Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trên địa bàn xã Long Khánh - huyện Bến Cầu - tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.36 KB, 43 trang )

Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
1

Phần I
MỞ ĐẦU

I.1. Đặt vấn đề
Đất đai là một trong những tư liệu sản xuất quý nhất của loài người, là yếu
tố hàng đầu của môi trường sống.Vì thế, chính sách đất đai có tầm quan trọng thiết
yếu đối với tăng trưởng bền vững và mở ra các cơ hội kinh tế cho người dân nông
thôn và thành thò đặc biệt là cho người nghèo. Nước ta lại đang trong công cuộc đổi
mới nhu cầu sử dụng đất đai để phát triển trong từng ngành từng đòa phương có sự
thay đổi đáng kể.
Do vậy nhà nước ta đã và đang từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai để
tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng đất, cần phải nắm vững ,
quản lý chặt quỹ đất.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về đất đai tạo điều kiện chuyển dòch
cơ cấu các loại đất hợp lý, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường – cơ quan thuộc chính
phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai –đã tổ chức thực hiện công
tác thống kê và kiểm kê trong toàn quốc.
Đây là công tác quan trọng và trọng tâm nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng
đất, hiệu quả của chính sách pháp luật đất đai từ đó kòp thời điều chỉnh, bổ sung
chính sách pháp luật cho phù hợp. Đồng thời chúng ta cũng rút ra những ưu khuyết
điểm của quá trình sử dụng đất làm cơ sở khoa học cho công tác xây dựng quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất trong tương lai là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế của xã Long Khánh – huyện Bến Cầu-
tỉnh Tây Ninh, sự đồng ý của Phòng tài nguyên môi trường huyện Bến Cầu và sự
phân công của Khoa quản lý đất đai và bất động sản tôi xin thực hiện đề tài


Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
2
“Thống kê, Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 trên
đòa bàn xã Long Khánh – huyện Bến Cầu – tỉnh Tây Ninh “.
I.2. Mục đích-yêu cầu
I.2.1 Mục đích
Với sự chuyển hướng sang nền kinh tế thò trường có sự đầu tư của Nhà nước
và nhất là sự ra đời của Luật đất đai 2003 đã có những thay đổi lớn trong quan hệ
đất đai và yêu cầu cấp thiết phải tăng cường công tác quản lý ở hai mức độ vi mô
và vó mô. Trong tình hình đó cùng với những thay đổi nhằm tăng cường và kiện
toàn được ngành đòa chính, công tác đo đạc, lập BĐĐC,…ở tất cả các cấp đang
được đẩy mạnh. Vì vậy, công tác TK, KKĐĐ và xây dựng BĐHTSDĐ năm 2005
được triển khai nhằm mục đích:
+ Giúp UBND các cấp nắm chắc tình hình sử dụng đất của đòa phương, trên
cơ sở hiệu chỉnh các số liệu, tài liệu bản đồ hiện có đến thời điểm năm 2005.
+ Đánh giá tình hình sử dụng quỹ đất thông qua việc phân tích, so sánh cơ
cấu sử dụng đất hiện tại với thời điểm kiểm kê năm 2000. Xác đònh nguyên nhân
làm biến động từng loại đất.
+ Phục vụ công tác qui hoạch-kế hoạch sử dụng đất nói riêng và nghiên cứu
hoạch đònh chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nói chung, trên cơ sở đề xuất các
cơ sở quản lý và sử dụng đất có hiệu quả và bảo vệ tốt tài nguyên môi trường.
+ Làm cơ sở phục vụ cho công tác QHSDĐ, lập KHSDĐ và kiểm tra việc
thực hiện QHKHSDĐ hàng năm, lập kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
I.2..2 Yêu cầu
Trên cơ sở xem xét các ưu nhược điểm của các lần kiểm kê trước, xây dựng
BĐHTSDĐ năm 2005 cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Thống kê đầy đủ toàn bộ quỹ đất theo mục đích sử dụng, đối tượng sử

dụng, đối tượng quản lý để nắm chắc quỹ đất của đòa phương .
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
3
+ Phân tích đánh giá tình hình tăng giảm biến động diện tích đất theo mục
đích sử dụng đất .
+ Đánh giá hoạt động kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Đáp ứng đồng bộ và hiệu quả các yêu cầu của công tác cấp bách đang tiến
hành qui hoạch sử dụng đất.
+ Tạo được tiền đề cho việc đưa công tác này vào nề nếp.
I.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
I.3.1. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác kiểm kê và xây dựng bản đồ
HTSDĐ trên đòa bàn xã Long Khánh, huyện Bến cầu, tỉnh Tây Ninh.
I.3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại đất phân theo mục đích sử dụng,
đối tượng quản lý và qui trình kiểm kê trên đòa bàn xã Long Khánh, huyện Bến
cầu, tỉnh Tây Ninh.
I.4. Tổ chức thực hiện
+ Lực lượng tham gia kiểm kê:
Đánh giá được tầm quan trọng của công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ HTSDĐ năm 2005. UBND tỉnh đã ra chỉ thò 30/CT-UB ngày 25/12/2004 về việc
thành lập ban chỉ đạo kiểm kê đất đai như sau:
• Cán bộ đòa chính xã : 1 người
• Phó chủ tòch UBND xã :1 người
• Sinh viên thực tập:: 3 người.
+ Công tác nội nghiệp lần 1:
Từ ngày 01/01/2005 đến ngày 20/01/05 tiến hành thu thập và biên hội tài

liệu, bản đồ có liên quan. Kiểm tra ranh giới hành chính giữa các ấp. Rà, đối soát từ
tài liệu kiểm kê chuyển sang bản đồ, khoanh đònh chính thức các loại đất theo ký
hiệu mới và tính diện tích.
+ Công tác ngoại nghiệp: Từ ngày 21/01/2005 đến ngày 15/02/2005.
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
4
Tiến hành đối soát ngoài thực đòa, dựa vào BĐĐC, sổ dã ngoại và các bảng
biểu lọc ra ở bước nội nghiệp. Đối soát từng thửa đất, bám vào mốc đòa vật, tên cầu
để tránh bỏ xót trên BĐĐC.
Đối soát và chỉnh lý trên BĐĐC những thửa có biến động về mục đích sử
dụng cũng như đối tượng sử dụng.
+ Công tác nội nghiệp lần 2: Từ ngày 16/02/2005 đến 10/03/2005
Cộng sổ mục kê, tổng hợp diện tích và đưa kết quả từ biểu trung gian sang
hệ thống bảng biểu chính thức, hoàn chỉnh bảng biểu KK và viết báo cáo thuyết
minh.
I.5. Ý nghóa của đề tài
Nắm chắc quỹ đất của đòa phương để đưa vào khai thác và sử dụng đất đúng
qui đònh của Pháp luật.
Thống kê đầy đủ và phân tích đánh giá tình hình hiện trạng sử dụng đất ở đòa
bàn xã Long Khánh.
Làm cơ sở phục vụ công tác qui hoạch sử dụng đất, lập kế họach sử dụng đất
và kiểm tra thực hiện qui hoạch kế hoạch hàng năm.
Thiết lập cơ sở dữ liệu đất đai của đơn vò hành chính cấp xã làm tài liệu
phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và là tài liệu tham khảo có giá
trò cho nhiều ngàng và lónh vực.










Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
5
Phần II
Tổng Quan Tài Liệu

II.1. Tổng quan về đòa bàn nghiên cứu
II.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vò trí đòa lý
Xã Long Khánh thuộc huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh có diện tích đòa lý
được giới hạn bởi ranh giới hành chính gồm:
Phía Bắc giáp xã Long Giang
Phía Đông giáp xã Tiên Thuận và Long Thuận
Phía Tây và phía Nam giáp xã Long Phước và Campuchia
Diện tích
Diện tích tự nhiên toàn xã là 2889.01ha tương đối lớn chiếm 12.38% diện
tích tự nhiên của Huyện (23332.63ha)

Đòa hình
Theo bản đồ đòa hình tỷ lệ 1:10.000 và kết quả điều tra thực đòa cho thấy:
Đòa hình của xã khá phức tạp do nằm trong vùng chuyển tiếp giữa các xã vùng cao

và các xã vùng thấp của huyện, trong đó gồm hai dạng đòa hình chính với những
đặc điểm riêng biệt như sau:
Dạng đòa hình trung bình: Diện tích 2.108 ha, chiếm 72,97% diện tích tự
nhiên của xã. Do đòa hình có dạng bằng lượn sóng nên tiêu thoát nước khá thuận
lợi, nhưng có hạn chế là đất đai dễ bò xoái mòn, rửa trôi. Mặt khác, do biên cao độ
tương đối lớn (0,8 – 4,0 m), chỉ có thể sử dụng nguồn nước từ các kênh rạch để bơm
tưới cho một số diện tích gần, còn lại chủ yếu sử dụng nước ngầm. Hiện trạng chủ
yếu là đất một vụ lúa, đất khu dân cư, và một ít đất ruộng hai vụ.
Dạng đòa hình cao: Diện tích 751 ha, chiếm 26% diện tích tự nhiên, phân bố
ở khu vực ấp Long Phú, Long Cường. Do cao độ tương đối lớn(>4,0 m) nên khả
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
6
năng khai thác nước ngầm và nước sông điều hạn chế. Hiện trạng chủ yếu là đất
khu dân cư, đất màu và đất lúa một vụ.
Nguồn nước –thuỷ văn

Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã tương đối hạn chế, duy nhất có
rạch Bảo dài 6km chạy cặp theo ranh của xã, đoạn đầu rộng bình quân 20 – 25m,
sâu 3–4m, càng về phía Campuchia chiều rộng của rạch càng hẹp (bình quân 10 –
15m) và nông (bình quân 1,5 – 2,0m). Đây là nguồn nước mặt duy nhất cung cấp
nước tưới vào sâu trong nội đồng nên rạch Bảo có một ý nghóa hết sức quan trọng
trong quá trình sử dụng đất của xã.
Nguồn nước ngầm: Hiện nay trong khu vực xã chưa có tài liệu nghiên cứu
đánh giá chi tiết về nước ngầm. Qua khảo sát nhiều giếng khoang và giếng đào
trong toàn xã cho thấy: Tiềm năng nước ngầm của xã được phân chia thành hai khu
vực với mức độ nông sâu và chất lượng nước như sau:
Nước ngầm ở khu vực có đòa hình cao:

Phân bố ở khu vực đất xám có cao trình > 4m thuộc ấp Long Phú, Long
Cường với qui mô khoảng 751 ha, chiếm 26% diện tích tự nhiên toàn xã. Hiện trạng
sử dụng đất là các khu dân cư, đất màu hoặc đất lúa một vụ. Độ sâu xuất hiện mực
nước ngầm vào các tháng mùa khô trung bình 8 – 10m, tháng kiệt nhất 12 -13m.
Lưu lượng nước thấp hơn so với các vùng khác, chất lượng nước tốt, hiện chỉ
được sử dụng khai thác cho sinh hoạt.
Nước ngầm ở khu vực có đòa hình trung bình: Phân bố trên toàn bộ diện tích
của xã (2.108 ha, chiếm 72,97% diện tích tự nhiên toàn xã), trên đòa hình trung bình
0,8 – 4, 0m. Hiện trạng sử dụng đất chủ yếu là lúa một vụ, một phần là đất màu,
đất hai vụ lúa, một vụ lúa – một vụ màu, một vụ lúa. Độ sâu xuất hiện mực nước
ngầm vào các tháng mùa khô trung bình 6 – 8m. Lưu lượng nước khá dồi dào, chất
lượng nước tốt, hiện đang được khai thác sử dụng cho sinh họat và một phần cho
sản xuất.
Khí hậu

Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
7
Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc trưng chính như
sau:
Nắng nhiều: bình quân 2.920 giờ/năm.
Số ngày mưa và lượng mưa tương đối thấp: Bình quân 120 ngày/năm và
lượng mưa là 1650mm.
Chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm 90% tổng
lượng mưa trong năm. Mùa khô bắt đấu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với lượng
mưa không đáng kể.

Thổ nhưỡng - đòa chất

Về thổ nhưỡng: Theo bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25000 Phân Viện Quy
Hoạch và Thiết Kế Nông Nghiệp xây dựng và chỉnh lý bổ sung vào tháng 7 năm
1997, toàn xã có hai nhóm đất chính với qui mô diện tích trong bảng và đặc điểm
như sau











HẠNG MỤC
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
I.Nhóm đất xám
2889
2835
100.00
98.13
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com

8
I.1. Đất xám điển hình
I.2. Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng
I.3. Đất xám có tầng loang lỗ đỏ vàng đọng mùn tầng mặt
II. Nhhóm đất thuỷ phân
Đất phèn thuỷ phân hoàn toàn
III. Sông, rạch
CÁC KÝ HIỆU KHÁC
I. Đòa hình
I.1. Đòa hình cao(>4,0m)
I.2. Đòa hình trung bình(0,8 – 4,0m)
II. Thành phần cơ giới
II.1 Thòt nhẹ
II.2. Thòt trung bình
938
1237
660
24
24
30

2889
751
2108
2889
2490
369
32.47
42.82
22.85

0.83
0.83
1.04

100.00
26.00
72.97
100.00
86.19
12.77
Nguồn: Số liệu của UBND xã.
II.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số
Dân số toàn xã đầu năm 2005 có 5600 người (đứng thứ 6 trong 8 xã của
huyện), mật độ dân số bình quân 167 người/km
2
(đứng hàng thứ 7 trong 8 xã của
huyện) và thấp hơn mật độ dân số chung của toàn tỉnh (221 người/km
2
).
Tỷ lệ dân số của xã giảm từ 2,05% năm 2000 xuống 1,79% năm 2005 là một
trong những thành công trong công tác kế hoạch hoá dân số của xã.
Giáo dục:

Năm 2004 – 2005 toàn xã có 2 điểm trường cấp I với 13 phòng học bán kiên
cố (chiếm 5,6% số phòng học toàn huyện) và 1084 học sinh. Tỷ lệ phổ cập đối với
học sinh cấp I là 85,7%, cấp II là 77,9%, riêng cấp III mới đạt 9,4%. Đặc biệt xã đã
có điểm nhà trẻ mẫu giáo với 34 cháu.
Y tế .
Ngành quản lý đất đai



Download » Agriviet.Com
9
Mạng lưới các cơ sở y tế của xã đã được xây dựng khá hoàn chỉnh từ xã
xuống ấp, bao gồm 1 trạm xá với 3 giường bệnh, 5 tổ y tế, 4 hiệu thuốc và 6 cán bộ
chuyên môn. Tuy nhiên, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ y tế xã còn thiếu và yếu,
đặc biệt là các trang thiết bò y tế hiện đại và đội ngũ y bác sỹ giỏi.
Văn hoá
Xã Long Khánh là một xã còn nghèo nên chưa có công trình văn hoá phúc
lợi nào như trung tâm văn hoá, khu giải trí ngoài một sân bóng đá.
Lao động
Tổng lao động xã hội của toàn xã năm 2000 có 2082 người, trong đó lao
động nông nghiệp 2000 người (chiếm 96% lao động xã hội, giảm 1,0% so với năm
2005), lao động phi nông nghiệp có 82 người và chỉ chiếm một tỷ lệ hết sức khiêm
tốn 3%. Thu nhập bình quân 20 nghìn đồng/người.
Bình quân một lao động nông nghiệp có 0,8 ha đất canh tác, cao hơn mức
bình quân chung toàn huyện (0,68ha).

Giao thông
Cùng với sự phát triển của các thành phố lớn, của Tỉnh và Huyện trên cả
nước. Hệ thống giao thông của xã cũng được mở rộng một cách đáng kể. Trong
những năm gần đây đất sử dụng cho giao thông tăng 2.3ha .
II.2. Tìm hiểu về công tác lập và quản lý hồ sơ đòa chính
Hồ sơ đòa chính là một hệ thống các tài liệu cần phải thiết lập trong qua trình
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý đất đai, nhằm để thể hiện đầy đủ thông
tin theo yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở kỹ thuật pháp lý để Nhà
nước nắm chắc quỹ đất, quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất đai theo pháp luật và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Hồ sơ đòa chính được thành lập theo đơn vò hành chính xã, phường, thò trấn

và được lập thành 3 bộ lưu tại xã, huyện, tỉnh. Riêng bản đồ đòa chính, ngoài bản đồ
gốc có 4 bộ, trong đó Tổng Cục Đòa Chính(Bộ Tài Nguyên & Môi Trường) giữ 1 bộ.
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
10
Hồ sơ đòa chính gồm có: Bản đồ đòa chính, sổ mục kê, sổ đòa chính, sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai. Bản đồ đòa
chính biểu thò tất cả các thửa đất ngoài thực đòa, sổ mục kê được ghi chép số liệu
về các thửa đất của từng tờ bản đồ, sổ đòa chính ghi tên chủ sử dụng đất đã được
cấp giấy CNQSDĐ.
II.3. Sơ lược về công tác kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
II.3.1 Công tác kiểm kê ở Việt Nam từ trước đến nay
Đất đai luôn luôn có sự biến động về mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng,
về hình thể, đòa giới hành chính … Chính vì vậy việc quản lý chắc quỹ đất là hết
sức cần thiết nhằm tránh những hiện tượng tiêu cực trong quan hệ đất đai.
Thời kỳ trước năm 1975
Trước đây việc thống kê đất đai nhằm phục vụ cho kế hoạch 5 năm, chỉ tập
trung thống kê đất nông nghiệp nhưng chỉ sơ lược và chưa thống kê theo quyền sở
hữu của các thành phần kinh tế.
Thời kỳ từ năm 1975 tới năm 1993
Theo quyết đònh 169/CP ngày 24 tháng 06 năm 1977 của Hội Đồng Chính
Phủ cả nước thực hiện điều tra, thống kê tình hình cơ bản về đất trong cả nước.
Theo chỉ thò 299/TTg ngày 10/11/1980 về công tác đo đạc phân hạng và đăng
ký thống kê ruộng đất trong cả nước. Và để hướng dẫn các đòa phương thực hiện,
Tổng Cục đã ra quyết đònh 56/ĐKTK ngày 04/11/1981 ban hành qui đònh về thủ tục
đăng ký thống kê đất đai trong cả nước và hệ thống biểu mẫu,sổ sách.
Ngoài ra còn có nhiều quyết đònh về việc kiểm kê như: Quyết đònh
237/QĐ/LB ngày 3/8/1989 của Liên Tổng Cục Quản Lý Ruộng Đất, quyết đònh

144/QĐ/ĐC ngày 14/06/1990 của Tổng Cục Ruộng Đất.

Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2004
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
11
Từ khi có luật đất đai năm 1993, việc thống kê kiểm kê đất đai theo đònh kỳ
hằng năm và 5 năm được tiến hành từ Trung Ương đến đòa phương. Các kỳ điều tra
kiểm kê này chi tiết đến các loại đất và các thành phần kinh tế.
Ngày 18/08/1999 chỉ thò số 24/1999/CT_TTg của thủ tướng chính phủ về tổng
kiểm kê đất đai năm 2000 .
Kiểm kê đất đai năm 2005
Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghóa Việt Nam khoá XI , kỳ họp thứ
4 đã thông qua Luật đất đai vào ngày 26-11-2003 .Để hướng dẫn thực hiện kiểm kê
theo luật đất đai mới Bộ tài nguyên và môi trường đã ban hành Thông tư
28/2004/TT-TBTNM của Bộ TN&MT.
II.3.2. Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ trước đến nay
Bản đồâ HTSDĐ là tài liệu quan trọng cần thiết, không chỉ cho công tác
QLĐĐ mà còn rất cần thiết cho nhiều ngành, đặc biệt là những ngành như: nông
lâm, thủy lợi, điện lực…. Đối với nhiều tổ chức và đơn vò kinh tế, đối với nhiều cấp
lãnh thổ hành chính như: xã, huyện, tỉnh.
Thực tế cho thấy từ trước đến nay khi có nhu cầu về BĐHTSDĐ các tổ chức
và các ngành nêu trên đều đã tự xây dựng BĐHTSDĐ phần lớn nhằm phục vụ cho
việc quản lý trong xây dựng đất và hoạch đònh sử dụng đất.
Các cấp hành chính khi lập qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội đều đã tự lập
bản đồ HTSDĐ. Các cấp huyện khi lập qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội thời kỳ
1986-1990 hoặc 1986-1995 đều đã lập bản đồ HTSDĐ 1985. Các tỉnh khi lập
phương án phân vùng nông lâm nghiệp đều có bản đồ HTSDĐ của tỉnh (1976-1978)

và bản đồ HTSDĐ năm 1995 phục vụ cho công tác qui hoạch phân bố lực lượng sản
xuất của tỉnh trong giai đoạn 1986-2000. Gần đây các xã khi lập QH-KHSDĐ đều
phải lập bản đồ HTSDĐ.
Với cách lập bản đồ HTSDĐ như đã nêu trên ngoài ưu điểm đáp ứng nhu
cầu bản đồ HTSDĐ nhằm hoạch đònh phát triển, cũng đã bộc lộ nhiều nhược điểm
đó là: nội dung bản đồ HTSDĐ khác nhau, ký hiệu bản đồ không thống nhất, bản
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
12
đồ không mang tính pháp lý, từng đơn vò khi xây dựng bản đồ chỉ chú trọng làm rõ
những phần đầu tư, các bản đồ không có thuyết minh kèm theo, số lượng đất đai
không phù hợp với bản đồâ.
• Bản đồ hiện trạng sử dụng đất do ngành quản lý ruộng đất xây dựng:
Từ 1980 đến 1993 ngành QLRĐ đã tổ chức chỉ đạo xây dựng bản đồ HTSDĐ
3 đợt đó là các năm: 1980, 1985, 1990. Cả 3 đợt này chỉ đề cập đến bản đồ HTSDĐ
cấp tỉnh và cả nước (xã, huyện không đề cập đến).
Khi Luật đất đai 1993 ra đời ngành quản lý ruộng đất đổi tên thành Tổng
Cục Đòa Chính đã tiến hành xây dựng bản đồ HTSDĐ năm 1995 trong cả nước. Đợt
này được tiến hành ở các cấp ( xã, huyện, tỉnh)
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1980
Năm 1997 Hội Đồng Chính Phủ ra Quyết đònh 169/CP về việc điều tra thống
kê tình hình cơ bản đất đai trong cả nước. Trong đợt này đã có 31 trong số 44 tỉnh,
thành phố xây dựng bản đồ HTSDĐ năm 1980 có kèm theo tập số liệu thống kê đất
đai.
Trên cơ sở bản đồ HTSDĐ của 31 tỉnh, thành phố và bản đồ HTSDĐ của
đợt công tác phân vùng nông nghiệp ( trước 1978) đối với các tỉnh còn thiếu như:
Bản đồ của các ngành nông, lâm nghiệp. Tổng cục quản lý ruộng đất đã chủ trì
cùng các cơ quan đã xây dựng bản đồ HTSDĐ các tỷ lệ 1:1000000 có kèm theo

thuyết minh và tập số liệu thống kê đất đai
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1985
Thực hiện Chỉ thò 299/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ, ngành quản lý ruộng
đất trong thời gian 1981-1985 đã tiến hành đo đạc, phân hạng, đăng ký thống kê đất
đai trong cả nước. Năm 1985 đã đưa ra số liệu thống kê đất đai hoàn chỉnh tất cả
các xã, huyện, tỉnh và cả nước.
Trong đợt này hầu hết các tỉnh đều xây dựng được bản đồ HTSDĐ của một
số vùng. Tổng cụa quản lý ruộng đất đã xây dựng bản đồ HTSDĐ cả nước 1998 tỷ
lệ 1:1000000 có kèm theo thuyết minh và số liệu thống kê đất đai cả nước.
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
13
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 1990
Trong đợt này hầu hết các tỉnh không xây dựng bản đồ HTSDĐ năm 1990.
Do đó bản đồ HTSDĐ cả nước năm 1990 tỷ lệ 1:1000000 được xây dựng trên cơ sở
Landsat-TM chụp năm 1989-1992. Bản đồ HTSDĐ năm 1989 tỷ lệ 1:1000000 và
một số bản đồ HTSDĐ của tỉnh.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 1995
Thực hiện Quyết đònh 275/QĐĐC cả nước tiến hành xây dựng BĐ HTSDĐ từ
cấp Trung Ương cho tới đòa phương và kèm theo các số liệu thống kê theo biểu mẫu
của Tổng Cục Đòa Chính (QĐ 27/QĐ ĐC). Trên cơ sở BĐ HTSDĐ các cấp tiến
hành xây dựng BĐ HTSDĐ cả nước tỷ lệ 1:1000000 có kèm theo thuyết minh và
các biểu thống kê diện tích đất đai trong toàn quốc.
Nhìn chung các bản đồ HTSDĐ do ngành quản lý ruộng đất hay Tổng Cục
Đòa Chính chỉ đạo và thực hiện đã có nội dung, phương pháp, ký hiệu thống nhất
phản ánh được đầy đủ các loại đất và có tính pháp lý.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000
Nét đặc trưng cơ bản của bản đồ HTSDĐ năm 2000 là dùng BĐĐH có thể

hiện đường đòa giới hành chính theo Chỉ thò 354/CT ngày 6/11/1999 của Chủ Tòch
Hội Đồng Bộ Trưởng và quyết đònh của Thủ Tướng Chính Phủ về điều chỉnh đòa
giới hành chính.
Tỷ lệ bản đồ HTSDĐ năm 2000 là 1:25000 trên cơ sở thu BĐ HTSDĐ của
tất cả các phường, xã, 1:25000 cấp huyện, can ghép và chuyển vẽ các nội dung
HTSDĐ lên tài liệu bản đồ nền được xây dựng trên BĐĐH tỷ lệ 1:25000 do Tổng
Cục Đòa Chính phát hành năm 1982.
II.4. Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Có những phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
- Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp sử dụng bản đồ
đòa chính.
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
14
-
Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng ảnh chụp từ máy bay có áp
dụng công nghệ ảnh số.
- Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp hiệu chỉnh bản
đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước.
- Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp sử dụng bản đồ
chuyên nghành.
Trong tình hình tài liệu, số liệu thu thập được kết hợp với điều kiện tự nhiên và
trang thiết bò sẵn có xã Long Khánh thống nhất thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất bằng phương pháp sử dụng bản đồ đòa chính.













Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phương pháp sử dụng bản
đồ đòa chính.
Bản đồ đòa chính.
BĐ HTSDĐ chu kỳ trước.
Số liệu TK diện tích đất đai
Các tài liệu liên quan
Ranh giới các khoanh đất
Điều tra, thu thập, đánh giá,
xử lý tài liệu.
Xác đònh, khoanh vẽ các
yếu yếu tố nội dung hiện
trạng sử dụng đất.
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
15
Ranh giới khu dân cư nông thôn,
Khu đô thò, khu kinh tế…
Thu BĐ đòa chính về tỷ lệ
ĐHTSDĐ.
Tổng hợp các yếu tố nội dung.











II.5. Những căn cứ pháp lý
Căn cứ luật đất đai được Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghóa Việt
Nam khoá IX thông qua ngày 26/11/2003 có hiệu lực vào ngày 01/07/2004.
Căn cứ Nghò đònh số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi
hành Luật đất đai.
Căn cứ Thông tư số 28/2004/TT-Bộ TN&MT ngày 29/10/2004 về hướng dẫn
thực hiện thống kê kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Căn cứ Quyết đònh số 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ
TN&MT về ban hành kế hòach triển khai thi hành Luật đất đai.




Thu bản đồ đòa chính về tỷ
lệ của bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
Viết thuyết minh
Trình bày, bố cục nội dung
bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.

Kiểm tra, nghiệm thu, lưu
trữ và giao nộ sản phẩm.
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
16





















Phần III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


III.1. Nội dung
III.1.1.1. Kiểm kê:
Ngành quản lý đất đai


Download » Agriviet.Com
17
- Thu thập tài liệu, số liệu: sổ mục kê (sổ dã ngoại), bản đồ đòa chính, sổ đăng
ký biến động.
- Tổng hợp số liệu theo từng thành phần kinh tế.
III.1.1.2 Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Nội dung xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Long khánh bao gồm các
yếu tố sau:
- BĐ nền là BĐĐC và bản đồ đòa hình theo ranh giới hành chính tỷ lệ bản đồ.
- Các contour khép kín của từng loại đất, được thể hiện đúng vò trí, hình dạng,
kích thước theo tỷ lệ.
- Hệ thống thuỷ văn.
- Mạng lưới giao thông.
- Các đòa vật đặc trưng.
- Cơ quan UBND.
III.2. Phương pháp nghiên cứu
Công tác KKĐĐ và xây dựng BĐHTSDĐ trên đòa bàn xã Long Khánh được
thực hiện bởi những phương pháp:
- Phương pháp bản đồ:
Là phương pháp quan trọng được vận dụng xuyên suốt quá trình tổng kiểm kê
đất đai và lập BĐHTSDĐ với bản đồ nền là BĐĐC và bản đồ ranh giới hành chính
theo Chỉ thò 364-CT
Trong thành lập bản đồ HTSDĐ có sử dụng phần mềm Mapinfo,Microstation.
- Phương pháp điều tra nhanh,khảo sát,chỉnh lý, cập nhật biến động.

- Phương pháp thống kê:
Là phương pháp quan trọng. Qua phương pháp này giúp ta phân tích hiện trạng
sử dụng đất, thống kê đất đai, phân tích biến động đất đai và lập bảng chu chuyển
đất đai.
- Phương pháp phân tích:

×