5.1. Báo cáo kết quả điều chỉnh thuế 65

3.3.5.2. Công tác quản lý nợ thuế 66

3.3.6. Đánh giá hiệu quả quản lý thu thuế 67

3.3.6.1. Những kết quả đạt được 67

3.3.6.2. Những hạn chế và tồn tại 68


3.3.7. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế của chi cục thuế Vị xuyên 69

Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
72

4.1. Định hướng 72

4.1.1 Định hướng công tác quản lý thuế trong thời gian tới 72

4.2. Giải pháp 73

4.2.1. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể. 73

4.2.1.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy 73

4.2.1.2. Nâng cao năng lực, ý thức, trách nhiệm của cán bộ thu thuế 74

4.2.1.3. Hoàn thiện phương pháp xác định lại doanh thu kinh doanh của các hộ kinh
doanh cá thể. 75

4.2.1.4 Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. 76

4.2.1.5. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa vào công tác quản lý
thu thuế 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
79


1. Kết luận 79

2. Kiến nghị 80

Đối với Nhà nước, Quốc hội 80

Đối với Chi cục thuế 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO
81

I. Tài liệu tiếng Việt 81

II. Tài liệu từ internet 81

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tài chính quốc gia là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh
tế là tổng thể các chính sách và giải pháp về tài chính - tiền tệ trong việc khai thác,
động viên và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách thuế là một trong những nội dung quan
trọng của chính sách tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của
thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động
giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công
bằng, bình đẳng về quyền lợi, và nghĩa vụ của mọi tổ chức cá nhân trong xã hội.
Mặt khác nguồn thu ngân sách từ thuế có thể nói là nguồn thu chính (chiếm 90%)
trong tổng ngân sách của Nhà nước. Do vị trí quan trọng của thuế, đòi hỏi phải quản

lý tốt, chống thất thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng
là yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước, vừa khuyến khích
sản xuất kinh doanh phát triển.
Những năm gần đây, công tác quản lý thu thuế các hộ kinh doanh đã có nhiều
đổi mới, chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế các
hộ kinh doanh, hạn chế thất thu
ư và tăng thu cho ngân sách nhà nước, khuyến khích sản xuất, kinh doanh
đúng hướng. Tuy nhiên,tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt mức cao
hơn nữa trong nền kinh tế hiện nay khi các thành phần kinh tế phát triển tạo nên tính
cạnh tranh mạnh mẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho phát triển nền kinh tế, nhưng đồng
thời vấn đề quản lý thu thuế như thế nào đảm bảo tính công bằng giữa các thành
phần kinh tế ở các địa phương khác nhau trong lĩnh vực thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Ngân sách Nhà nước là một vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết.
Kinh tế Việt Nam đang có những biến đổi căn bản trên ba lĩnh vực mà chủ
yếu là phát triển kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước. Vấn đề đặt ra
đồng thời cải cách hệ thống chính sách thuế cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã
hội trong các giai đoạn đổi mới của nền kinh tế Việt Nam.
2
Quá trình cải cách chính sách thuế, mặc dù đã đáp ứng được phần nào tính
ưu việt của nó. Nền kinh tế Việt Nam trước nhu cầu phát triển và hội nhập hệ thống
chính sách thuế đã bộc lộ những nhược điểm không phù hợp với tình hình hiện nay
và sắp tới.
Căn cứ vào luật thuế, chính sách thuế theo quy định hiện hành và tổ chức
triển khai thực hiện quản lý thu thuế ở địa phương, từ đó đóng góp, bổ sung vào
việc hoàn thiện chính sách thuế và tổ chức quản lý thu thuế hiện nay.
Tăng cường quản lý thu thuế hiệu quả đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang là một nhu cầu tất yếu. Xuất
phát từ tình hình thực tiễn trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả
quản lý thu thuế ở các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị trấn Việt Lâm, huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” nhằm đưa ra thực trạng và các giải pháp tăng cường quản

lý thu thuế đạt hiệu quả của các hộ kinh doanh trên địa bàn thị trấn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thị trấn Việt Lâm, huyện Vị xuyên, tỉnh Hà Giang, và đề xuất những giải
pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với các hộ này trên địa bàn Thị trấn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường quản lý thu thuế hộ
kinh doanh cá thể;
- Đánh giá thực trạng công tác thu thuế và việc quản lý thu thuế đối với các hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn nghiên cứu;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý thu thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với các hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn Thị trấn Việt Lâm trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề nghiệp.
3
- Nâng cao khả năng giao tiếp và xử lí tình huống.
- Giúp hiểu thêm về tình hình quản lí thu thuế ở các hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, Hà Giang.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp của đề tài có thể là những cơ sở cho những định hướng cho
tăng cường quản lí thu thuế ở các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị trấn Việt
Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng nghiên cứu.
4. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 4 chương chính:

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chương 4: Các định hướng và giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ trứng gà

4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
1.1.1.1. Hộ kinh doanh cá thể
Khái niệm: Về mặt pháp lý hộ kinh doanh cá thể được định nghĩa cụ thể trong
Nghị định số 88/2006CP: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá mười lao động, không có con dấu và chịu toàn bộ trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh (Điều 36, khoản 1).
Định nghĩa trên về “hộ kinh doanh” cho thấy hộ kinh doanh chia thành ba loại
căn cứ vào chủ tạo lập ra nó:
Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ
Hộ kinh doanh do một hộ gia đình làm chủ
Hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ
Nghị định số 88/2006 NĐ-CP cho phép “một nhóm người, không phải hộ gia
đình, được kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh có tác dụng thúc đẩy kinh
doanh nhưng nhược điểm là gây khó khăn về mặt pháp lý nhất là về chế độ trách
nhiệm của cả nhóm và của từng thành viên trong nhóm.
Mỗi người góp vốn trong hộ kinh doanh đều có mã số thuế thu nhập cá nhân,
mã số của người đại diện Hộ kinh doanh được sử dụng khai, nộp thuế GTGT, tiêu
thụ đặc biệt, thuế môn bài… chung cho hộ kinh doanh và khai thuế thu nhập cá
nhân cho người đại diện.
Như vậy, Pháp luật Việt nam hiện nay đang quy định hộ kinh doanh cá thể và

các hình thức công ty không khác gì nhau về hình thức kết cấu mà chỉ khác nhau về
quy mô kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao
động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể
- Đặc điểm về sở hữu: Hộ kinh doanh mang tính chất của một gia đình, hoạt động
dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của bản thân và hộ gia đình mình là chính.
5
- Quy mô sản xuất: Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, trình độ chuyên môn
quản lý chủ yếu từ kinh nghiệm, điều kiện áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến
hạn chế.
- Số lượng hộ kinh doanh cá thể phát triển khá nhanh cùng với sự phát triển
của nền kinh tế cả nước, hoạt động đa dạng trong mọi ngành nghề sản xuất, giao
thông vận tải, thương mại, ăn uống dịch vụ.
- Ý thức tuân thủ pháp luật còn thấp và luôn tìm mọi cách để tìm ra chỗ sơ hở
trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế.
Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực,
vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của thị trường và nền kinh tế. Có tiềm năng to
lớn, phân bổ mọi nơi, mọi lúc, có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những
bí quyết truyền thống được tích lũy qua nhiều thế hệ, qua đó cho phép phát huy
những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã
hội và xuất khẩu.
1.1.1.3 Vai trò của thành phần kinh tế cá thể đối với nền kinh tế
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hộ kinh doanh cá thể có một vai trò rất
quan trọng trong nhiều ngành nghề từ nông thôn đến thành thị.
Hộ KDCT góp phần tạo nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, đồng
thời đóng vai trò làm vệ tinh cho các doanh nghiệp của nền kinh tế trong quá trình
phân phối luân chuyển hàng hóa, dịch vụ.

Nguồn vốn trong nhân dân rất dồi dào nhưng chưa được đầu tư để tái sản
xuất, do vậy nếu có các chính sách hợp lý thì thông qua họ có thể huy động được
nguồn vốn lớn đầu tư vào sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng để tích lũy, mở rộng
tái sản xuất.
Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất
nghiệp ngày càng tăng thì chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của hộ
kinh doanh cá thể đã góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội.
6
Hộ kinh doanh cá thể góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
nông thôn giúp ổn định nền kinh tế do tận dụng được nguồn lao động dồi dào.
Sự phát triển của hộ kinh doanh góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và
tạo nguồn thu ổn định ngày càng tăng cho NSNN.
1.1.2. Một số khái niệm và những vấn đề chung về thuế
1.1.2.1. Khái niệm thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, phản ánh bản chất của
chế độ xã chủ nghĩa. Ra đời và tồn tại cùng nhà nước, từ đó đến nay thuế đã trải qua
quá trình tồn tại và hoàn thiện lâu dài, đồng thời người ta cũng không ít các khái các
khái niệm về thuế trên các góc độ khác nhau.
Theo Joseph E. Stiglitz (1trong những nhà kinh tế xuất sắc nhất thế giới) trong
cuốn “tài chính công” cho rằng: “Thuế là 1 khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất
xác định, không hoàn trả trực tiếp cho công dân đóng góp cho Nhà nước trông qua
con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước”. Đây là khái niệm
cổ nhất và nổi tiếng nhất về thuế.
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó
không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh
tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Ở khía cạnh nghiên cứu thuế với tư cách là một nội dung điều chỉnh của pháp
luật các chuyên gia về luật thuế cũng nhận định “Thuế là một trật tự đã được thiết
lập hòa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực hiện nghĩa vụ
thu nộp vào ngân sách,Thuế không có sự phân biệt đối xử nào với các bang hay

vùng lãnh thổ”.
Hiểu một cách chung nhất “Thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà
nước theo luật định nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các cá thể nhân và
pháp nhân vào Ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cơ bản của nhà
nước và phục vụ lợi ích cộng đồng”.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách:
Vì không ai tự nguyện bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho nhà nước. Hơn
nữa,để nhà nước tồn tại nguồn thu từ thuế phải thường xuyên, ổn định. Nếu tự
7
nguyện nộp thuế thì không thể thường xuyên và ổn định được. tính bắt buộc được
thể hiện dưới hai khía cạnh sau:
Đối với các cơ quan thu thuế: thu thuế là nghĩa vụ đối với cán bộ, cơ quan thu
thuế. Cán bộ cơ quan thu thuế không được quyền lựa chọn đối tượng nộp thuế, đối
tượng chịu thuế, cắn cứ tính thuế… Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý Thuế quy định:
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là “Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định
của pháp luật”. Lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.
Đối với người nộp thuế: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà
nước khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định mà không phải quan hệ thanh toán
trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng. Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế
vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc
mong muốn tự mình ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có
quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật
để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điều khác biệt giữa thuế với các
khoản đống góp mang tính chất tự nguyện.
Thứ hai, thuế gắn liền với yếu tố quyền lực.
Thuế do quốc hội lập ra dưới hình thức là một đạo luật - là hình thức văn bản
có tính pháp lý cao nhất do cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan lập pháp đặt ra.
Đây là một điểm giúp phân biệt thuế với các khoản phí, lệ phí. Tuy cũng là các

khoản thu có tính chất bắt buộc nhưng phí và lệ phí được thực hiện dựa theo các văn
bản dưới luật.
Có thể thấy, thuế và quyền lực nhà nước là hai phạm trù không thể tách rời:
Nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại thuế là phương tiện
vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nước. Bằng quyền lực chính trị nhà nước
tạo ra cho thuế tính cố định, sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Vì vậy, chỉ gắn với
yếu tố quyền lực nhà nước, thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tạo nguồn thu
tài chính cho nhà nước.
Theo quy định của pháp luật, thuế được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
cưỡng chế Nhà nước có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính hoặc
cưỡng chế hình sự (quy định tại điều 161 BLHS 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009).
8
Qua đó nhà nước đã gián tiếp đảm bảo tính ổn định trong việc xác định nguồn thu
nhập tài chính của nhà nước và đảm bảo tính ổn định của thuế.
Thứ ba, thuế không mang tính hoàn trả dối trá, không hoàn trả trực tiếp.
Thuế không phải là khoản phải trả phí khi các đối tượng nộp thuế đã nhận
được một lơi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía nhà nước. Bất kì ai khi đủ điều
kiện đều phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, không phân biệt họ đã
nhận được lợi ích công nào. Điều này cho phép phân biệt thuế với các khoản thu
nộp do đối tượng nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình khi đã nhận được một lợi ích
nhất định từ phái nhà nước. Đó là các khoản thu từ phí và lệ phí.
1.1.2.3. Các thuế sắc áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
a) Thuế môn bài
Trong hệ thống thuế nước ta thuế môn bài là 1 sắc thuế trực thu rất quen thuộc
với quần chúng là thuế đăng kí kinh doanh tính theo năm mức thuế được áp dụng
thao số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp. Đối với hộ kinh doanh cá thể
mức thuế môn bài được áp dụng 6 mức từ 50.000đ/năm đến 1.000.0000đ/năm căn
cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh.
Theo quy định hiện nay, các tổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài theo 4 mức
cụ thể.

Mức 3.000.000 đồng/năm áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt
động theo luật đầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam, các cơ sở kinh tế của các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, lực
lương vũ trang và các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác.
Mức 2.000.000 đồng/năm áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa
hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ và các tổ hợp sản xuất kinh doanh.
Mức 1.500.000 đồng/năm áp dụng đối với các Hợp tác xã (trừ các hợp tác xã
hoạt động dịch vụ, kĩ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, HTX làm muối,
HTX đánh bắt hải sản và HTX tín dụng).
Mức 1.000.00 đồng/năm áp dụng đối với các hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ
thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, HTX muối, HTX đánh bắt hải sản và
HTX tín dụng….
9
Đối với các hộ kinh doanh cá thể; cán bộ công nhân viên, xã viên hợp tác xã,
người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán tự trang trải
mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh; nhóm cán
bộ công nhân viên, nhóm xã viên Hợp tác xã, nhóm người lao động nhận khoán
nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ, từng cá nhân
trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng; các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa
là các công ty cổ phần, công ty TNHH… nhưng từng thành viên của công ty vẫn
kinh doanh độc lập chỉ phải nộp khoản tiền nhất định cho công ty để phục vụ yêu
cầu quản lý chung thì thuế môn bài thu theo từng thành viên. Các đối tượng nêu trên
có mức thuế môn bài được áp dụng 6 mức từ 50.000 đồng/năm đến 1.000.000
đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh,
Theo quy định tại Nghị định số 75/2002/NĐCP ngày 30/08/2002 của chính
phủ về điều chỉnh mức thuế môn bài và các thông tư hướng dẫn thì hộ kinh doanh
nộp thuế môn bài theo các mức sau:
Bậc thuế


Thu nhập/ tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5


Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000


Thời gian tính và nộp thuế môn bài: Hộ kinh doanh vào 6 tháng đầu năm thì
nộp mức thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% thuế môn bài của
cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp ngay tháng đầu của năm dương lịch. Hộ mới ra
kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng bắt đầu kinh doanh.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhường so
với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là nguồn tài nguyên tương đối vững
chắc cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay
từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa phát sinh hoặc có phát sinh nhưng
chưa nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn
10
cho thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi tổ chức,
cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng kí kinh doanh và nộp thuế môn bài.
Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh doanh
nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao như thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế GTGT…. Đồng thời qua đó làm cơ sở cho việc phân loại cơ sở kinh
doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp quản lý thích hợp với từng
đơn vị và động viên một phần đóng góp của họ ngay từ đầu mỗi năm.
b) Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản

phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Căn cứ vào luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì tùy theo mặt hàng mà hộ
kinh doanh để áp dụng mức thuế phù hợp, có 4 loại: không chịu thuế, mức thuế suất
là 0%, 5% và tối đa là 10%.
Hộ kinh doanh cá thể có thể nộp thuế theo hai phương pháp đó là khấu trừ
thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
+ Phương pháp khấu trừ: Áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp hành
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán được cả đầu
vào, đầu ra.
Thuế GTGT phải nộp đối với các hộ kinh doanh áp dụng theo phương pháp
này được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp



Thuế GTGT -đầu ra



-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn GTGT và được xác định như sau:

Thuế GTGT

đầu ra


=
=

Giá tính thuế của
hàng x hoá, dịch
vụ chịu thuế bán ra

x

Khối lượng
hàng x hoá bán
ra


x

Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ
tương ứng

+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: Phương pháp này được thực
hiện Theo quy định tại Điều 11- Luật thuế GTGT.
11
Đối với các hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ theo
quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng từ hợp lệ thì
thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT

phải nộp

=

GTGT của hàng hoá,
dịch vụ x bán ra

x

Thuế suất thuế GTGT
tương ứng

Trong đó:
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ bán ra =

=

Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch - vụ
bán ra

-

Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng

Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu

thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Đối với các hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi bán
hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ
mua vào thì thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thu
ế GTGT
phải nộp

=

Doanh số
= bán ra x

x

Tỷ lệ %
GTGT x

x

Thu
ế suất thuế
GTGT tương ứng

Trong đó tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu được quy định như sau:
Đối với lĩnh vực thương mại (phân phối, cung cấp hàng hóa): 10%.
Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.

Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 30%.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế
tác vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua bán
vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.[11]
12
c) Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Thuế TNCN là loại thuế trực thu tính trên
phần thu nhập nhận được của cá nhân trong một kì tính thuế nhất định không phân
biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
Thuế thu nhập cá nhân thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần do
xuất phát từ vai trò chủ yếu TNCN là điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao.
+ Đối tượng nộp thuế TNCN: Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân (gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu
thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và
ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt
Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày
đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào

chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông
hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh
trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của
cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
13
+ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống
thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký
thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong
Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Công an cấp.
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời
hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
+ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên, nhưng có tổng số ngày
thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng
được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ,
nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan, không phân biệt cá nhân tự thuê hay
người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại
khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế
mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó
là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy
chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết
Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá
nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

• Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các loại thu
nhập sau:
+ Thu nhập từ kinh doanh bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong
những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy
định của pháp luật.Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác
định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra
thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
14
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công, thù lao, tiền nhận được từ tham gia hiệp
hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý các tổ chức. Tiền
thưởng có kèm theo danh hiệu được nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo
giải thưởng quốc gia, quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, phát minh sáng chế,
tiền thưởng về khai báo các hành vi vi phạm pháp luật; các khoản thu nhập có tính
chất tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp
theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng an ninh,
phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của
pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, các khoản trợ cấp do
Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội.
+ Thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phán; thu nhập
từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ thu nhập từ trái phiếu Chính phủ.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
+ Thu nhập từ trúng thưởng như xổ số, khuyến mãi, cá cược các trò chơi có
thưởng, đặt cược được pháp luật cho phép.
+ Thu nhập từ bản quyền bao gồm chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các
đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
+ Thu nhập là thừa kế từ chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở

kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng kí sở hữu hoặc đăng kí sử dụng.
+ Thu nhập từ quà tặng là chứng khoán. Phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải sở hữu hoặc đăng kí sử dụng.
+ Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ kinh doanh được tính đối với từng trường hợp cụ thể.
+ Đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng
từ nộp thuế theo phương pháp khoán, thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được
xác định theo công thức sau:
Thu nh
ập chịu thuế
trong kỳ tính thuế


=

Doanh thu
ấn định
trong kỳ tính thuế


x

T
ỷ lệ thu nhập chịu
thuế ấn định

15
+ Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hóa,
dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí, thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân được xác định theo công thức sau:

Chi phí hợp lý liên quan đến
việc tạo ra thu nhập trong kỳ
tính thuế

=

Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế

x

Tỷ lệ thu nhập
chịu thuế ấn định

+ Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng
từ thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
chịu thuế
trong kỳ
tính thuế

=

Doanh thu để
tính thu nhập
chịu thuế trong
kỳ tính thuế

-


Chi phí hợp lý liên
quan đến việc tạo ra
thu nhập trong kỳ
tính thuế

+

Chi phí hợp lý liên
quan đến việc tạo ra
thu nhập trong kỳ
tính thuế

Thuế suất: thuế suất tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo
quy định tai Điều 22 - Luật thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau.
Bậc
thuế

Phần thu nhập tính
thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất
(%)

1


Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20


5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trến 52 đến 80

30

7

Trên 980

Trên 80

35

(Nguồn: Điều 22 - Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, ngày 21/11/2007)
1.1.3. Lý luận chung về quản lý thuế và thu thuế
1.1.3.1. Khái niệm về quản lý thuế và thu thuế
Quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng các biện pháp hành chính của mình
tuyên truyền phổ biến, tác động đến ĐTNT để theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của các tổ chức cá nhân, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo các Luật quy

định hiện hành để tạo nguồn thu cho NSNN.

×