Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

quản lý nhà nước đối với năng lượng điện hạt nhân tại việt nam từ thực tiễn triển khai dự án nhà máy điện hạt nhân đầu tiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 125 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu
Trong đời sống xã hội, năng lượng điện ngày càng trở nên thiết yếu cho
sự phát triển các ngành, lĩnh vực, nhất là trong tiến trình hội nhập và phát triển
kinh tế toàn cầu. Năng lượng điện là nguồn năng lượng cơ bản để vận hành, duy
trì các mặt của đời sống xã hội, là yếu tố đầu vào quan trọng cho sự phát triển
của mỗi quốc gia. Tất cả các lĩnh vực, từ nông nghiệp đến công nghiệp, nhất là
trong tiến trình công nghiệp hóa đất nước thì việc đảm bảo nguồn năng lượng
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế quốc dân bền vững có ý nghĩa quyết
định.
Ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, năng lượng
điện được cung cấp chủ yếu từ nguồn chính là: thủy điện và nhiệt điện. Tuy
nhiên ai cũng biết rằng, khai thác tài nguyên thiên nhiên để sản xuất điện có ảnh
hưởng rất lớn, nó có thể lảm biến đổi khí hậu – tự nhiên. Trong khi mọi nguồn
tài nguyên thiên nhiên đều là có hạn, việc khai thác và sử dụng nó vượt quá
ngưỡng cho phép thì không những nó không làm hồi phục được mà còn làm ảnh
hưởng xấu đến điều kiện tự nhiên – xã hội của chính quốc gia đó.
Theo các nhà nghiên cứu quy hoạch năng lượng, từ sau năm 2020, nhu
cầu điện năng của Việt Nam sẽ vượt quá khả năng cung cấp, mặc dù đã huy
động mọi tiềm lực từ các nguồn năng lượng đang khai thác để bủ đắp vào phần
năng lượng điện đang thiếu hụt.
Các nhà hoạch định và cung cấp nguồn năng lượng đều thông nhất lựa
chọn một giải pháp mang tính tổng hợp gồm phát triển điện hạt nhân cùng với
với nhập khẩu các dạng năng lượng khác như: điện, than, dầu khí trong đó, đặc
biệt quan tâm đến chiến lược phát triển ĐHN ở Việt Nam.
Có thể nói rằng định hướng giải quyết nhu cầu năng lượng bằng việc
phát triển điện hạt nhân là phù hợp với xu thế chung của thời đại, xu hướng
phát triển chung của toàn thế giới là phát triển và sử dụng năng lượng hạt
nhân vì mục đích hòa bình.
1
Theo kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn sản xuất , hiện các nhà


máy ĐHN thế hệ mới đảm bảo độ an toàn rất cao (đến 99,99%) và là loại hình
năng lượng thân thiện với môi trường. Do nó sử dụng nguồn nguyên liệu tinh
chế và phác thải môi trường có thể xử lý được gần như triệt để.
Trước thực tế này, các nhà hoạch định chiến lược năng lượng ở hầu hết
các quốc gia đều thống nhất rằng: ĐHN đóng vai trò quan trọng vào sự phát triển
kinh tế toàn cầu nói chung và mỗi quốc gia nói riêng
Xuất phát từ thực trạng cung ứng nguồn năng lượng cho phát triển kinh tế
xã hội Việt Nam và xu thế phát triển năng lượng ĐHN của thế giới. Tác giả luận
văn tập trung nghiên cứu về QLNN đối với năng lượng ĐHN từ thực tiễn triển
khai dự án nhà máy điện hạt nhân đầu tiên tại Việt Nam, nhằm mục đích góp
phần hoàn thiện nội dung và hình thức QLNN về năng lượng ĐHN ở Việt Nam,
mà trước mắt là việc quản lý triển khai dự án nhà máy ĐHN đầu tiên.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm các nội dung liên quan đến công
tác QLNN đối với lĩnh vực năng lượng ĐHN;
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là từ thực tiễn quản lý cung cấp năng
lượng điện hạt nhân nói chung và dự án NMĐHN Ninh Thuận – nhà máy điện
hạt nhân đầu tiên tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Tác giả luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu dưới góc độ khoa học
quản lý hành chính công, vận dụng cơ sở phương pháp luận của duy vật biện
chứng - lịch sử.
Trên cơ sở phương pháp luận, tác giải luận văn sử dụng phương pháp
khoa học cụ thể như:
- Phương pháp trừu tượng khoa học để từ thực thiễn đối chiếu với lý luận khoa
học và từ lý luận đến thực tiễn;
- Phương pháp so sánh tổng hợp, thống kê; phân tích đánh giá (quy nạp và diễn
giải) nhằm phân tích, so sánh các phương án, giải pháp để lựa chọn được phương
án vận dụng thực tiễn phù hợp, tối ưu.
2

Giả thuyết nghiên cứu khoa học:
Từ thực tiễn triển khai công tác quản lý dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh
Thuận – nhà máy điện hạt nhân đầu tiên ở Việt Nam, tác giả luận văn nhận thấy
cần có một cái nhìn toàn diện, khoa học về công tác quản lý từ quản lý vĩ mô đến
quản lý vi mô để tạo một môi trường thuận lợi cho việc thực hiện dự án nhà máy
điện hạt nhân - dự án quan trọng quốc gia.
Môi trường nghiên cứu được xác định là thực trạng môi trường pháp lý
của Việt Nam và một số nước trên thế giới hiện nay (lấy số liệu đến năm 2010)
và giả định không có sự thay đổi thể chế chính trị - hành chính đến năm 2050.
Từ kết quả quản lý nhà nước đối với dự án điện hạt nhân này có thể khái quát
hóa về quản lý nhà nước đối với hệ thoogns điện hạt nhân ở Việt Nam trong
tương lai,
Bố cục nội dung luận văn
Chương I: Lý luận chung về QLNN đối với năng lượng điện hạt nhân.
Chương II: Thực trạng QLNN về năng lượng điện hạt nhân từ thực tiễn
triển khai dự án nhà máy điện hạt nhân đầu tiên tại Việt nam.
Chương III: Các kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế QLNN về năng lượng
điện hạt nhân.
3
LỜI CẢM ƠN
Đây luận văn thạc sỹ nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực
kinh tế sản xuất điện hạt nhân dưới góc nhìn của các nhà hành chính công đầu
tiên ở Việt Nam. Đây là một lĩnh vực rất mới ở Việt Nam, trong quá trình nghiên
cứu đề tài, tác giả luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu xót. Vì thế, Tác giả luận
văn kính mong nhận được sự góp ý của các chuyên gia, các nhà khoa học để
hoàn thiện nội dung nghiên cứu của mình trong giai đoạn tiếp theo.
Tác giả luận văn cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Hữu
Hải, người đã động viên hướng dẫn Tác giả trong suốt quá trình thực hiện,
nghiên cứu hoàn thành luận văn./.
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, bằng
chính công sức cá nhân (các tài liệu sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc thu
thập rõ ràng không vi phạm bản quyền sở hữu trí tuệ của các tác giả khác./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phan Thanh Hằng
4
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu 1
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
Phương pháp nghiên cứu khoa học 2
Giả thuyết nghiên cứu khoa học: 3
Bố cục nội dung luận văn 3
LỜI CẢM ƠN 4
LỜI CAM ĐOAN 4
MỤC LỤC 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG – BIỂU 8
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN HẠT NHÂN 9
I. Nhận thức chung về QLNN trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội 9
II. QLNN đối với năng lượng ĐHN 24
III. Vai trò của các tổ chức quốc tế IAEA (International Atomic Energy
Agency) trong hoạt động QLNN đối với năng lượng ĐHN 39
KẾT CHƯƠNG I 42
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NĂNG
LƯỢNG ĐIỆN HẠT NHÂN TỪ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI DỰ ÁN NHÀ
MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN ĐẦU TIÊN TẠI VIỆT NAM 43
I. Tình hình phát triển điện hạt nhân và kinh nghiệm quản lý năng lượng
ĐHN ở một số nước trên thế giới 43

II. Khái quát về tình hình phát triển năng lượng ĐHN tại Việt Nam 51
III. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong QLNN đối với năng lượng
ĐHN tại Việt Nam hiện nay 63
KẾT CHƯƠNG II 76
CHƯƠNG III. HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NĂNG LƯỢNG
ĐIỆN HẠT NHÂN 77
I. Định hướng phát triển năng lượng điện hạt nhân 77
II. Một số giải pháp QLNN về năng lượng điện hạt nhân tại Việt Nam 93
KẾT CHƯƠNG III 119
KẾT LUẬN CHUNG 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
I. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 121
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG NƯỚC NGOÀI 121
III. CÁC TRANG WEB VÀ THÔNG TIN INTERNET 122
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG – BIỂU 125
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG – BIỂU
8
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN HẠT NHÂN
I. Nhận thức chung về QLNN trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
1.1 Khái niệm QLNN trên các lĩnh vực kinh tế – xã hội
1.1.1 Khái niệm QLNN
Xuất phát từ nguồn gốc ra đời của Nhà nước nhằm điều hòa các mâu thuẫn
xã hội phát sinh trong quá trình vận động của các mối quan hệ sản xuất. Trong
bất kỳ một chế độ chính trị nào đều cần sự quản lý của Nhà nước trên mọi lĩnh
vực đời sống xã hội.

Trong xã hội có giai cấp, Nhà nước vừa là công cụ quản lý xã hội, vừa là
công cụ thống trị bằng quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị. Chính nhờ vào
các quyền lực này mà giai cấp thống trị áp đặt ý trí của giai cấp mình lên toàn xã
hội, điều khiển các hoạt động xã hội nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích trong đó
có lợi ích của giai cấp mình.
Hơn nữa, trong xã hội phát triển nhất là trong môi trường kinh tế cạnh
tranh, sự phát triển mạnh về lực lượng sản xuất làm mâu thuẫn lợi ích càng
lớn. Để giải quyết các mâu thuẫn này không có gì khác là Nhà nước phải phát
huy vai trò quản lý, điều hành, định hướng cho sự phát triển của toàn xã hội.
Nhà nước có trong tay mình những công cụ để phát huy quyền lực, thể hiện
quyền lực của mình và giai cấp thống trị đứng sau đó áp đặt ý chí lên sự phát
triển của toàn xã hội.
Nói tóm lại: QLNN là sự tác động của các cơ quan nhà nước có chức
năng, thẩm quyền tới các quá trình kinh tế - xã hội, bằng hệ thống công cụ có
tính chất nhà nước, nhằm đạt mục tiêu đã định.
1.1.2 Khái niệm QLNN về kinh tế – xã hội, ngành – lĩnh vực
Từ khái niệm trên thì chủ thể quản lý là các cơ quan nhà nước có chức
năng thẩm quyền nhất định, được luật pháp qui định, điều này đòi hỏi cơ quan
quản lý phải hoạt động đúng chức năng, thẩm quyền không được vượt quá thẩm
quyền, không sai chức năng, nhờ đó các văn bản ban hành mới có hiệu lực pháp
lý, ngược lại sẽ vô hiệu và gây ra sự rối loạn trong quản lý.
9
Đối tượng QLNN về kinh tế chính là các quá trình kinh tế - xã hội với sự
vận động phát triển không ngừng. QLNN nói là sự quản lý vĩ mô của mọi quá
trình kinh tế - xã hội với sự vận động phát triển không ngừng và sự mâu thuẫn
nội tại của nó.
Nhà nước sử dụng các công cụ để quản lý xã hội bao gồm: các chính sách,
pháp luật, công chức và các biện pháp quản lý khác để tác động điều chỉnh, dẫn
dắt định hướng các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm đạt mục tiêu nhà nước đề ra.
Hệ thống công cụ tác động mang tính nhà nước, nghĩa là có tính pháp luật

bằng luật pháp, bằng văn bản dưới luật, bằng các chính sách có hiệu lực pháp lý
nhất định. Do đó trong QLNN ngoài tác động giáo dục, thuyết phục, động viên,
việc bắt buộc tuân thủ luật pháp là một tất yếu.
Quản lý vĩ mô của nhà nước: Hệ thống cơ quan QLNN được chia thành các
cấp khác nhau từ Trung ương đến cơ sở (xã, phường), các cơ quan này đều có
chức năng quản lý nhà nước, song khác nhau ở thẩm quyền và phạm vi địa giới
hành chính.
Ở cấp Trung ương nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô, đó là hoạt động điều
hành của các cơ quan nhà nước Trung ương đối với các quá trình kinh tế - xã hội
thuộc phạm vi cả nước, nhằm đạt mục tiêu chung của cả nước, quản lý vĩ mô của
nhà nước có đặc điểm tác động của nhà nước vừa rộng khắp cả nước, vừa có tính
tổng hợp liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống như kinh tế - xã hội, tâm lý,
an ninh vừa có tính tác động dài hạn.
Vì vậy có thể khái niệm chung về QLNN trên các lĩnh vực kinh tế là sự tác
động của các cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền tới các quá trình
kinh tế - xã hội, bằng hệ thống công cụ có tính chất quyền lực nhà nước, nhằm
đạt mục tiêu phát triển kinh tế và công bằng xã hội (điều hòa các mâu thuẫn
trong xã hội một cách công minh)
1.2 Mục tiêu QLNN trên các lĩnh vực kinh tế – xã hội
Mục tiêu QLNN về kinh tế có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
10
1.2.1 Mục tiêu chung (tối cao)
Mục tiêu chung, cao nhất của Nhà nước là nhằm điều hòa các mâu thuẫn xã hội,
để quản lý mọi mặt của xã hội theo định hướng chính trị, ý trí và quyền lực của
giai cấp thống trị.
Ở Việt Nam, mục tiêu cao nhất trong QLNN đã được Đảng và Nhà nước khảng
định: Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng – văn minh, mọi gia đình
đểu ấm no – hạnh phúc.
Từ mục tiêu chung trong hoạt động QLNN như trên có thể phân ra thành các
nhóm mục tiêu như sau:

1.2.2 Nhóm Mục tiêu tăng trưởng
11
sơ đồ số 1 : Mục tiêu QLNN về kinh tế
 Tăng trưởng về kinh tế bao gồm: tăng GDP; thu hút đầu tư; sinh lãi và hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư nội địa;
 Tăng trưởng về quy mô và chất lượng của các đối tượng kinh tế (các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp – cá thể kinh doanh) từ đó đưa lại nguồn lợi cho nền kinh
tế quốc dân.
1.2.3 Nhóm mục tiêu ổn định kinh tế
Bao gồm các nội dung:
 Duy trì sự ổn định của mức vật giá;
 Ngăn ngừa và kiềm chế lạm phát;
 Duy trì sự ổn định của thị trường việc làm, hạn chế thất nghiệp, nâng cao chất
lượng lao động tạo động lực kích thích sự phát triển thị trường lao động chất
lượng cao và lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu
 Đảm bảo sự cân đối trong thu – chi ngân sách nhà nước; đảm bảo cán cân
thanh toán quốc tế;
 Đảm bảo thị trường thương mại cạnh tranh lành mạnh, cân đối cung – cầu
hàng hóa.
1.2.4 Nhóm mục tiêu về cơ cấu
Cơ cấu kinh tế bao gồm: cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu phân bổ nguồn
lực, cơ cấu thành phần kinh tế;
Đảm bảo cơ cấu kinh tế cân đối mà vẫn phát huy được tiềm lực nội tại là thách
thức nhưng cũng là mục tiêu hàng đầu trong QLNN về kinh tế – xã hội.
1.2.5 Nhóm mục tiêu phát triển bền vững
Bao gồm các nội dung:
 Đảm bảo công bằng xã hội
Đảm bảo công bằng xã hội không chỉ đảm bảo điều hòa việc phân phối thị
trường mà còn đảm bảo thị trường cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo cơ hội cho
mọi thành phần kinh tế.

12
 Đảm bảo sự phát triển kinh tế đi đôi với việc khai thác tự nhiên hợp lý.
Đảm bảo sự phát triển kinh tế đi đôi với việc khai thác tự nhiên hợp lý nhằm duy
trì sự tái sinh và môi trường tự nhiên ổn định, cân bằng sinh thái, môi trường
trong sạch.
1.3 Nguyên tắc trong QLNN về kinh tế
Nguyên tắc là tập hợp những quy định, quy tắc chỉ đạo hành động, bắt buộc các
hành động phải thực hiện theo.
Nguyên tắc trong hoạt động QLNN là tập hợp các quy định chung nhất bắt buộc
mọi hoạt động QLNN phải tuân theo nhằm đảm bảo mục tiêu QLNN là xã hội
công bằng, văn minh, phát triển ổn định và bền vững.
1.3.1 Các nguyên tắc chung nhất trong hoạt động QLNN
 Nguyên tắc: Mọi hoạt động QLNN không trái quy luật khách quan
 Nguyên tắc: phù hợp mục tiêu quản lý.
 Nguyên tắc: phản ánh đúng tính chất và các quan hệ quản lý.
 Nguyên tắc: tính hệ thống, nhất quán trong quyết định quản lý.
1.3.2 Các nguyên tắc trong hoạt động QLNN về kinh tế : nhằm mục tiêu phát
triển nhà nước CHXHCN Việt Nam
 Nguyên tắc: Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
Nguyên tắc này là nguyên tắc nhằm đảm bảo quyền lợi về kinh tế của mọi thành
phần kinh tế nhưng những quyền lợi kinh tế này phải phù hợp với mục tiêu chính
trị của Nhà nước. Nguyên tắc này chính là sự thể hiện bản chất của Việt Nam là
QLNN về kinh tế là phù hợp với quy luật vận động khách quan của xã hội, kết
hợp hài hòa giữa lợi ích giai cấp với lợi ích chung của toàn xã hội.
 Nguyên tắc: Tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc xuyên suốt các hoạt động
QLNN và thể thể hiện bản chất nhà nước XHCN của Việt Nam. Các cơ quan
quyền lực nhà nước do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân, các
cơ quan HCNN do cơ quan quyền lực nhà nước bầu ra và chịu trách nhiệm trước
cơ quan bầu ra; Các cơ quan cấp dưới phải phục tùng cấp trên; Quyền lực quản

13
lý nhà nước phải tập trung thống nhất, có sự phân cấp hợp lý để phát huy tính
chủ động của chính quyền địa phương, cơ sở.
 Nguyên tắc: Kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội
Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động quản lý của tất cả các
nhà nước. Từ bản chất của con người: lao động nhằm thỏa mãn những nhu cầu
của bản thân, và sự thỏa mãn đó chính là lợi ích chủ quan của mỗi người, từ đó
lợi ích của người này sẽ có phần mâu thuẫn với người khác, lợi ích của nhóm
người này sẽ mâu thuẫn với lợi ích của nhóm người khác. Cũng chính từ đó, hoạt
động quản lý nhà nước nhằm tới mục tiêu ổn định, phát triển xã hội thì buộc phải
điều hòa các lợi ích chung của toàn xã hội. Vì vậy,các hoạt động QLNN phải
phản án lợi ích cơ bản và lâu dài của toàn xã hội.
 Nguyên tắc: Hiệu lực, hiệu quả và tiết kiệm
Trong hoạt động kinh tế, xã hội đều nhằm thực hiện được mục tiêu đề ra
với hiệu quả nhất và với mức chi phí bỏ ra thấp nhất. Yêu cầu của nguyên tác
hiệu quả, tiết kiệm chính là ở chỗ phải đạt được kết quả của cá hoạt động kinh tế
cao nhất trong phạm vi có thể đạt được.
 Nguyên tắc: Pháp chế
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức, mọi hoạt động QLNN phải dựa trên cơ
sở pháp luật của Nhà nước. Pháp luật với bản chất của nó là công cụ không thể
thiếu như “bộ khung xương” của bất kỳ nhà nước nào nhằm vận hành và quản lý
xã hội. Do đó, nguyên tắc này không những bắt buộc các thành viên trong xã
hội thực hiện theo mà nó không cho phép các cơ quan Nhà nước thực hiện việc
quản lý nhà nước một các chủ quan tùy tiện, tức là mọi hoạt động quản lý nhà
nước phải tuân theo pháp luật của Nhả nước.
 Nguyên tắc: Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý vĩ mô kinh tế và chức
năng vĩ mô của các doanh nghiệp
Mục tiêu của Nhà nước là phát triển kinh tế quốc dân, ổn định xã hội, tăng
thu nhập quốc dân. Để quản lý được nền kinh tế quốc dân, Nhà nước phải xác
định rõ ràng giữa đối tượng quản lý của mình với đối tượng quản lý của các

thành phần kinh tế khác trong xã hội. Bởi đối tượng của hoạt động quản lý lại
14
bao trùm lên các đối trượng khác trong xã hội vì vậy việc phân định phạm vi
quản lý và tạo cơ chế quản lý vĩ mô phân định với quản lý vi mô của doanh
nghiệp. Nói cách khác, QLNN tác động vào các tổ chức một các tổng thể và
thống nhất, nhưng không tác động làm pháp vỡ tính chủ động quản lý của tổ
chức vi mô.
 Nguyên tắc: Gắn phát triển kinh tế với vấn đề phát triển văn hoá xã hội và an
ninh quốc phòng
Cũng như bản chất của Nhà nước, mọi nhà nước đều hướng tới mục tiêu
toàn vẹn lãnh thổ. Vì vậy, nguyên tắc đảm bảo an ninh quốc phòng luôn phải
được tuân thủ thực hiện trong mọi hoạt động xã hội, đặc biệt trong các hoạt động
QLNN, nguyên tắc đảm bảo an ninh quốc phòng càng phải được đặt lên hàng
đầu và là nguyên tắc kiên quyết, nó thể hiện bản lĩnh dân tộc, chính trị của mỗi
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ công (công vụ).
Nhất là trong thời ký kinh tế hội nhập, biên giới hành chính đang bị chi phối bởi
biên giới kinh tế, quyền lực kinh tế của các quốc gia phát triển đang ngày càng
lớn mạnh và nó tác động trực tiếp lên các đối tượng kinh tế vi mô của các quốc
gia khác trên chính phạm vi biên giới hành chính của các quốc gia này.
1.3.3 Các nguyên tắc QLNN về kinh tế, nguyên tắc quản lý ngành kề hợp quản
lý theo lãnh thổ hành chính
 QLNN theo ngành:
Ngành là tập hợp các đơn vị kinh tế có một số điểm chung về đầu vào, đầu
ra hay cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ. Nhà nước phải quản lý theo ngành bởi
vì các đơn vị cùng ngành thường có các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, lao
động, nguyên liệu, tiêu thụ giống nhau cần được giải quyết một cách thống
nhất.
QLNN theo ngành bao gồm các hoạt động sau:
+ Định hướng đầu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống sự mất cân đối trong
cơ cấu ngành và vị trí ngành trong cơ cấu chung của nền kinh tế quốc dân.

+ Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung cho toàn
ngành, bảo hộ sản xuất ngành nội địa.
15
+ Thống nhất hoá, tiêu chuẩn hoá quy cách, chất lượng hàng hoá và dịch vụ,
hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm để cơ quan có
thẩm quyền ban bố.
+ Thực hiện các chính sách quốc gia trong phát triển nguồn nhân lực, nhiên liệu,
trí tuệ khoa học và công nghệ chung cho toàn ngành.
+ Tham gia xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, pháp qui, thể chế kinh tế theo
chuyên môn của mình để cùng các cơ quan chức năng chuyên môn khác hình
thành hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành.
 QLNN theo lãnh thổ:
Lãnh thổ kinh tế được hiểu:
+ Là lãnh thổ chứa đựng một nhóm các đơn vị kinh tế có quan hệ với nhau về
một hay một số mặt nào đó trong quá trình hoạt động SXKD.
+ Lãnh thổ kinh tế có nhiều cấp, do các đơn vị kinh tế có nhiều mối quan hệ mà
mỗi loại quan hệ lại có tầm quan hệ riêng, rộng hẹp khác nhau. Không có đơn vị
công nghiệp nào của riêng một cấp, do riêng một cấp quản lý. Mọi đơn vị kinh tế
đều bị mọi cấp đồng thời quản lý nhưng chỉ về một vài mặt nhất định nào đó mà
thôi. Lãnh thổ kinh tế đồng nhất với lãnh thổ hành chính, tuy trên thực tế không
thể trùng khớp được. Lãnh thổ hành chính lấy dân cư làm chuẩn phân định, có
kết hợp với địa hình, địa vật, hệ thống kinh tế, nhưng lãnh thổ kinh tế có căn cứ
khách quan riêng của nó. Tuy vậy hai khái niệm này không thể tách rời nhau,
hơn nữa lãnh thổ kinh tế phải phục vụ lãnh thổ hành chính xuất phát từ con
người là trung tâm.
Vì vậy, QLNN về kinh tế theo lãnh thổ đồng thời là QLNN theo địa bàn
hành chính, đơn vị hành chính lãnh thổ. QLNN của cơ quan quản lý ngành trên
lãnh thổ, đây thực chất là sự quản lý của cơ quan quản lý ngành được thực hiện
bằng các cơ quan chuyên môn đặt theo lãnh thổ.
QLNN của chính quyền lãnh thổ với những nội dung: Định hướng đầu ra

cho các đơn vị kinh tế sao cho cân đối hài hoà về lượng, chất, thời gian trong sự
tương đồng với nhau và với nhu cầu cũng như khả năng tiếp nhận của người tiêu
dùng trên lãnh thổ, xét theo khả năng thu nhập cũng như thị hiếu, vị hiếu của dân
16
cư trên lãnh thổ; Tổ chức trực tiếp hay gián tiếp việc xây dựng kết cấu hạ tầng
thuộc tầm lãnh thổ đó để đảm bảo chung cho tập đoàn kinh tế liên ngành đóng
trên lãnh thổ.
 Sự kết hợp QLNN theo ngành và theo lãnh thổ:
Kết hợp QLNN theo ngành và lãnh thổ là sự kết hợp QLNN theo ngành và
lãnh thổ bởi những lý do sau: Thứ nhất, có thể có sự chồng chéo giữa 2 chiều
quản lý, gây trùng lập hay bỏ sót trong QLNN của tuyến; Thứ hai, mỗi chiều
quản lý có thể không thấu suốt được tình hình của chiều kia, từ đó có thể có
những quyết định quản lý phiến diện, kém chuẩn xác; Thứ ba, mọi sự phân công
quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đều chỉ có thể đạt được sự hợp lý tương đối
vì vẫn có khả năng bỏ sót hoặc chồng chéo. Nếu tách bạch quá có thể làm cho
những chỗ bỏ sót, chồng chéo chậm được phát hiện và xử lý, dẫn đến hậu quả sẽ
trở nên nghiêm trọng hơn.
Nói chung QLNN kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ:
+ Thực hiện quản lý đồng thời theo cả 2 chiều: Theo ngành và theo lãnh thổ.
+ Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ không trùng, không sót.
+ Các cơ quan QLNN mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý theo
thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản, hiệp quản, tham quản với cơ quan
thuộc chiều kia theo qui định cụ thể của nhà nước.
1.4 Chức năng QLNN trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
QLNN là sự quản lý toàn diện trên mọi mặt, mọi lĩnh vực, QLNN nhằm tạo
môi trường, định hướng phát triển, tổ chức, điều tiết kiểm tra tất cả các ngành
các lĩnh vực. Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị và tình hình kinh tế - xã hội
của từng giai đoạn mà việc sắp xếp thứ tự ưu tiên và nội dung các chức năng
quản lý vĩ mô của nhà nước là khác nhau.

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau và phân loại các chức năng khác nhau.
Tuy nhiên có thể phân loại các chức năng cơ bản của nhà nước trong quản lý về
kinh tế.
1.4.1 Khái niệm phân loại chức năng:
17
Quản lý là một hoạt động hết sức đa dạng và phức tạp. để thuận lợi cho
việc thực hiện có thể phân chia hoạt động quản lý thành những nhóm hoạt động
chuyên biệt có cùng tính chất chuyên môn, từ đó giao cho các bộ phận có đủ khả
năng đảm nhiệm. Đó là quá trình phân công chuyên môn hoá lao động quản lý,
từ đó hình thành các chức năng quản lý.
Có thể nói các chức năng quản lý là những hành động chuyên biệt của
hoạt động quản lý; là sản phẩm của quá trình phân công, chuyên môn hoá lao
động quản lý.
1.4.2 Phân loại chức năng
Phân loại chức năng QLNN về kinh tế theo khoa học quản lý chung:
 Một là: Chức năng tạo lập môi trường.
Với chức năng này, bằng quyền lực và sức mạnh tổ chức của mình nhà
nước bảo đảm một môi trường thuận lợi, bình đẳng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, bao gồm các môi trường chính trị, pháp luật, kinh tế, tâm lý, xã hội, kết
cấu hạ tầng là những điều kiện cần thiết để các giới kinh doanh yên tâm bỏ vốn
kinh doanh và kinh doanh thuận lợi ổn định phát đạt, góp phần phát triển có hiệu
quả kinh tế đất nước. Với chức năng này nhà nước có vai trò như một là "Giá
Đỡ" giúp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển, đồng thời bảo đảm các
điều kiện tự do, bình đẳng trong kinh doanh. Nói cách khác, nhà nước có chức
năng tạo ra các dịch vụ công về môi trường chính trị, pháp lý, an ninh, thủ tục
quản lý, điều kiện kinh doanh, thông tin an toàn xã hội phục vụ cho xã hội, trong
cơ chế thị trường, muốn có thị trường sản xuất - kinh doanh ổn định tiến bộ, cần
phải có bàn tay của nhà nước từ việc ban hành và bảo đảm thi hành pháp luật đến
bảo đảm các điều kiện và nguyên tắc cơ bản như quyền sở hữu, tự do kinh
doanh, xử lý tranh chấp theo pháp luật, đảm bảo một xã hội lành mạnh có văn

hoá.
 Hai là: Chức năng định hướng, điều tiết, hoạch định phát triển kinh tế.
Đây là một chức năng quan trọng của QLNN về kinh tế ở nước ta, điều này
bắt nguồn từ hai lý do.
18
Trước hết, trong qúa trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước cần định hướng cho các lực lượng kinh tế vận
động theo quỹ đạo của nhà nước ta, theo con đường xã hội chủ nghĩa, mặt khác
kinh tế thị trường có đặc điểm là tự do phát triển sản xuất kinh doanh, nếu không
định hướng, hướng dẫn, đặc biệt trong quá trình chuyển đổi sẽ để tự phát vô tổ
chức, nổi loạn, hơn nữa nhà kinh doanh và các tổ chức kinh tế được tự chủ kinh
doanh, nhưng không thể nắm được hết tình hình và xu hướng vận động của thị
trường. Do đó thường chạy theo thị trường một cách thụ động, dễ gây ra thua lỗ
thất bại và đổ vỡ , gây thiệt hại chung cho nền kinh tế.
Nhà nước có chức năng điều tiết, định hướng nền kinh tế phát triển theo
quỹ đạo và mục tiêu kinh tế - xã hội đã được Đảng và Nhà nước định ra. Nhà
nước có chức năng định hướng phát triển kinh tế, hoạt động hướng đích theo các
mục tiêu chung của đất nước, thông qua các công cụ như: chiến lược, quy hoạch,
chính sách, kế hoạch, thông tư và nguồn lực của Nhà nước. Điều cần chú ý là
trong điều kiện chuyển đổi sang kinh tế thị trường ở nước ta, để thực hiện chức
năng định hướng, hướng dẫn Nhà nước chủ yếu sử dụng cách thức và phương
pháp tác động gián tiếp mang tính chất mềm dẻo, uyển chuyển vừa đảm bảo tính
tự chủ của các cơ sở kinh tế, vừa đảm bảo mục tiêu chung. Cách thức tác động
gián tiếp, một mặt cho phép tôn trọng các quy luật của thị trường, mặt khác tạo
ra cơ chế cho phép đối tượng quản lý gồm các cấp dưới và các doanh nghiệp tự
lựa chọn giải pháp tối ưu nhất, hiệu quả nhất.
 B a là: Chức năng tổ chức bộ máy, sắp xếp, quản lý nguồn nhân lực:
Tổ chức là một chức năng quan trọng của QLNN nền kinh tế, đặc biệt trong
thời kỳ quản lý kinh tế. Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường như hiện
nay của nước ta, Nhà nước có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức lại các đơn vị kinh tế.

Trong đó quan trọng nhất và cấp thiết nhất là sắp xếp củng cố lại các doanh
nghiệp Nhà nước, tổ chức các vùng kinh tế, các khu công nghiệp, khu chế xuất.
Đây là những công việc tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý.
Nhà nước còn có trách nhiệm tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các
cơ quan QLNN về kinh tế từ trung ương đến địa phương, đổi mới thể chế và thủ
19
tục hành chính, đào tạo và đào tạo lại, sắp xếp các cán bộ công chức và quản lý
doanh nghiệp, thiết lập quan hệ kinh tế với các nước và các tổ chức quốc tế.
 Bốn là: Chức năng điều hành, quản lý mọi sự vận hành nền kinh tế:
Có thể phân loại chức năng này thành các chức năng:
* Chức năng ra quyết định hành chính.
* Chức năng điều hành, hướng dẫn thi hành.
* Chức năng phối hợp.
* Chức năng tài chính.
 Sáu là: Chức năng theo dõi, giám sát, kiểm tra,báo cáo, sơ kết, tổng kết, đánh
giá:
Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát nhằm thiết lập trật tự,
kỷ cương trong hoạt động kinh tế, phát triển và ngăn ngừa các hiện tượng vi
phạm pháp luật, sai phạm chính sách, bảo vệ tài sản quốc gia và lợi ích của nhân
dân, góp phần tăng trưởng kinh tế và từng bước thực hiện công bằng xã hội. ở
nước ta, trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường còn sơ khai, tình
trạng rối loạn tự phát, vô tổ chức và các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến có
lúc rất trầm trọng nên càng cần phải đề cao chức năng kiểm tra kiểm soát của
Nhà nước.
1.5 Phương pháp và công vụ QLNN về kinh tế:
1.5.1 Phương pháp QLNN về kinh tế
Các phương pháp quản lý của nhà nước về kinh tế là tổng thể các cách
thức và biện pháp quản lý có mối quan hệ hữu cơ với nhau cùng tác động có
chủ đích của nhà nước lên hệ thống kinh tế quốc dân, nhằm đạt được mục tiêu
quản lý kinh tế - xã hội đặt ra.

Trong hoạt động quản lý kinh tế nhà nước có thể và cần phải thực hiện
đồng thời 3 phương pháp chủ yếu, đó là:
 Phương pháp hành chính- tổ chức:
Là tổng hợp các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế của nhà
nước là các cách tác động trực tiếp bằng các quyết định dứt khoát mang tính bắt
buộc của nhà nước lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
20
 Phương pháp kích thích kinh tế:
Là việc áp dụng các phương pháp kinh tế, đó là các phương pháp tác động
gián tiếp của nhà nước thông qua các đòn bẩy kinh tế và các lợi ích kinh tế lên
các đối tượng quản lý, buộc họ phải chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm
trước các kết quả hoạt động kinh tế của mình, mà không cần phải thường xuyên
tác động về mặt hành chính
 Phương pháp thuyết phục, giáo dục:
Các phương pháp giáo dục vận động trong QLNN về kinh tế là các
phương pháp tác động về mặt nhận thức, tư tưởng, tình cảm, trách nhiệm đối với
sự nghiệp phát triển đất nước lên các đối tượng quản lý, để họ tự giác, quyết tâm
hoạt động kinh tế có hiệu quả theo pháp luật, quy định của nhà nước.
1.5.2 Công cụ QLNN về kinh tế
Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý
sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã
đề ra.
Công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện
mà nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng quản lý kinh tế của nhà nước
nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định.
Thông qua các công cụ quản lý với tư cách là vật truyền dẫn tác động
quản lý của nhà nước mà nhà nước chuyển tải được ý định và ý chí của mình
đến các chủ thể, các thành viên tham gia hoạt động trong nền kinh tế.
Hệ thống công cụ quản lý kinh tế của nhà nước bao gồm:
 Nhóm thứ nhất: các công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu của QLNN

Nhà nước soạn thảo kế hoạch quy hoạch các chương trình phát triển kinh tế
xã hội và ban hành các chính sách để hướng các chủ thể kinh tế thực hiện, các kế
hoạch quy hoạch và các chương trình bằng cách sử dụng các đòn bẩy kinh tế như
ưu đãi về thuế, về lãi xuất cho vay cho những ai đầu tư vào các ngành, những
vùng mà nhà nước cần ưu tiên phát triển.
Các công cụ này bao gồm:
21
+ Đường lối: là những lý luận mang tính định hướng chính trị cho toàn bộ
hệ thống quản lý, thể hiện ý chí mục tiêu của đảng cầm quyền;
+ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;
+ Kế hoạch: là tập hợp các mục tiêu phải làm và các phương tiện, nguồn
lực, phương thức tiến hành để đạt tới các mục tiêu đã định; Kế hoạch vạch viễn
cảnh tương lai cho con người, tạo niềm tin hành động tích cực cho con người. Kế
hoạch là cơ sở để cho công tác kiểm tra có căn cứ thực hiện
+ Tiêu chuẩn, chất lượng, qui cách sản phẩm:
+ Chương trình, dự án kinh tế thuộc vốn nhà nước.
 Nhóm thứ hai: công cụ Pháp luật:
Pháp luật: là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước đặt ra, thực hiện và bảo vệ nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội
theo các đặc trưng đã định.
Một trong những nguyên tắc trong QLNN là “nguyên tắc pháp chế”, mà ở
nước ta đó là “nguyên tắc pháp chế XHCN”. Vì vậy, mọi hoạt đọng kinh tế - xã
hội phải được diễn ra trong khuân khổ pháp luật.
Nhà nước tạo môi trường pháp lý để làm điều kiện thuận lợi cho cho các
đối tượng, thành phần kinh tế đều có cơ hội phát triển trong nền kinh tế thị
trường, và xử lý mọi hành vi trái với pháp luật.
Hệ thống pháp luật kinh tế đồng bộ, bảo toàn mọi hoạt động kinh tế, phải
thể hiện chuẩn mực xử sự, hành vi trong các quan hệ kinh tế khi thực hiện các
mục tiêu nói trên bao gồm: Hiến pháp; các đạo luật, các nghị quyết của Quốc
hội; nghị quyết, nghị định của Chính phủ và quyết định, chỉ thị của Thủ tướng

Chính phủ; quyết định, thông tư, chỉ thị của các Bộ và cơ quan thuộc Bộ.
 Nhóm thứ ba: Công cụ chính sách công (thể hiện các tư tưởng, quan điểm của
nhà nước)
Chính sách: Là tổng thể các quan điểm, tý týởng, các giải pháp và các
công cụ mà Nhà nýớc sử dụng để tác động lên các chủ thể KT – XH nhằm giải
quyết vấn đề nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định.
22
Các công cụ thể hiện các tư tưởng, quan điểm trong việc điều chỉnh các
hoạt động của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục
tiêu đã đề ra: Chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính
sách ngoại thưong (thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, bán phá
giá ).Chính sách công là một trong những công cụ cơ bản được Nhà nước sử
dụng để phát triển kinh tế - xã hội ở bất kỳ quốc gia nào và nó thường được kết
hợp với phương pháp kích thích kinh tế. Chính sách công là một trong những
công cụ cơ bản được Nhà nước sử dụng để phát triển kinh tế - xã hội ở bất kỳ
quốc gia nào và nó thường được sử dụng trong phương pháp kích thích kinh tế
nhằm hiệu quả cao cho nền kinh tế quốc dân. Nhà nước thực hiện các chính
sách,biện pháp nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ công bằng
xã hội, thực hiện các chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hoá
xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản
xuất, tăng năng xuất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã
hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp và đi đôi với chương trình xoá
đói giảm nghèo.
 Nhóm thứ tư: Các công cụ vật chất thuần tuý.
Đây là các vật chất được cụ thể hóa tiềm lực kinh tế của một quốc gia, vì
vậy Nhà nước cần phát huy tốt vai trò của công cụ này nhằm tối đa nguồn lợi từ
công cụ này. Hệ thống công cụ này bao gồm:
+ Đất đai, rừng núi, sông hồ, các nguồn nước;Tài nguyên trong lòng đất, tài
nguyên trong không gian; Các nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa.
+ Các nguồn lợi về tiền tệ: Hệ thống Ngân hàng Trung ương; Kho bạc Nhà

nước; Hệ thống dự trữ, bảo hiểm quốc gia.
+ Doanh nghiệp nhà nước và vốn và tài sản nhà nước.
 Nhóm thứ năm: Công cụ để sử dụng các công cụ nói trên:
+ Bộ máy quản lý nhà nước; Cán bộ, công chức nhà nước;Các công sở.
Nhìn chung, trong hoạt động QLNN sẽ sử dụng linh hoạt, kết hợp nhiều
phương pháp quản lý kinh tế, trong đó phương pháp kích thích kinh tế là
phương pháp chủ đạo, bằng cách sử dụng hệt hống các công cụ để tác động lên
23
mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc
dân.
II. QLNN đối với năng lượng ĐHN
2.1 Năng lượng ĐHN là một lĩnh vực kinh tế – xã hội trong tổng thể nền kinh
tế quốc dân
Năng lượng điện hạt nhân là năng lượng hạt nhân – nguyên tử được tạo ra
từ các phản ứng hạt nhân – nguyên tử bằng các nguyên liệu hạt nhân nhằm mục
đích để sản xuất ra điện. Vì vậy, năng lượng điện hạt nhân không phải là
Điện. Năng lượng điện là sản phẩm đầu ra của quá trình chuyển hóa năng
lượng điện hạt nhân.
Có thể hiểu năng lượng điện hạt nhân theo mô hình sau:

Năng lượng điện hạt nhân cũng chính là năng lượng hạt nhân nhưng nó
khác với năng lượng hạt nhân nhằm mục đích khác như (dùng trong y tế, quân
đội, trong khoa học nghiên cứu - ứng dụng khác)
24
Năng
lượng
hạt nhân – nguyên tử
ĐiệnQuá trình chuyển
hóa
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN HẠT NHÂN NĂNG LƯỢNG ĐIỆN

Thuộc phạm vi - đối tượng quản lý của
Luật Năng Lượng nguyên tử
Thuộc phạm vi - đối tượng quản lý của
Luật Điện lực
Sơ đồ mô tả khái niệm Năng lượng điện nguyên tử & Năng lượng
điện
Tóm lại, có thể hiểu khái niệm: Năng lượng điện hạt nhân là một loại
năng lượng được sản sinh ra thông qua công nghệ lò phản ứng hạt nhân có kiểm
soát nhằm sử dụng để tách năng lượng hạt nhân một cách hữu ích là làm ra
điện.
Vì vậy, để tạo ra năng lượng điện hạt nhân đòi hỏi cần có một hệ thống và
khối lượng phản ứng hạt nhân lớn, liên tục nên bản thân nó tiềm tàng rất nhiều
rủi ro. Do đó nó cần có sự đầu tư lớn về mọi mặt (nhân lực, tài chính, thời gian)
và đòi hỏi sự chính xác, an toàn tuyệt đối.
Nhà máy ĐHN: Nhà máy ĐHN là hệ thống cơ cấu các tổ máy ĐHN và
các công trình phụ trợ khác tạo thành một tổng thể thống nhất nhằm sản xuất ra
điện từ nguyên liệu hạt nhân một cách an toàn và hiệu quả nhất.
NMĐHN là tổ hợp công trình bao gồm một hoặc nhiều tổ máy ĐHN, hệ
thống biến áp truyền tải điện lên lưới điện, nơi lưu trữ, lưu chuyển và xử lý chất
phóng xạ được đặt tại cùng nơi.
Trong một Tổ máy ĐHN là tổ hợp công trình bao gồm một lò phản ứng
hạt nhân, tua bin và máy phát điện và các thiết bị phụ trợ khác chuyển NLHN do
lò phản ứng hạt nhân sinh ra thành điện năng.
2.2 Nhiệm vụ QLNN về năng lượng ĐHN
2.2.1 Xây dựng, tạo lập môi trường vĩ mô nhằm đảm bảo phát triển bền vững
toàn diện cho ĐHN
Xây dựng, tạo lập môi trường vĩ mô như môi trường pháp lý, thể chế,
chính sách quốc gia về ĐHN nhằm xây dựng một môi trường đảm bảo tạo điều
kiện để phát triển toàn diện và thuận lợi cho ĐHN.
Môi trường vĩ mô này phải đặt mục tiêu an toàn lên hàng đầu, coi trọng và

coi là cơ bản áp dụng đối với tất cả cơ sở và hoạt động hạt nhân và trong tất cả
các giai đoạn trong suốt vòng đời của một cơ sở hay nguồn phóng xạ: bao gồm
lập kế hoạch, chọn địa điểm, thiết kế, chế tạo thiết bị, xây dựng, nghiệm thu và
vận hành cũng như đóng cửa nhà máy. Mục tiêu an toàn này cũng áp dụng đối
với vận chuyển vật liệu phóng xạ và quản lý chất thải phóng xạ.
25

×