Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề của công ty TNHH Tiến Đại Phát trên thị trường Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.45 KB, 54 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
phát triển thương mại các sản
phẩm thiết bị dạy nghề của
công ty TNHH Tiến Đại Phát
trên thị trường Hà Nội”
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CÁC SẢN PHẨM
THIẾT BỊ DẠY NGHỀ TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu về phát triển thương mại các sản phẩm
thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội
Mỗi quốc gia đều có hướng đi khác nhau dựa trên cơ sở chế độ chính trị nhất
định. Để xây dựng một nền kinh tế vững mạnh con đường ngắn nhất hiện nay là hội
nhập kinh tế quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập và toàn cầu hóa là một xu
thế tất yếu khách quan. Với Việt Nam việc trở thành thành viên của WTO vào cuối
năm 2006 là một bước ngoặt quan trọng. Để có được kết quả vượt bậc đó phải kể đến
sự cố gắng, nỗ lực hết mình của Đảng, Nhà nước, các ngành nghề và bản thân mỗi
doanh nghiệp. Thương mại luôn là lĩnh vực đi đầu trong hội nhập, điều đó đòi hỏi
thương mại phải có sự phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu quốc tế, giữ vững vai trò tiên
phong của mình. Hội nhập quốc tế tạo điều kiện tiếp thu khoa học công nghệ mới,
tiếp thu kiến thức mới, những kinh nghiệm quý báu về quản lý kinh tế, những ý tưởng
về cải cách kinh tế kĩ thuật.
Mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài được Đảng, Nhà nước và toàn dân đang
thực hiện là tiến hành công cuộc đổi mới theo nghị quyết Đại hội Đảng VI và tiếp tục
sự nghiệp CNH- HĐH theo nghị quyết Đại hội VII đề ra. Hội nhập cũng tạo điều kiện
cho chúng ta cải cách hệ thống giáo dục, đẩy mạnh chiến lược đào tạo nhân lực, nhân
tài cho CNH- HĐH. Mọi nền kinh tế suy cho cùng thì sự hưng thịnh đều phụ thuộc
chủ yếu vào yếu tố nhân lực của quốc gia. Để đẩy nhanh tiến trình CNH- HĐH đất
nước, chúng ta cần phải làm chủ được dây chuyền, máy móc, công nghệ hiện đại yêu


cầu trước hết phải nâng cao chất lượng đào tạo thông qua phương thức giảng dạy hiện
đại kết hợp với thiết bị thực hành trong suốt quá trình học.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chất lượng sống của người dân cũng
được cải thiện đáng kể, trình độ dân trí tăng lên do vậy đầu tư phát triển giáo dục là
vấn đề được Đảng, Nhà nước và toàn dân quan tâm hàng đầu. Mặt khác, sinh viên
Việt Nam khi ra trường thường được đánh giá yếu về thực tiễn. Để giúp sinh viên khi
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
ra trường có thể thích nghi ngay được với đòi hỏi thực tế, con đường ngắn nhất là đẩy
mạnh việc ứng dụng các thiết bị dạy nghề ngay trong quá trình học. Đây là một cách
gắn lý luận với thực tiễn, giúp sinh viên có cơ hội đem kiến thức tiếp thu trên lớp ứng
dụng ngay vào thực tế. Thiết bị dạy nghề là những thiết bị phục vụ yêu cầu giảng dạy
và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các trung tâm dạy nghề
thuộc khối kĩ thuật. Đẩy mạnh việc ứng dụng thiết bị dạy nghề trong trường học là
chiến lược đào tạo nhân lực, nhân tài hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp
thu khoa học, công nghệ mới trong hội nhập đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH đất nước.
Việt Nam gia nhập WTO bên cạnh những thuận lợi còn không ít khó khăn, thách
thức. Để trở thành thành viên của WTO nước ta phải cam kết mở cửa thị trường hàng
hóa, dịch vụ. Điều này khiến hàng hóa từ bên ngoài tràn vào thị trường nước ta với số
lượng nhiều, mẫu mã đẹp, giá cả thấp. Nước ta sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh trên cả
ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia. Hàng hóa, các sản phẩm dịch vụ và
doanh nghiệp nước ta sẽ phải cạnh tranh với hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp nước
khác trước hết ngay trên thị trường nước ta. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu bị
khủng hoảng thị trường tiêu thụ các sản phẩm thiết bị dạy nghề gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là thị trường trong nước.
Mặt khác, trong thời gian đi thực tập tại công ty TNHH Tiến Đại Phát cho thấy
một trong những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là cung ứng, lắp đặt và tư vấn
thiết bị dạy nghề. Trong thời gian này em đã thăm dò ý kiến của một số cán bộ trong
công ty. Qua việc tiến hành phỏng vấn ông Ngô Tiến Cương giám đốc công ty TNHH

Tiến Đại Phát, ông Nguyễn Văn Hùng giám đốc công ty cổ phần thiết bị Tân Phát, và
ông Đặng Quang Thọ phó giám đốc bộ phận thiết bị dạy nghề công ty TNHH Tiến
Đại Phát và một số nhân viên khác. Các ý kiến được hỏi về phát triển thương mại đều
cho rằng Hà Nội là một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng là nơi tập trung hầu hết các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trung tâm dạy nghề, là nơi quy tụ của sinh
viên các tỉnh phía bắc. Nhiều hoạt động phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy
nghề chưa thật sự xứng với tiềm lực phát triển để mang lại lợi ích to lớn cho sinh
viên, cho bản thân các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. Vì vậy, các công ty cùng
kinh doanh mặt hàng này cần phải có biện pháp đẩy mạnh phát triển thương mại sản
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
phẩm thiết bị dạy nghề, vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu các trường học, vừa đem lại
hiệu quả cho doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế suy giảm như hiện
nay để thúc đấy sức mua thị trường các doanh nghiệp cần phải thiết lập một hệ thống
các chức năng cũng như nghiệp vụ kinh doanh hoàn thiện nhất. Chính vì vậy em lựa
chọn đề tài “ phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề của công ty TNHH
Tiến Đại Phát trên thị trường Hà Nội”
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhiệm vụ của đề tài là tập trung hệ thống lại các vấn đề về mặt lý thuyết và mặt
thực tiễn liên quan tới sản phẩm thiết bị dạy nghề phục vụ dạy học trong các trường
học
Về mặt lý luận: Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến phát triển
thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội. Đề tài sẽ đưa ra
những câu trả lời cho những câu hỏi liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm
thiết bị dạy nghề như: quan niệm về sản phẩm thiết bị dạy nghề như thế nào? Phát
triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề là gì? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến
phát triển thương mại mặt hàng này? Các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá sự phát triển
thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề? Trên cơ sở các lý thuyết này sẽ đánh giá
được thực trạng và giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề.

Về mặt thực tiễn: Đề tài nghiên cứu gắn với một mặt hàng cụ thể là thiết bị dạy
nghề và một thị trường cụ thể là thị trường Hà Nội. Đề tài đi phân tích thực trạng, chỉ
ra những thành công, bài học kinh nghiệm và những hạn chế, nguyên nhân trong phát
triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội. Trên cơ sở đó
đưa ra những giải pháp hữu ích nhằm phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy
nghề trên thị trường Hà Nội.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý thuyết: thông qua việc nghiên cứu phần cơ sở lý luận của đề tài giúp
chúng ta hệ thống lại những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển thương mại sản
phẩm thiết bị dạy nghề. Đồng thời có thể vận dụng các lý thuyết này vào thực tiễn,
góp phần nâng cao kỹ năng chuyên môn của bản thân.
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Mục tiêu thực tiễn: Qua việc khảo sát thực trạng phát triển thương mại thiết bị
dạy nghề trên thị trường Hà Nội. Từ đó có những dánh giá về thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của hoạt động thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề. Trên cơ sở đó tìm
ra những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thương mại thiết bị dạy nghề. Luận văn
nghiên cứu dưới góc độ kinh tế học ở lĩnh vực vĩ mô. Đề xuất các giải pháp đối với cơ
quan quản lý Nhà nước về thương mại, đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm thiết bị dạy nghề và đối với hiệp hội thiết bị dạy nghề Việt Nam.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: đề tài nghiên cứu được tiếp cận trên lĩnh vực thương mại, ở góc
độ vĩ mô. Đề tài nghiên cứu về vấn đề phát triển thương mại mặt sản phẩm thiết bị
dạy nghề, tập trung nghiên cứu vào khâu lưu thông hàng hóa.
Về đối tượng: Phát triển thương mại là một vấn đề cần được nghiên cứu trên bình
diện nền kinh tế vĩ mô bởi vậy phạm vi nghiên cứu phải rộng lớn. Do điều kiện về
thời gian, khó khăn về tài chính, nhân lực. Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung
điển hình tại công ty TNHH Tiến Đại Phát là chủ yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo tính
thực tiễn cao luận văn cũng có sự tham chiếu sang một số doanh nghiệp cùng kinh

doanh mặt hàng này. Cụ thể là công ty TNHH thiết bị đào tạo phát triển công nghệ
Ngọc Huy, công ty cổ phần thiết bị Tân Phát.
Về không gian: Từ thực tế hoạt động kinh doanh của 3 công ty nghiên cứu, luận
văn nghiên cứu hoạt động thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà
Nội.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm thiết bị dạy nghề trong giai đoạn 2006 – 2009. Các phương hướng, quan điểm,
giải pháp phát triển sản phẩm trong giai đoạn 2011- 2015. Các giải pháp này có thể áp
dụng cho các doanh nghiệp thương mại cùng kinh doanh mặt hàng thiết bị dạy nghề.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Với đề tài: “phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề của công ty
TNHH Tiến Đại Phát trên thị trường Hà Nội”. Luận văn gồm 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề
trên thị trường Hà Nội
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Chương 2: Một số lý luận cơ bản phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề
trên thị trường Hà Nội
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích dữ liệu thực trạng phát
triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội
Chương 4: Các kết luận và một số giải pháp nhằm phát triển thương mại các sản
phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CÁC SẢN PHẨM
THIẾT BỊ DẠY NGHỀ TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản

2.1.1. Khái niệm thương mại
Thương mại là một phạm trù kinh tế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn
tại của nền kinh tế hàng hóa(1, tr3)
Nghiên cứu thương mại dưới các góc độ cơ bản: hoạt động kinh tế, các khâu của
quá trình tái sản xuất xã hội cũng như các góc độ của ngành kinh tế, nền kinh tế quốc
dân, chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của thương mại là buôn bán, trao
đổi hàng hóa và cung cấp dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận.
Bản chất kinh tế chung của thương mại là:
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế
gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi
nhuận.
Theo luật thương mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng ghi:
“Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời bao gồm: mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động sinh lợi khác”(1,
tr7).
2.1.2. Phát triển thương mại
Phát triển thương mại là sự phát triển cả về chiều rộng cũng như chiều sâu của
các hoạt động thương mại trong nền kinh tế. Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải
thiện về quy mô (chiều rộng) và chất lượng (chiều sâu) của các hoạt động thương mại
trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương mại
cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên các thị trường mục tiêu.
a. Bản chất của phát triển thương mại mặt hàng
- Tập trung phát triển về quy mô, cơ cấu thương mại tham gia vào quá trình lưu
thông. Quy mô chính là số lượng mặt hàng được cung cấp trên thị trường còn cơ cấu
chính là sự đa dạng về chủng loại mỗi mặt hàng.
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
- Phát triển thương mại mặt hàng còn liên quan đến việc cung ứng các nguyên
liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất của các doanh nghiệp. Khâu thu gom

nguồn hàng là khâu quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy các doanh nghiệp phải chú ý tăng cường mối quan hệ với các nhà cung ứng để
tìm ra nguồn hàng phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình, tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả thương mại, đảm bảo hài hòa các mục tiêu kinh tế - xã hội -
môi trường. Nâng cao hiệu quả thương mại là nâng cao trình độ sử dụng các nguồn
lực trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động….trong doanh nghiệp.
Việc đảm bảo hài hòa các mục tiêu kinh tế - xã hội- môi trường chính là nhằm đảm
bảo cho mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài.
b. Các mục tiêu phát triển thương mại mặt hàng
 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng:
Đạt được mức tiêu thụ, thị phần lớn và uy tín sản phẩm trên thị trường mục tiêu.
Phát triển thương mại mặt hàng không chỉ có tác dụng rút ngắn khoảng cách giữa các
doanh nghiệp mà còn có tác dụng tạo ra giá trị vô hình cho bản thân doanh nghiệp.
Tăng cường lợi ích cho khách hàng và đối tác. Phát triển thương mại nhằm giúp
cho người tiêu dung và đối tác tiếp cận nguồn hàng một cách nhanh chóng và thuận
tiện. Các doanh nghiệp phải tính toán làm sao cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm tốt nhất phù hợp với khả năng thanh toán của họ. Quan tâm đến các dịch vụ sau
bán hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu, tạo dựng lòng tin và mang lại lợi ích cao nhất cho
khách hàng của mình.
Phát triển bền vững các mối quan hệ với khách hàng và đối tác. Trong quá trình
cải thiện về quy mô, chất lượng các hoạt động thương mại trên thị trường vô hình
chung các doanh nghiệp đã tạo ra mối quan hệ gắn bó khăng khít với các khách hàng
và đối tác.
Tối đa hóa hiệu quả sử dụng các nguồn lực và lợi ích của các nhà cung cấp. Xét
cho cùng hoạt động phát triển thương mại là nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của
các doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng nguồn lực một cách tối ưu nhất.
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế

 Đối với nền kinh tế- xã hội
Đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao khả
năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Do thương mại là một ngành của nền
kinh tế, phát triển thương mại mặt hàng sẽ góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển thương mại mặt hàng nhằm giải quyết các mục tiêu xã hội như: tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi
trường…Phát triển thương mại không chỉ nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế mà còn
nhằm đạt mục tiêu ổn định xã hội, bảo vệ môi trường.
2.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy
nghề
2.2.1. Nét khái quát về sản phẩm thiết bị dạy nghề
Thiết bị dạy nghề là những thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập tại lớp, thiết bị
phòng thí nghiệm, các mô hình trong xưởng thực hành của các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp và các trung tâm dạy nghề thuộc khối kĩ thuật. Nhằm đảm bảo cho
việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục hoàn
thiện. Việc cung ứng thiết bị dạy nghề cho các trường mang tính thời vụ là chủ yếu
vào quý 3 hàng năm khi vào đầu khai giảng năm học mới. Mặt khác, do kinh doanh
theo hình thức đấu thầu, các doanh nghiệp phải đầu tư sản xuất trước,trong khi đó chu
kỳ sản xuất và vòng quay vốn thì dài, tiền thu hồi chậm. Với một số sản phẩm do yêu
cầu kỹ thuật cao, hiện nay các doanh nghiệp trong nước chưa thể sản xuất được. Điều
này khiến các doanh nghiệp phải nhập khẩu một lượng sản phẩm lớn dẫn đến chi phí
được đẩy lên cao gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì
vậy, kinh doanh mặt hàng này thường có tính rủi ro cao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ khoa học công
nghệ các sản phẩm thiết bị dạy nghề cũng ngày một phong phú và đa dạng. Thiết bị
dạy nghề gồm có:
 Thiết bị điện lạnh là những thiết bị được thiết kế theo yêu cầu hệ thống làm
lạnh của sản phẩm, mô phỏng cấu tạo kiểu mở rộng hoặc thu nhỏ, có các bài kiểm tra
về sự cố máy móc, mạch điện giúp cho sinh viên phân tích và xử lý sự cố, nâng cao

Đặng Thị Loan Lớp K42F4
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
kỹ năng thực hành thao tác thực tế cùng với việc học tập lý luận. Thiết bị điện lạnh
gồm: thiết bị thực hành điều hòa ô tô, thiết bị thực hành điều hòa trung tâm, thiết bị
thực hành kho lạnh, thiết bị thực hành kiểm tra tính năng làm lạnh…
 Thiết bị điện công nghiệp là thiết tổng hợp trên cơ sở đào tạo kĩ năng thao tác
cơ bản của điện dân dụng, điện chiếu sáng công nghiệp. Các linh kiện được bố trí hợp
lý trên các mô hình thiết bị này giúp xử lý sự cố mạch điển hình và cải tiến điều khiển
số gồm: thiết bị thực hành mạch điện chiếu sáng công nghiệp, thiết bị thực hành khắc
phục lỗi mạch điện máycông cụ, thiết bị thực hành động cơ và điều khiển động cơ…
 Thiết bị sửa chữa ô tô: là thiết bị, mô hình ô tô trong suốt là đồ dùng dạy học
kèm theo của các trường chuyên ngành, đào tạo lái xe ngành bộ đội, giao thông, công
an, ngành sửa chữa ô tô. Thông qua việc dạy học với các giáo trình chuyên ngành và
với mô hình dàn trải này có thể nắm rõ được cấu tạo và tác dụng của các bộ phận bên
trong ô tô, như vậy sinh viên có thể nắm được các kiến thức chuyên ngành rất nhanh
chóng. Thiêts bị sửa chữa ô tô gồm: mô hình chi tiết ô tô, thiết bị thực hành sữa chữa
hộp số ô tô, thiết bị thực hành sửa chữa khung gầm ô tô, thiết bị thực hành sửa chữa
điện ô tô…
 Thiết bị điện tử- tự động: thiết bị này được nghiên cứu khai thác dựa theo yêu
cầu của hệ thống quản lý kiến trúc trong hệ thống nhà cao tầng đa phương tiện; là hệ
thống thực hành kĩ năng mô phỏng quá trình kiểm tra gia công sản xuất sản phẩm
điện tử. Bao gồm: thiết bị thực hành hệ thống cảnh báo, thiết bị thực hành cảm ứng,
thiết bị thực hành mạch điện tử, thiết bị thực hành mạch điện, thiết bị thực hành biến
tần…
2.2.2. Quan niệm và vai trò của phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy
nghề trên thị trường Hà Nội
a. Quan niệm phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường
Hà Nội
Với sự đóng góp to lớn của thương mại vào nền kinh tế, việc phát triển thương

mại luôn được coi trọng trong quá trình phát triển của đất nước. Hơn nữa giáo dục
luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ quốc gia nào, việc nghiên cứu PTTM mặt
hàng này càng trở nên cấp thiết.
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Phát triển thương mại sản phẩm thiết bi dạy nghề được hiểu là việc mở rộng quy
mô thương mại ( tăng về mặt số lượng), tăng về chất lượng, tính hiệu quả và tính bền
vững nhằm sử dụng tối đa hóa các nguồn lực của hoạt động thương mại sản phẩm
thiết bị dạy nghề và tối đa hóa lợi ích của xã hội.
Sự phát triển về lượng là liên quan tới các chỉ tiêu về sản lượng và giá trị thương
mại. Trên tầm vĩ mô bao gồm các chỉ tiêu như: kim ngạch xuất khẩu, sản lượng hàng
xuất khẩu, tổng mức lưu chuyển hàng hóa trong nước. Trên tầm vi mô bao gồm: sản
lượng tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận thu được từ hoạt động thương mại.
Phát triển thương mại về chất là nhắc tới tốc độ tăng trưởng, tính đều đặn và sự
chuyển dịch cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường của thương mại. Để đảm bảo phát
triển có tính bền vững thì tốc độ tăng trưởng cao nhưng phải đều đặn và ổn định, cơ
cấu hàng hóa dịch chuyển một cách hợp lý.
Phát triển thương mại cũng cần phải quan tâm đến hiệu quả của thương mại.
Hiệu quả thương mại. Hiệu quả thương mại sẽ được căn cứ theo kết quả thu được từ
hoạt động thương mại so với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Phát triển thương mại cần quan tâm đến tính bền vững. “ Phát triển bền vững là
phát triển đáp ứng đầy đủ các nhu cầu hiện tại mà không làm thương tổn đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai”. (2, tr17)
b. Đặc điểm của thị trường Hà Nội đối với các sản phẩm thiết bị dạy nghề
Hà Nội không chỉ là khu vực tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng, trung cấp,
dạy nghề của các tỉnh phía Bắc mà còn là nơi tâp trung nhiều trường nhất của cả
nước. Tính đến năm 2009 các tỉnh phía Bắc có khoảng 160 trường đại học, cao đẳng.
Trong đó Hà Nội chiếm hơn 100 trường. Số lượng các trường khối kỹ thuật hơn 40
trường, chưa kể các trường trung cấp và dạy nghề.

Các trường công lập mua sắm trang thiết bị bằng NSNN cấp, các trường dân
lập mua sắm chủ yếu bằng tiền học phí của sinh viên. Ngân sách Nhà nước cho các
trường phía Bắc thường chiếm một nửa và tăng dần qua các năm. Do vậy nhu cầu
mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy ngày càng tăng. Trên thị trường
thiết bị dạy nghề nước ta đang diễn ra cuôc cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
nghiệp sản xuất và kinh doanh trong và ngoài nước. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh.
c. Vai trò của phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường
Hà Nội
 Đối với nền kinh tế:
- Thương mại là một ngành của nền kinh tế quốc dân, vì vậy phát triển thương
mại ngành hàng thết bị dạy nghề có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường
nước ta.
- Phát triển thương mại ngành hàng có vai trò là cầu nối gắn kết nền kinh tế
trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa thong qua hoạt động
ngoại thương.
 Đối với doanh nghiệp:
- Nâng cao lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó các
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, kinh doanh.
- Thúc đẩy quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng, các
chủ thể kinh doanh mua bán được hàng hóa, dịch vụ. Điều đó đảm bảo cho hoạt động
thương mại trên thị trường được tiến hành bình thường và thông suốt.
- Giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển thị trường, duy trì mối quan hệ chặt
chẽ giữa thị trường với khách hàng. Đồng thời có vai trò trong việc mở rộng khả năng
tiêu dùng, nâng cao mức sống người dân. Thúc đẩy sản xuất và mở rộng phân công
lao động xã hội.
- Phát triển thương mại mặt hàng này giúp cho các doanh nghiệp nâng cao khả

năng cạnh tranh góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng.
 Đối với Nhà nước và xã hội:
Phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề giúp các doanh nghiệp
đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận. Vì vậy các khoản thu của
NSNN vì thế cũng tăng lên, phát triển thương mại góp phần tăng trưởng kinh tế. Đồng
thời tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống thành viên
trong xã hội theo hướng văn minh, hiện đại hơn. Người lao động có việc làm từ đó
làm giảm tệ nạn xã hội, góp phần ổn định xã hội.
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
2.2.3. Cơ sở phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường
Hà Nội
a. Dựa trên quan hệ cung cầu thị trường:
Cung cầu hàng hóa, dịch vụ không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà thường xuyên
tác động qua lại lẫn nhau nhau. Cầu xác định nhu cầu về sản phẩm thiết bị dạy nghề
của các trường. Đối với cung thì cũng có tác động kích thích cầu: những sản phẩm,
mô hình thiết bị dạy nghề được sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu, đáp ứng được
yêu cầu của các trường được chấp nhận làm cho cầu tăng lên. Dựa trên quan hệ cung
cầu mà chúng ta xác định được nhu cầu cũng như khả năng cung ứng sản phẩm trên
thị trường. Mối quan hệ giữa cung và cầu không chỉ tác động qua lại lẫn nhau mà còn
tác động đến giá cả. Ngược lại giá cả cũng có tác động điều tiết quan hệ cung - cầu,
đưa cung - cầu trở về trạng thái cân bằng. Lấy quan hệ cung – cầu thị trường làm cơ
sở để phát triển thương mại có nghĩa là dựa vào nhu cầu của người mua và năng lực
của người bán mà đưa ra chính sách phát triển thương mại cho phù hợp.
b. Dựa trên năng lực hoạt động của nhà cung ứng
Một số nguồn lực của nhà cung ứng có thể kể ra là: nguồn lực tài chính, nguồn
tài nguyên thiên nhiên, khoa học – công nghệ, nguồn nhân lực, danh tiếng, thương
hiệu…Thiết bị dạy nghề là ngành đòi hỏi vốn lớn, trình độ khoa học công nghệ cao vì
vậy phát triển thương mại các sản phẩm thiết bị dạy nghề phải dựa trên nguồn lực của

doanh nghiệp bởi nó có vai trò hết sức quan trọng:
 Nguồn lực doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động,
nâng cao khả năng cạnh tranh.
 Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không những trên thị
trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
 Góp phần phát triển thương hiệu của doanh nghiệp, tạo dựng niềm tin cho
khách hàng. Thương hiệu mạnh giúp doanh nghiệp dễ dàng xâm nhập thị trường mới.
 Nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội của thương mại.
c. Dựa trên lợi thế so sánh
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Lợi thế tương đối hay còn gọi là lợi thế so sánh đề cập tới việc các quốc gia có thể sản
xuất ra khối lượng các mặt hàng giống nhau khi sử dụng các nguồn lực như nhau
nhưng với chi phí khác nhau.
Do sự không đồng đều về lợi thế tuyệt đối, nếu mỗi nước chuyên môn hóa vào
sản xuất mặt hàng có lợi thế tuyệt đối lớn hơn và dùng một phần để trao đổi với nước
khác bằng mặt hàng có lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn thì cả 2 nước sẽ cùng thu được lợi
ích thông qua thương mại.
Ở Việt Nam khai thác chủ yếu là lợi thế so sánh tĩnh như: tài nguyên thiên
nhiên, lao động…Lợi thế so sánh cho phép các nhà hoạch định chính sách phân bổ
nguồn lực một cách có hiệu quả. Nhưng trên thế giới mà thị trường phân khúc, có sự
khác biệt về sản phẩm, khác biệt về công nghệ và các ngành có lợi thế kinh tế theo
quy mô thì lợi thế cạnh tranh lại được sử dụng nhiều hơn.
Theo Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu hiện
nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó ông mô hình hóa các
ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của
năm lực lượng cạnh tranh đó là: sức mạnh nhà cung cấp, áp lực cạnh tranh từ khách
hàng, áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn, áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế, áp
lực cạnh tranh nội bộ ngành (nhu cầu, tốc độ tăng trưởng, rào cản rút lui khỏi ngành).

Ngoài ra còn có 2 biến bổ sung là vai trò của Nhà nước và yếu tố thời cơ. Mô hình
này còn được gọi là mô hình năm lực lượng cạnh tranh hay còn gọi là mô hình kim
cương.
d. Cần phải tạo môi trường thuận lợi cho thương mại phát triển
- Môi trường luật pháp: luật pháp thông thoáng, minh bạch là cơ hội cho hoạt
động giao lưu, buôn bán phát triển. Nước ta cần phải điều chỉnh một số điều lệ cho
phù hợp với thông lệ quốc tế nhất là trong thời buổi hiện nay khi ta ngày càng hội
nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới. Môi trường luật pháp thuận lợi tạo điều kiện
thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Chính sách vĩ mô như: cung cầu, giá cả, chính sách tỉ giá…Nhà nước điều tiết
nền kinh tế bằng “bàn tay vô hình”. Khi thị trường có những dấu hiệu rối loạn Nhà
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
nước sử dụng các công cụ, chính sách vĩ mô để điều tiết nền kinh tế về trạng thái cân
bằng.
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng trong thương mại: để thương mại phát triển
nhanh cần tạo điều kiện thuận lợi như: phát triển mạng lưới giao thông, thông tin liên
lạc, tín dụng và ngân hàng…Khi lĩnh vực tài chính- ngân hàng phát triển tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động thanh toán, chuyển khoản mà không dùng tiền mặt. Các giao
dịch thương mại vẫn được thực hiện khi không có sự gặp gỡ trực tiếp giữa các bên.
Mặt khác, khi lĩnh vực này phát triển, doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn để
bắt đầu cũng như phát triển hoạt động kinh doanh sản phẩm thiết bị dạy nghề.
2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển thương mại mặt hàng
Để đánh giá sự phát triển thương mại có thể có nhiều chỉ tiêu khác nhau. Ta có
thể đưa ra 3 tiêu chí như sau:
a. Quy mô thương mại:
 Tổng mức lưu chuyển hàng hóa trong nước
- Tổng mức lưu chuyển hàng hóa trong nước dưới hình thái giá trị:
Kết quả thương mại nội địa hay lưu thông hàng hóa trong nước được thực hiện

ở tổng mức lưu chuyển hàng hóa. Trong trường hợp này tổng kết quả trao đổi hàng
hóa được tính theo giá trị. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bao gồm mức lưu chuyển
bán buôn và bán lẻ.
 Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán buôn phản ánh kết quả dưới hình
thái giá trị giao dịch thương mại trên thị trường giữa các doanh nghiệp với nhau.
 Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động lưu thông hàng hóa trong nước. Tất cả các giao dịch mua bán giữa
người bán và người tiêu dùng cuối cùng đều được phản ánh qua tổng mức lưu chuyển
bán lẻ.
- Tổng mức lưu chuyển dưới hình thái hiện vật:
Kết quả thương mại không chỉ được biểu hiện dưới hình thái giá trị mà còn
dưới hình thái hiện vật, đó là khối lượng lưu chuyển hàng hóa trên thị trường nội địa.
Thông thường những mặt hàng quan trọng, thiết yếu thuộc cân đối lớn trên tầm vĩ mô
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
được thống kê và phân tích theo cả 2 hình thái giá trị và hiện vật nhằm phục vụ cho
công tác nghiên cứu, hoạch định các chính sách kinh tế, thương mại của Nhà nước.
 Khối lượng, doanh thu, tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận tiêu thụ
- Khối lượng tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp
tiêu thụ trong một thời kì nhất định.
- Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh giá trị thu được từ hoạt động kinh doanh hàng
hóa của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Doanh thu tiêu thụ được tính bằng:
DT= TR= P. Q
TR: doanh thu
P: giá 1 đơn vị sản phẩm
Q: sản lượng tiêu thụ
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là
khoản chênh lệch giữa doanh thu và các khoản chi phí bỏ ra để đạt được mức doanh
thu đó:

LN = DT – CP
Lợi nhuận là đích mà các doanh nghiệp hướng tới. Bất kì doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường đều
mong muốn đạt được mức lợi nhuận mong muốn.
b. Các chỉ tiêu về chất
 Tốc độ tăng trưởng
- Tốc độ tăng trưởng hàng năm: là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi tương đối của thương
mại qua các năm. Tốc độ tăng trưởng hàng năm được tính như sau:
Q =
Trong đó : g : tốc độ tăng trưởng hàng năm
Q
n
: quy mô thương mại năm nghiên cứu
Q
n-1
: quy mô thương mại năm trước năm nghiên cứu
- Tốc độ tăng trưởng bình quân là chỉ tiêu phản ánh xu hướng tăng trưởng của
nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Tốc độ tăng trưởng bình quân có
thể được thể hiện như sau:
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế

1
2 3
.
n
n
T t t t


=
Trong đó:
t
2
, t
3
,…t
n
: tốc độ tăng trưởng hàng năm
Ở phạm vi vĩ mô nếu thương mại phát triển thì tổng mức lưu chuyển hàng hóa
sẽ tăng đều đặn qua các năm hay tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước
với tỷ lệ tương đương. Ở phạm vi vi mô, là tốc độ tăng của doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp ổn định và ngày càng gia tăng qua các thời kì. Tốc độ tăng trưởng cần
được duy trì ở mức hợp lý. Nếu tốc độ tăng trưởng quá nhanh sẽ dẫn đến nền kinh tế
tăng trưởng quá nóng mà không bền vững, tốc độ tăng trưởng quá chậm là dấu hiệu
của một nền kinh tế trì trệ, tụt hậu điều này hoàn toàn không tốt cho tương lai của nền
kinh tế.
 Tính đều đặn của tăng trưởng:
Khi xem xét sự phát triển thương mại của một ngành hàng, ta không chỉ quan
tâm đến sự phát triển nhanh hay chậm mà còn quan tâm đến tính bền vững. Nó thể
hiện sự tăng trưởng ổn định hay bất thường, bền vững hay nhất thời. Để đánh giá tính
bền vững của tăng trưởng, ta có thể căn cứ theo độ lệch tiêu chuẩn của tốc độ tăng
trưởng thương mại ngành hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Công thức tính:

2
( )t t
n
δ


=

Trong đó:
t : tốc độ tăng trưởng hàng năm
t
n: là số năm
 Sự dịch chuyển cơ cấu:
Sự chuyển dịch cơ cấu hàng hóa trong thương mại bao gồm: sự chuyển dịch cơ
cấu sản phẩm và sự chuyển dịch cơ cấu thị trường. Sự dịch chuyển cơ cấu hàng hóa là
sự thay đổi tỷ trọng hàng hóa trong cơ cấu mặt hàng trong thương mại. Nó được thể
hiện ở tỷ trọng từng mặt hàng so với tổng các mặt hàng kinh doanh, tỷ trọng của từng
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
thị trường trong tổng các thị trường của doanh nghiệp. Hiện nay, chuyển dịch cơ cấu
hàng hóa theo xu hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ, chất
xám cao, đáp ứng yêu cầu của hội nhập
c. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thương mại
Hiệu quả thương mại phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Ở đây nguồn lực là
các phương tiện, còn kết quả chính là các mục tiêu.
Hiệu quả thương mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó còn được
nghiên cứu là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và phạm vi
doanh nghiệp. (1, tr81)
Công thức chung biểu hiện hiệu quả thương mại:
H =
Trong đó: H là hiệu quả thương mại
K là kết quả đạt được
C là chi phí sử dụng nguồn lực
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của công trình nghiên cứu trước đó

Qua quá trình thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài nghiên cứu, em có
tham khảo một số công trình nghiên cứu đã được thực hiện có liên quan như sau:
1. “ Phát triển thương mại Hà Nội trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế” . Báo cáo của GS.TS Tô Xuân Dân, ThS.
Phạm Xuân Sơn (2002), viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội. Trong báo
cáo này tác giả phân tích những thành tựu về quy mô và kết quả hoạt động thương
mại của Hà Nội trong năm 2001. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp chủ yếu phát
triển thương mại Hà Nội.
2. “Hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường các thiết bị điện tử - điện lạnh
của công ty cổ phần thiết bị Tân Phát (2004). Do sinh viên Nguyễn Thanh Hằng,
Khoa Thương mại quốc tế - Đại học Thương Mại, công trình LVTN (2004). Đề tài tập
trung vào phần thực trạng chiến lược phát triển thiết bị điện tử - điện lạnh, từ đó đưa
ra một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm điện tử - điện lạnh.
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
3. “ Tăng cường hiệu lực quản trị chất lượng sản phẩm thiết bị điện công
nghiệp của công ty cổ phần kỹ thuật năng lượng và môi trường EEC”. Sinh viên Lê
Thị Huệ, Khoa kinh doanh thương mại – Đại học Thương Mại, công trình LVTN
(2009). Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng sản phẩm thiết bị điện công
nghiệp, trên cơ sở đó đề ra chính sách nâng cao quản lý chất lượng sản phẩm.
4. “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của công ty
TNHH Tiến Đại Phát”. Sinh viên Nguyễn Thanh Thủy, trường Đại học KTQD, công
trình LVTN (2005). Đề tài tập trung làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn thực trạng
hoạt động kinh doanh và hiệu quả tiêu thụ hàng hóa, từ đó đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ ở công ty TNHH Tiến Đại Phát.
5. “Giải pháp phát triển thương mại sản phẩm thép chế tạo trên địa bàn Hà
Nội”. Sinh viên Dương Thùy Dung K41F2, Khoa Kinh tế - trường Đại học Thương
Mại, công trình LVTN (2009). Đề tài tập trung nghiên cứu các lý thuyết liên quan đến
phát triển thương mại mặt hàng thép, thực trạng phát triển sản phẩm thép, trên cơ sở

đó đưa ra các giải pháp phát triển thương mại mặt hàng.
Ngoài các công trình trên còn có những bài phát biểu, bài báo… về thiết bị dạy
nghề. Tuy nhiên những công trình trên chỉ mới dừng lại ở một phần nhỏ của thiết bị
dạy nghề. Cùng viết về phát triển thương mại nhưng những đề tài trên chưa đề cập
đến phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề hay chỉ mới dừng lại ở phát
triển thương mại chung chung như đề tài 1. Có thể nói đây là đề tài đầu tiên nghiên
cứu về phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
Về mặt lý thuyết:
Luận văn nghiên cứu những khái niệm về: thương mại, phát triển thương mại,
bản chất và mục tiêu phát triển thương mại, các lý luận về sản phẩm thiết bị dạy nghề,
cơ sở phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề và các chỉ tiêu phản ánh phát
triển thương mại. Ngoài ra, luận văn còn đề cập quan niệm phát triển thương mại sản
phẩm thiết bị dạy nghề, đặc điểm và vai trò của phát triển thương mại các sản phẩm
thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội.
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Về mặt thực tiễn:
Luận văn đánh giá khái quát thực trạng và các nhân tố môi trường ảnh hưởng
đến phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội. Luận
văn nghiên cứu thực trạng hoat động thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề của 3
công ty: công ty TNHH Tiến Đại Phát, công ty TNHH thiết bị đào tạo công nghệ
Ngọc Huy, công ty cổ phần thiết bị Tân Phát. Tiến hành phân tích dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp về thực trạng phát triển thương mại. Trên cơ sở đó đưa ra những thành công,
hạn chế nguyên nhân trong phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị
trường Hà Nội. Đồng thời đưa ra các dự báo và phương hướng phát triển thương mại
phát triển sản phẩm thiết bị dạy nghề giai đoạn 2010 – 2015.
Về phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Thu thập

dữ liệu thông qua việc tiến hành điều tra ở doanh nghiệp, phỏng vấn, quan sát. Với dữ
liệu thứ cấp thu thập qua sách, báo, tạp chí, báo cáo của doanh nghiệp…Phân tích
bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM THIẾT BỊ DẠY NGHỀ
TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
• Đối với dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu gốc chưa qua xử lý. Trong quá trình tiến hành
nghiên cứu vấn đề, nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu thông qua phương
pháp sau:
- Phương pháp điều tra chọn mẫu: Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu nghiên cứu,
tiến hành thiết lập phiếu điều tra bao gồm hệ thống câu hỏi liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu. Đối tượng điều tra là cán bộ công nhân viên của 3 công ty chuyên sản
xuất và kinh doanh sản phẩm thiết bị dạy nghề: công ty TNHH Tiến Đại Phát, công ty
TNHH thiết bị đào tạo công nghệ Ngọc Huy, công ty cổ phần thiết bị Tân Phát. Trong
đó đối tượng điều tra chủ yếu là cán bộ, công nhân viên công ty TNHH Tiến Đại Phát.
Trên cơ sở xác định đối tượng điều tra, tiến hành phát ra 20 phiếu điều tra. Các câu
hỏi có kèm theo phương án trả lời. Phương pháp này giúp người được hỏi dễ trả lời,
tốn ít thời gian nên trong quá trình thực hiện với cán bộ, công nhân viên công ty rất
thuận lợi.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: Trong quá trình nghiên cứu luận văn để
thu thập thêm dữ liệu cũng như làm tăng tính khách quan của luận văn. Đề tài tiến
hành thu thập thêm thông tin từ những chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực thương
mại ngành thiết bị dạy nghề. Cách thức tiến hành phỏng vấn đặt ra các câu hỏi liên

quan đến hoạt động thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề, trực tiếp gặp mặt đối
tượng điều tra và thu thập câu trả lời cho những câu hỏi đã đặt ra.
• Đối với dữ liệu thứ cấp:
Là loại dữ liệu đã thu thập và xử lý phục vụ cho mục đích nghiên cứu trước đó.
Ngoài phương pháp điều tra, phỏng vấn để thu thập thông tin trực tiếp từ các doanh
nghiệp, đề tài còn sử dụng phương pháp khai thác thông tin gián tiếp thông qua các
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
nguồn có sẵn như nguồn từ phòng kế toán của doanh nghiệp, internet, sách báo, tạp
chí…qua một số website như: techmartvietnam.vn, molisa.gov.vn, giaoduc.edu.vn,
thietbidaynghecevt.com.vn, tiendaiphat.com, maycokhi.net, vinamect.com,
tanphat.com, thietbidaotao.com.vn…
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được bao gồm nhiều thông tin khác nhau. Thông qua việc
sàng lọc, tính toán, phân tích các dữ liệu thu thập được để từ đó đưa ra các thông tin
phục vụ cho quá trình viết bài luận.
 Phương pháp phân tích và so sánh: Những số liệu đã thu thập được tiến
hành tính doanh thu, tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng, so sánh kết quả với nhau. Qua đó,
thấy được tình hình phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề thông qua quy
mô, cơ cấu, chất lượng qua các năm và qua các công ty với nhau. Tiến hành so sánh
chỉ tiêu giữa các năm với nhau từ đó tìm ra xu hướng phát triển thương mại sản phẩm
thiết bị dạy nghề, so sánh sự khác nhau trong phát triển giữa các công ty với nhau để
thấy sự phát triển đồng đều hay kém ổn định.
 Phương pháp phân tích và đánh giá: Sau khi dùng phương pháp phân tích,
đánh giá và so sánh các số liệu nghiên cứu ta dùng phương pháp đánh giá các kết quả
đã so sánh. Đánh giá tình hình phát triển thương mại sản phẩm, thành tựu, hạn chế và
tìm ra nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề ra phương hướng phát triển thương mại sản
phẩm thiết bị dạy nghề giai đoạn 2010- 2115.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến

phát triển thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội
3.2.1. Tổng quan tình hình thị trường và thực trạng phát triển thương mại sản
phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường nội địa
3.2.1.1. Khái quát chung về công ty TNHH Tiến Đại Phát
Công ty Tiến Đại Phát là công ty thương mại và sản xuất trên nhiều lĩnh vực
có uy tín lớn ở Việt Nam. Được thành lập từ năm 2001. Có bề dày kinh nghiệm về
mua bán, cung cấp, kinh doanh xuất nhập khẩu, tư vấn, thiết kế, sản xuất, lắp đặt,
chuyển giao công nghệ và các dịch vụ sau bán hàng
Tên công ty: Công ty TNHH Tiến Đại Phát
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Tên viết tắt: TIENDAIPHAT CO., LTD
Giám đốc công ty: Ông Ngô Tiến Cương
Điện thoại: (04) 3787 0908
Địa chỉ e-mail:
Trụ sở đăng ký kinh doanh: Số 628/38 Cầu Diễn- Từ Liêm – Hà Nội
 Cơ sở 1:
Trụ sở giao dịch 1: Tầng 1- tòa nhà CT3B- Đường Mỹ Đình 2- Hà Nội
Trụ sở giao dịch 2: Tầng 1- nhà C6- Mỹ Đình 1- Từ Liêm- Hà Nội
 Cơ sở 2: Số 2- Hoàng Hoa Thám- Thành phố Hải Dương
Công ty TNHH Tiến Đại Phát thành lập ngày 26/03/2001
3.2.1.2. Đánh giá khái quát thực trạng thị trường thiết bị dạy nghề
• Cầu đối với sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội: Khu vực các
tỉnh phía Bắc tập trung nhiều trường hơn các tỉnh phía Nam. Tính đến năm 2009 các
tỉnh phía Bắc có khoảng 160 trường đại học, cao đẳng. Trong đó Hà Nội chiếm hơn
100 trường. Số lượng các trường khối kỹ thuật hơn 40 trường, chưa kể các trường
trung cấp và dạy nghề. Tính đến năm 2010 cả nước có 103 trường cao đẳng nghề, 265
trường trung cấp và 850 trung tâm dạy nghề. Trong đó Hà Nội có gần 40 trường cao
đẳng dạy nghề, 115 trường trung cấp và hơn 380 trung tâm dạy nghề. Các trường

chính quy chủ yếu dùng tiền NSNN cấp để mua sắm thiết bị dạy nghề. Mỗi năm Nhà
nước đầu tư hơn 20% NSNN chi cho giáo dục. Bên cạnh đó các trường còn mua sắm
thiết bị bằng nguồn tự có của mình thông qua tiền học phí, các dự án tài trợ trong và
ngoài nước. Đối với các trường ngoài công lập mua sắm thiết bị bằng nguồn tự có của
mình thông qua tiền học phí, các dự án tài trợ trong và ngoài nước.
Ngoài ra, khách hàng lớn nữa của sản phẩm thiết bị dạy nghề là các dự án tài trợ
của nước ngoài như ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát tiển châu Á (ADB)…
Theo thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho biết, Việt Nam được vay vốn ưu đãi của ngân
hàng thế giới và ngân hàng phát triển châu Á để đầu tư xây dựng 4 trường đại học
đẳng cấp quốc tế. Thủ tướng cho biết có rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài
nước cần hàng vạn lao động Việt Nam có tay nghề, thuần thục song thị trương Việt
Nam lại chưa đáp ứng được. Đứng trước yêu cầu cấp bách đó, các trường cần phải
đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo. Vì vậy nhu cầu thiết bị dạy nghề
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
phục vụ trong các trường ngày càng tăng để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh
tế.
• Cung đối với các sản phẩm thiết bị dạy nghề trên thị trường Hà Nội
Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp, số lượng các doanh nghiệp tham gia
trên thị trường thiết bị dạy nghề ngày càng tăng. Từ chỗ năm 2004 có khoảng 80 công
ty đến nay có khoảng hơn 360 công ty sản xuất, kinh doanh thiết bị dạy nghề thuộc
mọi thành phần. Với các sản phẩm thiết bị dạy nghề hiện đại, việc sản xuất phức tạp
đòi hỏi công nghệ hiện đại, phần lớn các doanh nghiệp trong nước chưa sản xuất được
mà chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài, do vậy mức giá của các sản phẩm này là khá
cao. Đây là điều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị dạy nghề Việt
Nam khi nền kinh tế và đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, đã
có nhiều công ty mở nhà máy sản xuất thiết bị dạy nghề nhằm hạn chế tối đa việc
nhập khẩu từ bên ngoài. Tuy nhiên, do công nghệ, vốn, kinh nghiệm cũng như trình
độ quản lý còn nhiều hạn chế các doanh nghiệp nước ta mới chỉ dừng lại ở việc sản

xuất ra những sản phẩm đòi hỏi công nghệ không cao.
Hiện nay, một số công ty cũng đã hoạt động có hiệu quả và chiếm được thị phần
cao như công ty TNHH Tiến Đại Phát, công ty cổ phần thiết bị Tân Phát, công ty
TNHH thiết bị đào tạo phát triển công nghệ Ngọc Huy, công ty cổ phần thiết bị công
nghiệp CEVT…
3.2.1.3. Những nét khái quát về thương mại sản phẩm thiết bị dạy nghề
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực thương mại thiết bị
dạy nghề. Nhất là trong năm 2009 với sự bùng nổ thị trường thiết bị dạy nghề, cầu thị
trường thiết bị dạy nghề tăng lên đột biến, tạo sức hút đối với các doanh nghiệp mới
tham gia vào thị trường này.
Điều khó khăn nhất hiện nay với các doanh nghiệp trong nước là công nghệ sản
xuất của các doanh nghiệp trong nước chưa thể theo kịp được với các nước có công
nghệ tiên tiến cùng tham gia vào lĩnh vực sản xuất thiết bị dạy nghề. Hơn nữa, vì hầu
hết các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị dạy nghề trong nước mới tham gia vào lĩnh
vực sản xuất nên các sản phẩm trong nước sản xuất ra hầu hết chưa có thương hiệu,
trong khi đó yêu cầu của một số khách hàng phải là các sản phẩm nhập khẩu từ các
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
nước có thương hiệu mạnh như: Sanxiang - Trung Quốc, Labvol và Atech - Mỹ,
Seada - Ý, Deasung - Hàn Quốc. Công ty thiết bị dạy nghề Sanxiang - một trong
những nhà cung cấp thiết bị dạy nghề lớn nhất Trung Quốc. Các doanh nghiệp trong
nước hiện nay cũng đang phải đối mặt với vấn đề hết sức đau đầu là tình hình cạnh
tranh trên thị trường thiết bị dạy nghề rất khốc liệt, không chỉ là sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có
chi nhánh đặt tại Việt Nam. Vì đây là các sản phẩm do chính công ty nước ngoài có
chi nhánh đặt tại Việt Nam sản xuất nên tận dụng được lợi thế theo quy mô, hơn nữa
không phải qua nhập khẩu như các doanh nghiệp trong nước nên giá thấp hơn các
doanh nghiệp trong nước rất nhiều. Trung bình mức giá sản phẩm thiết bị dạy nghề
của các doanh nghiệp trong nước cao hơn của chi nhánh nước ngoài 1,5 lần thậm chí

có những sản phẩm cao hơn 2 lần. Vì vậy để cạnh tranh với các công ty nước ngoài
cũng là điều rất khó khăn.
Điều đặc biệt của sản phẩm thiết bị dạy nghề so với các sản phẩm khác là hình
thức cung ứng sản phẩm thiết bị dạy nghề. Các sản phẩm thiết bị dạy nghề cung ứng
đến tay các trường bằng hình thức bán lẻ rất ít, chủ yếu qua đấu thầu. Căn cứ vào nhu
cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm mà các trường yêu cầu. Các công ty tiến hành
lập hồ sơ dự thầu bao gồm trọn bộ các sản phẩm thiết bị dạy nghề như: máy tiện
CNC, máy phay CNC, thiết bị điện lạnh, thiết bị điện dân dụng, thiết bị tự động hóa…
và giá cả cũng như chế độ bảo hành của sản phẩm. Doanh nghiệp có sản phẩm được
chọn là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các yêu cầu: chất lượng, giá cả, chế độ hậu
mãi…
Đứng trước những khó khăn như vậy các doanh nghiệp trong nước không ngừng
vươn lên. Quy mô thương mại tăng dần qua các năm, hiện nay ngày càng có nhiều
công ty tham gia sản xuất kinh doanh sản phẩm thiết bị dạy nghề. Điều đó cho thấy
các doanh nghiệp nước ta hoạt động theo tín hiệu thị trường. Qua đó cũng thấy rằng
sự nghiệp giáo dục được quan tâm, đầu tư đúng mức, dân ta đã có cái nhìn tiến bộ hơn
về giáo dục, vào đại học đã không còn là con đường duy nhất cho tương lai, các
trường nghề đã thu hút được sự quan tâm đông đảo của học sinh, sinh viên và phụ
huynh. Trong 10 năm trở lại đây, hệ thống dạy nghề trong cả nước đã phục hồi và có
Đặng Thị Loan Lớp K42F4
25

×