MỤC LỤC
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................5
NỘI DUNG............................................................................................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................7
I. Chất lượng công trình giao thông.................................................................7
1. Chất lượng................................................................................................7
1.1. Khái niệm..........................................................................................7
1.2. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm..................................................8
1.3. Ba “chân” của “chiếc kiềng” hệ thống chất lượng............................9
2. Công trình giao thông............................................................................10
2.1. Công trình giao thông đường bộ bao gồm:......................................10
2.2. Hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ.........................11
3. Chất lượng công trình giao thông..........................................................11
3.1. Chất lượng thi công công trình........................................................12
3.2. Các yếu tố kiểm định chất lượng các công trình giao thông...........13
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình giao thông..............14
4.1. Nhân tố chủ quan (nhân tố con người)............................................14
4.2. Nhân tố khách quan ........................................................................14
II. Hiệu quả quản lý Nhà nước đối với chất lượng công trình giao thông.....14
1. Khái niệm quản lý Nhà nước về kinh tế................................................15
2. Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế................................................16
2.1. Khái niệm........................................................................................16
2.2. Phân loại chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế theo tính chất tác
động........................................................................................................16
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
1
2.3. Phân loại chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác
động........................................................................................................18
3. Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình giao thông........................19
4. Hiệu quả quản lý Nhà nước đối với chất lượng các công trình giao
thông...........................................................................................................20
4.1. Khái niệm hiệu quả..........................................................................20
4.2. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả quản lý Nhà nước về chất lượng các
công trình giao thông..............................................................................21
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THỜI GIAN QUA.........................23
I. Khái quát chung về ngành xây dựng giao thông Việt Nam.........................23
1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................23
1.1. Giai đoạn 1945 – 1954: Giao thông vận tải phục vụ kháng chiến
chông thực dân Pháp...............................................................................23
1.2. Giai đoạn 1954 – 1964: Giao thông vận tải xây dựng XHCN ở miền
Bắc và chi viện cho miền Nam...............................................................24
1.3. Giai đoạn 1964 – 1975: Giao thông vận tải chông chiến tranh phá
hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ và chi viện cho giải phóng miền Nam. 26
1.4. Giai đoạn 1975 – 1985: Giao thông vận tải trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN..............................................27
1.5. Giai đoạn 1986 – nay: Giao thông vận tải góp phần quan trọng vào
công cuộc phát triển đất nước thời kỳ đổi mới.......................................28
2. Thực trạng chất lượng một số công trình giao thông ở Việt Nam.........34
2.1. Tổng quan hệ thống GTVT Việt Nam.............................................34
2.2. Những tồn tại ..................................................................................38
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
2
II. Thực trạng hiệu quả quản lý Nhà nước đối với chất lượng các công trình
giao thông Việt Nam thời gian qua................................................................42
1. Những kết quả đạt được trong thời gian qua..........................................42
2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó..............42
2.1. Những tồn tại hạn chế .....................................................................42
2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.........................................44
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VIỆT NAM...................................................46
I. Định hướng chiến lược phát triển của ngành giao thông trong giai đoạn
2006 - 2010....................................................................................................46
1. Quan điểm phát triển..............................................................................46
2. Mục tiêu chiến lược ..............................................................................48
1.1. Về cơ sở hạ tầng..............................................................................48
1.2. Về công nghiệp giao thông vận tải..................................................49
2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................50
2.1. Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng giao thông..................................50
2.2. Mục tiêu phát triển giao thông đô thị..............................................53
2.3. Mục tiêu phát triển giao thông nông thôn.......................................53
II. Giải pháp..................................................................................................55
1. Các giải pháp nhằm thu hút và quản lý vốn đầu tư cho phát triển cơ sở
hạ tầng các công trình giao thông..............................................................55
1.1. Thu hút vốn đầu tư...........................................................................55
1.2. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.........................................56
2. Tăng cường quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các công trình cơ
sở hạ tầng giao thông.................................................................................57
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
3
3. Hoàn thiện khung pháp lý .....................................................................58
4. Đổi mới tổ chức quản lý và cải cách hành chính...................................59
5. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý Nhà nước.....................................60
6. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế...............................................61
7. Phối hợp nhịp nhàng giữa các chủ thể quản lý Nhà Nước về các lĩnh vực
có liên quan................................................................................................62
III. Kiến nghị..................................................................................................63
KẾT LUẬN.........................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................67
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
4
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Từ xa xưa, ông cha ta đã hiểu rõ vị trí quan trọng của Giao thông vận tải và
luôn coi đó là công việc hàng đầu trong mọi hoạt động thời bình cũng như trong
thời chiến. Chính vì vậy, ngay sau khi nước nhà giành được độc lập, ngay
28/5/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chính thức ký Tuyên cáo thành lập Bộ Giao
thông Công chính thuộc Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ công hòa. Năm
2946, trong Chỉ thị “Công việc khản cấp bây giờ” của Chính quyền mới, Hồ Chủ
Tịch đã nhấn mạnh “Giao thông là mạch máu của tổ chức. Giao thông tốt thì
mọi việc đều dễ dàng. Giao thông xấu thì mọi việc đình trệ”. Tư tưởng này
của Người sau này luôn được mọi thế hệ cán bộ giao thông vận tải thấm nhuần
1
.
Những năm qua là một chặng đường lịch sử quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta nói chung. Gần hai mươi năm đổi mới và phát triển
chúng ta đã đạt được những thành tựu thực sự to lớn trong tất cả các ngành, các
lĩnh vực tạo nên những chuyển biến quan trọng của nền kinh tế mà phải kể đến
các kết quả mà ngành giao thông đạt được. Trong vòng năm năm qua 2001 -
2005 ngành giao thông đã không ngừng lớn mạnh về cả lượng và chất, khẳng
định vai trò then chốt trong công cuộc đổi mới kinh tế, phát triển đất nước. Cho
đến nay Ngành giao thông Việt Nam đã trải qua gần 60 mươi năm tồn tại và phát
triển, gắn liền với sự nghiệp cách mạng của đất nước với nhiều thời kỳ sôi nổi,
hào hùng. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang trên con đường tiến đến hội
nhập quốc tế thì vai trò của ngành giao thông nói chung và các công trình giao
thông ngày càng được nhấn mạnh. Có thể nói các công trình giao thông Việt
Nam trong giai đoạn này chính là cầu nối hay là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự
phát triển kinh tế nước ta.
Mặc dù có vai trò quan trọng như vậy nhưng ở Việt Nam hiện nay chất lượng
công trình giao thông vẫn chưa được đảm bảo. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này như tình hình đầu tư vào xây dựng công trình giao thông, hệ thống
pháp luật và nguyên nhân quan trọng nhất là công tác quản lý Nhà nước đối với
ngành giao thông và đối với chất lượng công trình giao thông. Quản lý Nhà nước
1
Giao thông vận tải, chặng đường 60 năm vẻ vang – NXB Giao thông vận tải, Tr. 6
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
5
đối với ngành giao thông là loại hình quan trọng trong quản lý Nhà nước về kinh
tế. Ở nước ta hiện nay, Nhà nước quản lý ngành giao thông bằng những công cụ
như luật, kế hoạch, chính sách và những công cụ quản lý khác.Tuy đã đạt được
nhiều kết quả song thực tế quản lý Nhà nước đối với ngành giao thông và đối với
chất lượng công trình giao thông Việt Nam những năm qua hiệu quả còn hạn
chế. Như vậy việc xác định đúng nguyên nhân đưa đến hiệu quả quản lý Nhà
nước đối với chất lượng công trình giao thông và đưa ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý này có vai trò to lớn trong sự phát triển ngành giao thông
nói riêng và sự phát triển nền kinh tế nói chung.
Chính vì vậy mà em xin chọn đề tài: “Nâng cao quản lý Nhà nước đối với
chất lượng công trình giao thông Việt Nam”
Đề tài được chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với chất lượng công trình giao
thông Việt Nam thời gian qua
Chương III. Kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về
chất lượng công trình giao thông ở Việt Nam
Đề tài có sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
duy vật biện chứng, diễn giải, kết hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích, so
sánh, phương pháp thống kế học để nghiên cứu.
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
6
NỘI DUNG
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Chất lượng công trình giao thông
1. Chất lượng
1.1. Khái niệm.
Ngày nay, chất luợng sản phẩm và dịch vụ đóng vai trò quyết định trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, tổ chức. Theo quy định của
Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa – ISO, khía niệm Tổ chức ở đây được hiểu
bao gồm các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất như công nghiệp, xây dựng,
nông nghiệp, các ngành dịch vụ như bưu chính viễn thông, du lịch, hàng không,
khách sạn, giao thông vận tải và các tổ chức dịch vụ hành chính.
Khái niệm chất lượng sản phẩm đã xuất hiện từ rất lâu, ngày nay được sử
dụng phổ biến và thông dụng hàng ngày trong cuộc sống cũng như tỏng sách
báo. Bất cứ ở đâu hay trong tài liệu nào, chúng ta đều thấy xuất hiện thuật ngữ
chất lượng. Tuy nhiên, hiểu thê nào là chất lượng sản phẩm lại là vấn đề không
đơn giản. Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh
tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp đó nên hiện
nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái niệm
đều có những cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định
trong thực tế.
Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp được
thống nhất và dễ dàng, Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
7
chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa chất lượng :
“Chất lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu
cầu”
1
. Yêu cầu có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm
ẩn. Do tác dụng thực tế của nó nên định nghĩa này được chấp nhận một cách
rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay. Định nghĩa chất lượng
trong ISO 9000 là thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại khách quan
của sản phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng.
1.2. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm.
• Các thuộc tính kỹ thuật: Phản ánh công dụng, chức năng của sản phẩm. Nhóm
này đặc trưng cho các thuộc tính xác định chức năng tác dụng chủ yếu của
sản phẩm được quy định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo
và đặc tính về cơ, lý, hóa của sản phẩm…
• Các yếu tố thẩm mỹ: Đặc trưng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức,
dáng vẻ, kết cấu, kích thước, sự hoàn thiện, tính cân đối, màu sắc, tính thời
trang.
• Tuổi thọ của sản phẩm: Đây là yếu tố đặc trưng cho tính chất của sản phẩm
giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết kế trong
một thời gian nhất định trên cơ sở bảo đảm đúng các yêu cầu về mục đích,
điều kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng quy định.
• Độ tin cậy của sản phẩm: Độ tin cậy được coi là một trong những yếu tố quan
trọng nhất phản ánh chất lượng của một sản phẩm và bảo đảm cho doanh
nghiệp có khả năng duy tri và phát triển thị trường của mình.
• Độ an toàn của sản phẩm: Những chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận hành
sản phẩm, an toàn đối với sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường là yếu tố
tất yếu, bắt buộc phải có đối với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện
nay.
1
Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức - Trường ĐH KTQD, tr.13
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
8
• Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm: Cũng giống như độ an toàn, mức độ gây ô
nhiễm được coi là một yêu cầu bắt buộc các nhà sản xuất phải tuân thủ khi
đưa sản phẩm của mình vào thị trường.
• Tính tiện dụng: Phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận chuyển,
bảo quản, dễ sử dụng của sản phẩm và khả năng thay thế khi có những bộ
phận bị hỏng.
• Tính kinh tế của sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng đối với những sản phẩm
khi sử dụng có tiêu hao năng lượng, nguyên liệu. Tiết kiệm nguyên liệu, năng
lượng trong sử dụng là một yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường.
Ngoài những thuộc tính hữu hình có thể đánh giá cụ thể mức chất lượng của
sản phẩm, còn có các thuộc tính vô hình khác không biểu hiện một cách cụ thể
dưới dạng vật chất nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với khách hàng khi
đánh giá chất lượng của một sản phẩm.
Như vậy, chất lượng của sản phẩm được tạo ra bởi toàn bộ thuộc tính của sản
phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu vật chất hữu hình và vô hình của người tiêu
dùng
1
. Mỗi thuộc tính có tầm quan trọng khác nhau tùy thuộc vào loại sản phẩm,
mục đích và yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng.
1.3. Ba “chân” của “chiếc kiềng” hệ thống chất lượng.
Một hệ thống chất lượng có thể được so sánh với một chiếc kiềng mà không
thể đứng được nếu một trong số các chân của nó không vững. Tương tự như vậy,
lãnh đạo cấp cao phải chú ý đều vào cả “ba chân” của hệ thống quản lý chất
lượng trong kế hoạch kinh doanh tổng thể của công ty
2
.
Vậy “ba chân” của chiếc kiềng chất lượng đó là gì?
• Khách hàng: Nếu nhu cầu của khách hàng không được đáp ứng đầy đủ, có lẽ
những khách hàng đó sẽ không quay trở lại nữa, trong khi đó là điều rất quan
trọng đối với sự tăng trưởng không ngừng của một công ty. Nếu không thỏa
1
Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức - Trường ĐH KTQD, tr.16
2
Tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông - Bộ GTVT, tr.149
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
9
mãn được nhu cầu của khách hàng thì có thể coi đó là một việc làm “không
công”.
• Người cung cấp vốn: Một trong những mục tiêu chính của bất cứ doanh
nghiệp nào là tạo ra lợi nhuận ở mức chấp nhận được từ nguồn vốn đầu tư. Vì
giá cả của sản phẩm hay dịch vụ thường do thị trường xác định nên lãnh đạo
của doanh nghiệp phải luôn biết được chi phí cho các sản phẩm hay dịch vụ
đó để có thể duy trì được mức độ lợi nhuận chấp nhận được. Có quá nhiều sai
lỗi đắt giá có thể nhanh chóng lõm vào số tiền thu hồi được từ nguồn vốn đầu
tư
• Nhân viên: Một trong những tài sản đắt giá nhất của bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng chính là đội ngũ công nhân viên của mình. Nếu được áp dụng đúng,
Tiêu chuẩn ISO 9000 có thể đảm bảo được rằng mọi công nhân viên sẽ nhận
thức tốt hơn về chính sách và mục tiêu của công ty, từ đó làm cho họ hài lòng
về công việc
Một hệ thống quản lý chất lượng không bao giờ được phép cản trở hoạt động
hiệu quả của một doanh nghiệp. Một hệ thống quản lý chất lượng được thiết kế
và được lập thành văn bản một cách hoàn chỉnh là rất quan trọng với bất kỳ một
tổ chức nào muốn xây dựng một hệ thống quản lý có hiệu quả dựa trên triết lý
của Quản lý chất lượng toàn diện.
2. Công trình giao thông
Thuật ngữ công trình giao thông được sử dụng hàng ngày và phổ biến đối với
bất kỳ ai. Tuy nhiên, để hiểu rõ và chi tiết về khái niệm công trình giao thông thì
cần có thời gian và kiến thức. Có thể hiểu nôm na rằng công trình giao thông
gồm có công trình giao thông đường bộ, công trình giao thông đường sắt, công
trình giao thông đường thủy và giao thông hàng không. Ở đây, đi sâu chi tiết vào
giao thông đường bộ bởi hoạt động trên giao thông đường bộ là chủ yếu nhất.
2.1. Công trình giao thông đường bộ bao gồm
1
:
• Nền đường, mặt đường, vỉa hè, hệ thống thoát nước.
1
Nghị định số 172/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 3, chương I
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
10
• Các loại cầu, cống, kè, tường chắn, hầm, công trình ngầm, đường ngầm,
đường tràn, đường cứu nạn.
• Bến phà,. bến cầu phao, các bến dự phòng, các công trình thiết bị hai đầu bến,
nơi cất giấu các phương tiện vượt sông và các thiết bị phụ trợ.
• Các công tình chống va, công trình chỉnh trị dòng nước.
• Đảo hướng dẫn giao thông, dải phân cách, hệ thống cọc tiêu biển báo, tường
hộ lan, tường phòng vệ, mốc chỉ giới, mốc đo đạc, cột cây số, đèn chiếu sang,
đèn tín hiệu điều khiển giao thông và các công trình phụ trợ an toàn giao
thông.
• Bến xe, bãi đỗ xe (bao gồm cả các công trình phụ trợ), nhà chờ xe dọc đường.
• Trạm cân xe, các thiết bị đếm xe trên đường, trạm thu phí cầu đường, trạm
điều khiển giao thông, chốt phân luồng.
2.2. Hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ
Hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ bao gồm phần trên mặt
đất, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần nước liền kề công trình giao thông
đường bộ có tác dụng đề phòng và ngăn ngừa các tác động làm ảnh hưởng đến
sự bền vững của công trình, bảo đảm an toàn cho các hoạt động giao thông vận
tải đường bộ, bảo đảm cảnh quan, vệ sinh môi trường
1
.
3. Chất lượng công trình giao thông
Chất lượng công trình giao thông là những yêu cầu tổng hợp đối với đặc tính
an toàn, bền vững, kỹ thuật, mỹ thuật của công trình phù hợp với tiêu chuẩn xây
dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành
của Nhà nước
2
.
Thuật ngữ chất lượng công trình giao thông rất phức tạp và đa dạng. Đó là
vấn đề về kỹ thuật trong giai đoạn trước, trong và sau khi xây dựng một công
trình giao thông. Nhưng đấy là vấn đề mà một sinh viên, một kỹ sư chuyên
1
Nghị định số 172/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 4, chương I
2
Quy định quản lý chất lượng công trình giao thông - Bộ Giao thông vận tải
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
11
ngành cần phải nghiên cứu. Ở đây, xin được nêu một vài vấn đề về chất lượng
công trình giao thông chung chung để phục vụ cho đề tài này.
3.1. Chất lượng thi công công trình
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, trình độ trí thức của con
người ngày càng cao, công tác kiểm tra chất lượng cũng ở trong sự phát triển
không ngừng.
Đối với chất lượng sản phẩm, cho dù là chiếc công thoát nước đơn giản hay
là một cây cầu phức tạp, đều có những thuộc tính giống nhau. Đối với việc đánh
giá chất lượng thường quy nạp thành sáu đặc tính: công năng, độ tin cậy, tính
phù hợp, các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính an toàn, tính kinh tế và tính thời gian. Đặc
tính chất lượng của cầu đường phải có “quá trình khai thác” hoặc “sử dụng” phải
đảm bảo. Thực hiện sáu đặc tính chất lượng nói trên và được đảm bảo trong toàn
bộ quá trình khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng, bảo dưỡng và khai
thác. Vì thế, khống chế chất lượng các mặt trong quá trình sẽ quyết định chất
lượng của nó, từ đó quyết định chất lượng khai thác, sử dụng
1
. Ở trên là khái
quát nghĩa rộng của từ “chất lượng”, nó có bốn đặc điểm sau:
• Chất lượng không chỉ gồm kết quả, thí nghiệm, kiểm định mà còn gồm quá
trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công.
• Chất lượng không chỉ bao gồm chất lượng vật liệu rời và chất lượng máy,
thiết bị, mà còn bao gồm chất lượng công việc của kỹ sư, công nhân trong
quá trình thi công để hình thành nên sản phẩm của nó.
• Chất lượng không chỉ đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư, mà còn đáp ứng yêu
cầu của xã hội, bảo đảm các bên chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn và xã hội đều có
lợi.
• Chất lượng không chỉ tồn tại ở công trường, ở xây dựng mà còn tồn tại ở các
lĩnh vực tư vấn giám sát, quản lý của chủ đầu tư và hiệu lực của pháp luật xã
hội.
1
Tư vấn giám sát xây dựng công trình giao thông - Bộ GTVT, tr.64
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
12
Chất lượng công trình, với nghĩa rộng, vừa có tính chung, còn có những tính
riêng của nó, là chỉ sản phẩm công trình (như đường bộ, cầu cống) được hình
thành thông qua toàn bộ quá trình hình thành công trình, để đạt công năng và có
giá trị sử dụng mà người sử dụng và xã hội yêu cầu, phải phù hợp với tiêu chuẩn
chất lượng Nhà nước, yêu cầu thiết kế và điều khoản hợp đồng. Xem xét từ hệ
thống, chất lượng của sản phẩm công trình là yêu cầu nhiều cấp, nhiều mặt để
đạt được mục tiêu chung.
3.2. Các yếu tố kiểm định chất lượng các công trình giao thông.
1
• An toàn: Đây là một yếu tố quan trọng hàng đầu để kiểm tra chất lượng các
công trình giao thông. Mức độ an toàn của các công trình giao thông thể hiện
qua các khía cạnh sau đây: khi thiết kế phải phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ
thuật, phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho người và các phương tiện sử dụng
các công trình đó, an toàn về kết cấu và chất lượng của công trình theo thời
gian.
• Kiểm tra chất lượng công trình về mặt kỹ thuật: Kiểm tra về mặt kết cấu của
các công trình giao thông như: cường độ (Emoduyn đàn hồi), khả năng chịu
lực của kết cấu. Kiểm tra về mặt chất lượng vật liệu của công trình, kiểm tra
độ đảm bảo về cường độ vật liệu và các tiêu chuẩn về kích thước hình học
theo các tiêu chuẩn đã được quy định như trong thiết kế.
• Kiểm tra về mặt phù hợp với các điều kiện thiên nhiên và ảnh hưởng đến các
yếu tố mội trường của công trình giao thông:
- Tính mỹ quan của công trình có phù hợp với điều kiện tự nhiên và các
công trình nhân tạo xung quanh hay không.
- Ảnh hưởng đến môi trường: Có tác hại đến môi trường như thế nào? Gây
sạt lở bờ sông như cầu, công, đê. Gây ô nhiễm môi trường. Tạo ra các khối
bê tong lớn làm hại môi trường. Gay sạt lở, lún làm ảnh hưởng đến các
công trình nhân tạo xung quanh.
1
Tiêu chuẩn kỹ thuật công trình giao thông, NXB Giao thông vận tải, Tr. 15
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
13
• Đánh giá về mặt hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của các công trình giao thông.
Việc sử dụng các công trình giao thông này đã đạt được những hiệu quả kinh
tế như thế nào? Việc đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của các công trình
giao thông thì dựa vào rất nhiều tiêu chí như:
- Tổng mức đầu tư.
- Mức độ thỏa mãn của người sử dụng: độ thuận tiện, nhanh chóng…
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình giao thông
1
4.1. Nhân tố chủ quan (nhân tố con người)
Đây chính là nhân tố chính, chủ yếu tác động đến chất lượng công trình giao
thông. Các nhân tố này tác động lên chất lượng các công trình giao thông như
sau:
• Đầu tiên là giai đoạn thiết kế, làm công tác trắc địa để xây dựng một công
trình giao thông. Đây là khâu rất quan trọng.
• Tiếp đến là giai đoạn thi công công trình. Trong giai đoạn này có sự góp mặt
của bên chủ đầu tư, tư vấn giám sát công trình, thi công công trình và một số
bên có liên quan.
• Sau khi thi công công trình, bên nghiệm thu sẽ quyết định chất lượng của
công trình có phù hợp đưa vào sử dụng hay không.
• Khi công trình đã được đưa vào sử dụng, chất lượng công trình còn phụ thuộc
vào ý thức sử dụng công trình giao thông của người dân cùng các phương tiện
giao thông. Sự nghiêm túc của các đoàn thanh tra giao thông.
4.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố này cũng góp phần gây ảnh hưởng tới chất lượng các công trình giao
thông. Đây chính là các nhân tố như mưa, bão, lũ lụt, động đất, song thần…
II. Hiệu quả quản lý Nhà nước đối với chất lượng công trình giao thông
1
Quy định quản lý chất lượng công trình giao thông - Bộ Giao thông vận tải, Tr. 53
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
14
1. Khái niệm quản lý Nhà nước về kinh tế
Quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân (hoặc vắn tắt là quản lý
Nhà nước về kinh tế) là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà
nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế
trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế
1
.
Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải gắn
chặt với các hoạt động quản lý khác của xã hội. Quản lý Nhà nước về kinh tế
được thể hiện thông qua các chức năng kinh tế và quản lý kinh tế của Nhà nước.
Như vậy, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế là nhu cầu khách quan,
nôi tại của nền kinh tế thị trường, còn việc điều tiết, khống chế và định hướng
các hoạt động kinh tế của các cơ sở thuộc các thành phần kinh tế theo phương
hướng và mục tiêu nào lại lệ thuộc cào bản chất của các hình thức Nhà nước và
con đường phát triển mà nước đó lựa chọn.
Thực chất của quản lý Nhà nước về kinh tế là việc tổ chức và sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực trong nước và ngoài nước mà Nhà nước có khả năng
tác động vì mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó vấn đề nắm được
con người, tổ chức và tạo động lực lớn nhất cho con người hoạt động trong xã
hội là vấn đề có vai trò then chốt. Đúng như Trần Hưng Đạo đã nói: “Kể ra dân
ta không bao giờ hai lòng, sợ ta thì khinh địch, sợ địch thì khinh ta. Bị dân khinh
thì thua, dân sợ uy thì thắng.”
2
.
Bản chất của quản lý Nhà nước về kinh tế là đặc trưng thể chế chính trị của
đất nước; nó chỉ rõ Nhà nước là công cụ của giai cấp hoặc của lực lượng chính
trị, xã hội nào? Nó dựa vào ai và hướng vào ai để phục vụ? Đây là vấn đề khác
nhau cơ bản giữa quản lý Nhà nước về kinh tế của các chế độ xã hội khác nhau.
Quản lý Nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu
riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng, đó là các quy luật và các vấn đề mang
1
Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế - ĐH Kinh tế quốc dân, tr. 23.
2
Trần Quốc Tuấn (1997): Binh thư yếu lược, NXB Khoa học xã hội, 1997, tr.50.
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
15
tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa các chủ thể tham gia
hoạt động kinh tế của xã hội.
Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và một nghề vì nó lệ
thuộc không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán
bộ quản lý kinh tế; phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản
lý; khả năng thích nghi cao hay thấp v.v… của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà
nước.
2. Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế
1
2.1. Khái niệm
Nhà nước thực hiện vai trò kinh tế của mình không chỉ bằng việc xây dựng
và quản lý khu vực kinh tế Nhà nước mà quan trọng hơn là quản lý toàn bộ nền
kinh tế quốc dân bao gồm cả kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản tư
nhân, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Để quản lý được nền kinh tế quốc dân, Nhà nước phải thực hiện rất
nhiều loại công việc khác nhau. Những công việc này hình thành nên khái niệm
chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế.
Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế là hình thức biểu hiện phương hướng
và giai đoạn tác động có chủ đích của Nhà nước tới nền kinh tế quốc dân. Là tập
hợp những nhiệm vụ khác nhau mà Nhà nước phải tiến hành trong quá trình quản
lý nền kinh tế quốc dân.
2.2. Phân loại chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế theo tính chất tác động
Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế theo tính chất tác động biểu hiện vai
trò của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân.
2.2.1. Thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế
Để quản lý nền kinh tế quốc dân, Nhà nước phải xây dựng, hoàn thiện và
thực hiện một hệ thống pháp luật nói chung, một hệ thống pháp luật về kinh tế
nói riêng.
1
Giáo trình QLNN về kinh tế - Trường ĐH Kinh tế quôc dân, tr. 175, 176.
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
16
Pháp luật kinh tế theo nghĩa rộng là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, phát sinh trong quá trình tổ
chức quản lý và sản xuất – kinh doanh giữa các chủ thể kinh tế với nhau và với
các cơ quan quản lý Nhà nước
2.2.2. Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Môi trường kinh doanh là trong thể các yếu tố tác động trực tiếp hay gián
tiếp đến các quyết định hoặc hoạt động của các chủ thể kinh tế trên thị trường.
Nhóm các yếu tố bên ngoài có tác động gián tiếp đến các đơn vịn kinh doanh
được gọi là nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô. Thuộc nhóm này bao gồm: môi
trường văn hóa – xã hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường vật
chất và môi trường công nghệ. Nhóm các yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp đén
các đơn vị kinh tế là các yếu tố môi trường vi mô. Các yếu tố này gồm: khách
hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các nhóm quyền lợi trong các cơ sở
kinh tế.
Trong số các yếu tố thuộc môi trường kinh tế, Nhà nước có vai trò đặc biệt
đối với các yếu tố thuộc mội trường vĩ mô. Vai trò được thể hiện qua các nội
dung: duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm ổn định
xã hội (về vấn đề dân số, về vấn đề việc làm, về vấn đề công bằng xã hội, về vấn
đề xóa đói giảm nghèo, về củng cố và phát triển văn hóa, về khắc phục những
hiện tượng tiêu cực trong xã hội và về vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái).
2.2.3. Chức năng bảo đảm cơ sở hạ tầng cho phát triển
Tính tất yếu của chức năng Nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế các dịch vụ
cở sở hạ tầng xuất phát từ 3 lý do:
• Dịch vụ kết cấu hạ tầng có vai trò to lớn đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Cơ sở hạ tầng được xem như là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh
tế. Sản xuất không thể phát triển được nếu không được đảm bảo về nguồn
nhân lực, giao thông, điện nước, thông tin…
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
17
• Dịch vụ cơ sở hạ tầng đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn
dài và việc thu hồi vốn khó khăn, thường thu hồi gián tiếp mà ít thu hồi trực
tiếp.
• Dịch vụ cơ sở hạ tầng phần lớn là những hàng hóa công cộng. Những hàng
hóa này không được các nhà sản xuất tư nhân quan tâm vì lợi ích của người
sản xuất ra nó ít hơn nhiều so với lợi ích xã hội, và vấn đề sử dụng không
phải trả tiền của hàng hóa công công
1
. Các công trình giao thông là một dạng
của hàng hóa này.
2.2.4. Chức năng hỗ trợ phát triển
Hỗ trợ phát triển là chức năng kinh tế của Nhà nước. Khái niệm này rất rộng.
Những chức năng đã được đề cập phần nào cũng mang tính hỗ trợ phát triển.
Đây chính là hành động của Nhà nước tiến hành can thiệp vào các ngành kinh tế
nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn cho những ngành đó trong quá trình
phát triển.
2.2.5. Cải cách khu vực công
Cải cách khu vực công được xem là chức năng kinh tế của Nhà nước. Việc
cải cách này là những hoạt động của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả của khu
vực này, thông qua đó tác động đến toàn bộ nề kinh tế.
2.3. Phân loại chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác động
2.3.1. Chức năng hoạch định phát triển kinh tế
Hoạch định phát triển kinh tế là quyết định trước những nhiệm vụ, những
mục tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế đất nước trong khoang thời gian dài,
thường là 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn.
Hoạch định phát triển kinh tế theo nghĩa rộng bao gồm cả định ra đường lối
phát triển kinh tế và thiết lập các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và trung hạn cho sự
phát triển. Chức năng hoạch định còn được gọi là chức năng định hướng hoặc
chức năng kế hoạch.
1
Giáo trình Kinh tế Công cộng – ĐH Kinh tế quốc dân, tr. 89.
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
18
2.3.2. Chức năng tổ chức điều hành nền kinh tế
Chức năng tổ chức điều hành nền kinh tế của Nhà nước là tập hợp những
nhiệm vụ mà Nhà nước phải thực hiện nhằm thiết lập hệ thống quản lý và hệ
thống sản xuất nền kinh tế quốc dân cũng như vận hành hệ thống đó hoạt động
theo định hướng của kế hoạch.
2.3.3. Chức năng kiểm soát sự phát triển kinh tế
Là tổng thể những hoạt động của Nhà nước nhằm kịp thời phát hiện và xử lý
những sai sót, ách tắc, đổ vỡ, những khó khăn, vướng mắc cũng như những cơ
hội phát triển kinh tế, nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động đúng định hướng
kế hoạch và có hiệu quả.
3. Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình giao thông
Quản lý chất lượng công trình giao thông là tập hợp những hoạt đông của cơ
quan có chức năng quản lý thông qua các biện pháp như lập kế hoach chất lượng,
kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng công trình
1
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, tố độ và quy mô đầu tư xây dựng
công trình giao thông không ngừng tăng lên. Điều đó đặt ra yêu cầu ngày càng
cao trong công tác quản lý chất lượng công trình giao thông. Đây là vấn đề được
cả Nhà nước và xã hội quan tâm, mọi người đều mong muốn vấn đề chất lượng
công trình phải là mục địch hướng tới của Luật Xây dựng, Luật Giao thông. Có
thể nói, ngành xây dựng công trình giao thông giữ vị trí trọng yếu trong nền kinh
tế quốc dân. Đất nước có hành trăm hàng nghìn các công trình giao thông đã,
đang và sẽ được xây dựng, vì vậy hơn bao giờ hết, chất lượng các công trình giao
thông phải được đặc biệt coi trọng, phải được đặt lên hàng đầu trong mọi hoạt
động xây dựng. Để đảm bảo chất lượng công trình giao thông thì yếu tố quản lý
của Nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng
2
.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành riêng một Nghị định về quản lý chất lượng
công trình giao thông. Đây là công cụ hết sức quan trọng để thực hiện và quản lý
1
Quy định quản lý chất lượng công trình giao thông - Bộ Giao thông vận tải
2
Trang web: http.www.giaothongvantai.com.vn
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
19
việc thực hiện các hoạt động xây dựng công trình giao thông nhằm đảm bảo nâng
cao chất lượng công trình giao thông. Nội dung cơ bản nhất của Nghị định này là
quy định nội dung, trình tự, các quy định phải tuân theo, cũng như các yêu cầu
về quản lý trong suốt quá trình thực hiện để làm ra sản phẩm, từ khảo sát, thiết
kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì công trình. Nhà nước quy định điều
kiện năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng công trình giao
thông, bao gồm: Ban quản lý dự án, các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công công
trình. Đối với các cá nhân thực hiện các chức danh chủ nhiệm chủ trì khảo sát,
thiết kế; cá nhân thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng phải có chứng
chỉ hành nghề phù hợp. Điều quan trọng là điều kiện năng lực của tổ chức, cá
nhân được quy định theo loại và cấp công trình.
Trong nội bộ ngành, Bộ Giao thông vận tải đã được Chính phủ giao chức
năng thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình giao thông:
• Nhiệm vụ thứ nhất là nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý chất lượng công trình giao thông trình Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền.
• Nhiệm vụ thứ hai là sau khi đã có thể chế, Bộ phải có nhiệm vụ tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật đã ban hành.
• Nhiệm vụ thứ ba là tổ chức kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động
xây dựng và điều hành các công trình giao thông.
4. Hiệu quả quản lý Nhà nước đối với chất lượng các công trình giao thông
4.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ, mối quan hệ kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể mà chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định
1
.
Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, vì vậy mà hình thành nhiều
khái niệm khác nhau.
1
Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước – ĐH Kinh tế quốc dân, Tr. 5
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
20
• Hiệu quả tổng hợp: Là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục
tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí
để đạt được kết quả đó.
• Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả nếu chỉ xét về khía cạnh kinh tế của vấn đề, là
một nội dung đặc biệt của hiệu quả tổng hợp, có ý nghĩa quyết định trong
hoạt động kinh tế của các chủ thể khác nhau. Hiệu quả kinh tế mô tả mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận
được lợi ích kinh tế đó.
• Hiệu quả chính trị xã hội: Là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Chẳng hạn như giải quyết công ăn việc làm,
công bằng xã hội, môi trường…
• Hiệu quả trực tiếp: Là hiệu quả được xem xét trong phạm vi một dự án, một
doanh nghiệp (một đối tượng).
• Hiệu quả gián tiếp: Là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho một đối
tượng khác.
• Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: Là hai hình thức biểu hiện mối
quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong đó, hiệu quả tuyệt đối được đo bằng
hiệu số giữa kết quả và chi phí, còn hiệu quả tương đối được đo bằng tỉ số
giữa kết quả và chi phí.
Mục đích nghiên cứu hiệu quả, đó chính vì hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân
tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động cho phù hợp nhất.
4.2. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả quản lý Nhà nước về chất lượng các
công trình giao thông
Quản lý Nhà nước ngành giao thông là loại hình quản lý đặc biệt quan trọng
của quản lý Nhà nước về kinh tế. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII
đã khẳng định: “Cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
CNXH là cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bắng pháp luật, bằng kế
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
21
hoạch, chính sách và hàng loạt các công cụ quản lý khác”
1
. Với tư cách là một
ngành kinh tế - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, việc xác định đúng những
nguyên nhân, tiêu chuẩn đưa đến hiệu quả quản lý Nhà nước đối với chất lượng
các công trình giao thông có vai trò hết sức to lớn trong sự phát triển toàn bộ nền
kinh tế quốc dân nói chung và ngành giao thông vận tải nói riêng.
• Thứ nhất là hiệu quả tài chính:
- Các công trình giao thông chủ yếu được xây dựng bằng nguồn ngân sách
Nhà nước, nguồn tài trợ từ các quỹ trong nước cũng như thế giới, các
khoản đóng góp trong nhân dân, hay là các nhà thầu tư nhân, tuy nhiên
cũng không bỏ được khía cạnh kinh tế của nó.
- Hiệu quả tài chính còn gọi là hiệu quả sản xuất – kinh doanh hay hiệu quả
doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp.
Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích
kinh tế.
2
- Ở đây, Nhà nước hay các nhà thầu bỏ kinh phí ra xây dựng các công trình
giao thông, nếu không được tài trợ hoàn toàn chi phí xây dựng cũng như
trong quá trình vận hành, bảo dưỡng công trình giao thông sẽ sử dụng
phương pháp thu phí của các phương tiện lưu thông trên công trình nhằm
hoàn lại vốn cũng như thu lãi.
• Thứ hai là hiệu quả kinh tế quốc dân. Công trình giao thông có thể coi là
mạch máu của đất nước, là bộ mặt của đất nước. Đồng thời các công trình
giao thông cũng là hàng hóa công cộng. Do đó khi xây dựng bất kỳ một công
trình giao thông nào cũng đều phải đặt ra những mục tiêu sau đây:
- Tăng thu nhập quốc dân.
- Tạo công ăn việc làm.
- Công bằng xã hội.
1
Báo Giao thông vận tải, số 152/2003, Tr. 5
2
Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước – ĐH Kinh tế quốc dân, Tr. 9
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
22
- Bảo vệ môi sinh.
- Bảo đảm chủ quyền đất nước.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THỜI GIAN QUA
I. Khái quát chung về ngành xây dựng giao thông Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển
Kể từ ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký quyết định thành lập Bộ Giao thông
công chính đến nay (28.8.1945), ngành Giao thông vận tải (GTVT) Việt Nam đã
trải qua gần 60 mươi năm tồn tại và phát triển, gắn liền với sự nghiệp cách mạng
của đất nước với nhiều thời kỳ sôi nổi, hào hùng.
1.1. Giai đoạn 1945 – 1954: Giao thông vận tải phục vụ kháng chiến chông
thực dân Pháp
30 năm đầu tiên của thế kỷ XX, để thực hiện chính sách khai thác triệt để
thuộc địa, thực dân Pháp đã xây dựng một hệ thống giao thông từ Bắc vào Nam
nhưng chủ yếu nhằm phục vụ công cuộc cai trị và bóc lột. Ngay sau khi cách
mạng Tháng Tám thành công, ngày 28.8.1945, Hồ Chủ Tịch đã chính thức ký
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
23
quyết định thành lập Bộ Giao thông Công chính thuộc Chính phủ nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà và giao cho nhân sĩ yêu nước Đào Trọng Kim làm Bộ trưởng.
Cũng từ đây, hệ thống giao thông đã thực sự trở thành tài sản của người Việt
Nam, phục vụ người dân nước Việt.
Thời kỳ mới thành lập Bộ Giao thông Công chính đứng trước những khó
khăn rất nặng nề với 6 nhiệm vụ rất căn bản: (1) Vận tải quân, lương phục vụ
cho kháng chiến Nam Bộ và các chiến trường khi cuộc kháng chiến toàn quốc nổ
ra (12.1946); (2) Phá hoại cầu đường ngăn chặn quân địch tiến quân đánh chiến
các vùng tự do, các căn cứ kháng chiến với âm mưu đánh nhanh thắng nhanh; (3)
Thiết lập các đường dây giao liên, giữ giao thông liên lạc thông suốt các miền
Bắc – Trung – Nam phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính
phủ; (4) Sửa chữa, mở đường các vùng tự do, vùng kháng chiến và đi sâu vào
các vùng hậu cứ của địch để phục vụ các chiến dịch đánh địch trên khắp các
chiến trường đồng thời gia tăng phục vụ sản xuất; (5) Vận tải hàng hoá, hành
khách, vận chuyển lương thực, quân đội tham gia các chiến dịch tấn công giai
đoạn 1945 – 1954; (6) Làm nhiệm vụ quốc tế ch,i viện cho Lào, Campuchia v.v.
Thành tựu nổi bật của Ngành giao thông công chính thời kỳ này là đã cùng
toàn dân tham gia thực hiện các phong trào do Chính phủ phát động và chỉ đạo
như “Tiêu thổ kháng chiến”: Phá đường, cầu, cống và các hệ thống giao thông
khác để ngăn chặn địch vận chuyển lương thực, thực phẩm, súng đạn.. Hàng
ngàn các đoạn, các cung đường bộ, hàng trăm cầu lớn đã bị phá huỷ và trở thành
vật cản ngăn chặn sự xâm lược của địch. Một thành công lớn của ngành giao
thông thời kỳ này là công tác mở đường phục vụ các chiến dịch tiến tới chiến
thắng lịch sử Điện Biên Phủ. Tuy không được đầu tư nhiều về tài chính nhưng
sức dân, sự đoàn kết và dũng cảm của toàn quân, toàn dân đã mở ra những kỳ
tích của ngành giao thông.
1.2. Giai đoạn 1954 – 1964: Giao thông vận tải xây dựng XHCN ở miền Bắc
và chi viện cho miền Nam
Thời kỳ này, do nhiệm vụ mới của đất nước là khôi phục phát triển kinh tế
miền Bắc để chi viện cho chiến trường miền Nam, Chính phủ đã quyết định đổi
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
24
tên Bộ Giao thông Công chính thành Bộ Giao thông và Bưu điện do ông Nguyễn
Văn Trân làm Bộ trưởng. Cơ cấu, bộ máy tổ chức của Bộ cũng được nâng lên
ngang tầm với nhiệm vụ, chức năng cụ thể được Chính phủ giao. Cơ cấu của Bộ
bao gồm: Văn phòng Bộ, Tổng Cục Đường sắt, Tổng Cục Bưu điện, Nha Giao
thông; Ngành vận tải Đường thuỷ; Sở Vận tải, Ty Công chính phi trường và
Trường Cao đẳng giao thông công chính.
Nhiệm vụ lớn nhất của Ngành GTVT thời kỳ này là khôi phục lại hệ thống
giao thông đã phá hỏng trong kháng chiến chống Pháp để phục vụ phát triển
kinh tế miền Bắc và chi viện cho chiến trường miền Nam. Trong 10 năm (1954 –
1964) hệ thống đường sắt miền Bắc đã được xây dựng và khôi phục lại với
những tuyến đường chính là Hà Nội – Lào Cai; Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội -
Lạng Sơn. Những tuyến đường này đã có vai trò quan trọng phục vụ đi lại, khôi
phục kinh tế miền Bắc trong nhều năm thời điểm đó và còn phát huy tác dụng
đến bây giờ. Một tuyến đường sắt khác được xây dựng là Hà Nội – Thái Nguyên
với 164km cũng hoàn thành trong giai đọan này. Về giao thông đường bộ, đường
thuỷ cũng được Nhà nước đầu tư xây dựng mới nhiều tuyến quốc lộ phía Bắc và
một số cảng sông cũng hình thành, trong đó cảng Hải Phòng có vai trò lớn nhất
trong vận chuyển hàng hoá phía Bắc và giao thương với nước ngoài. Nhiều cây
cầu mới, con đường mới có tính huyết mạch cũng đã được mở mang xây dựng
vừa bằng sức dân, vừa có sự đầu tư của Nhà nước. Ngành GTVT còn tham gia
thi công các sân bay như: Nội Bài (trước đây gọi là Đa Phúc), Hoà Lạc (Hà Tây),
Vinh (Nghệ An) và sân bay Kép (Bắc Giang). Nhìn chung, thời kỳ này Việt Nam
đã hình thành một mạng lưới giao thông tuy không hiện đại nhưng bước đầu
phục vụ tốt nhịêm vụ của thời kỳ cách mạng mới.
Trong lĩnh vực vận tải, các ngành vận tải đường bộ, đường sông, đường sắt
đều có nhiều bước phát triển vượt bậc so với trước năm 1954. Vận tải đường sắt
trong 10 năm (1954 – 1964) đã đảm nhận trên 20% khối lượng vận chuyển toàn
ngành, thực hiện sản lượng luân chuyển hàng hoá trên 50%. Vận tải đường bộ đã
đảm nhiệm từ 30 – 40% khối lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách cả nước
với đội ngũ các xí nghiệp vận tải hành khách và hàng hoá quốc doanh. Công
= = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàng Huy Đông - Quản lý kinh tế 44B
25