Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn tỉnh Bình Dương trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_______________________________

Nguyễn Thị Ngọc Anh

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG
NGHIỆP - NƠNG THƠN TỈNH BÌNH
DƯƠNG TRONG THỜI KÌ CƠNG NGHIỆP
HĨA - HIỆN ĐẠI HĨA
Chun ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG VĂN PHAN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2008


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
PGS.TS. Đặng Văn Phan, Người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tác giả trong suốt
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tác giả xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trường
Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các cơ quan: Cục
Thống kê tỉnh Bình Dương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương, Sở Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Bình Dương đã giúp đỡ tác giả trong q


trình thu thập số liệu, tư liệu, các thơng tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè đồng nghiệp và những
người thân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và
thực hiện luận văn.

Bình Dương,... tháng.... năm 2008
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Anh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT

: Cơ cấu kinh tế

CDCC

: Chuyển dịch cơ cấu

CDCCKT

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH

: Cơng nghiệp hóa

CNH - HĐH : Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
LTTW3


: Lâm trường Trung ương 3

DTTN

: Diện tích tự nhiên

GDP

: Tổng sản phẩm quốc dân

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐH

: Hiện đại hóa

HTX

: Hợp tác xã

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

L/s

: Lít/giây


NN

: Nơng nghiệp

NN - NT

: Nơng nghiệp - nông thôn

NT

: Nông thôn

Nxb

: Nhà xuất bản

VAC

: Vườn, ao, chuồng

RAC

: Ruộng, ao, chuồng

SX

: Sản xuất

SXNN


: Sản xuất nông nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TX

: Thị xã

UBND

: Uỷ Ban nhân dân

UK

: Ước khoảng

KTTĐPN

: Kinh tế trọng điểm phía Nam


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xét trên các mặt KT - XH, mơi trường, NN có vai trị hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ. CDCCKT NN - NT theo
hướng CNH - HĐH là một xu thế tất yếu khách quan của quá trình phát triển KT XH mỗi nước.
Đối với nước ta, từ một nước có nền kinh tế chủ yếu là NN và tuyệt đại bộ

phận dân cư đang sống ở NT thì NN - NT càng có vị trí quan trọng trong sự phát
triển kinh tế. Ở mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước, trong đường lối phát triển KT XH của Đảng đều chú trọng CDCCKT NN - NT theo hướng SX hàng hóa, chuyển
từ nền NN truyền thống, lạc hậu sang nền NN hiện đại.
Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đơng Nam Bộ và vùng KTTĐPN nên có
thị trường tiêu thụ nơng sản lớn nhất cả nước. Đây không chỉ là điều kiện thuận lợi
đối với các yếu tố “đầu ra” cho SXNN mà cũng là thuận lợi giảm chí phí “đầu
vào” cho nơng - lâm - thuỷ sản. Mặc dù Bình Dương có rất nhiều lợi thế để phát
triển một nền NN hiện đại. Trong những năm qua, tỉnh cũng đã tiến hành CDCCKT
NN - NT và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể nhưng cho tới nay NN - NT Bình
Dương vẫn chưa thực sự phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có, CCKT NN NT vẫn cịn nhiều bất cập. Việc xác định một CCKT NN - NT phù hợp và thực hiện
các biện pháp thúc đẩy chuyển dịch là nhân tố quan trọng quyết định tới sự phát
triển của NN - NT Bình Dương trong thời gian tới. Với những lý do trên và mong
muốn đóng góp một phần nhỏ cơng sức vào sự phát triển KT - XH của địa phương,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nơng
thơn tỉnh Bình Dương trong thời kì cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa”.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan những vấn đề lí luận, phương pháp luận và phương
pháp nghiên cứu về CCKT và CDCCKT NN - NT, đề tài bước đầu tìm hiểu hiện
trạng CDCCKT NN - NT tỉnh Bình Dương và cơ sở khoa học cho sự chuyển dịch


trong những năm tiếp theo. Đề ra những định hướng và giải pháp chuyển dịch cho
phù hợp với xu hướng CNH - HĐH của đất nước hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài cần thực hiện được
những nội dung nghiên cứu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về CCKT nói chung và CCKT
NN - NT nói riêng làm cơ sở vận dụng vào q trình xem xét, phân tích CDCCKT
NN - NT Bình Dương.

- Đánh giá thực trạng CDCCKT NN - NT Bình Dương từ năm 1997 đến
2006. Từ đó rút ra những đặc trưng cơ bản của CCKT NN - NT và xu hướng
CDCCKT NN - NT Bình Dương.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình CDCCKT NN NT Bình Dương diễn ra nhanh chóng theo hướng CNH - HĐH.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
CDCCKT NN - NT Bình Dương là một quá trình mang tính tồn diện, diễn
ra trên các mặt: cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ và cả sự
thay đổi chất lượng cuộc sống dân cư. Q trình chuyển dịch khơng chỉ ở cấp vĩ mơ
mà cịn cả ở cấp vi mơ. Tuy nhiên, do hạn chế của bản thân, nguồn tư liệu và một số
yếu tố khách quan khác nên:
Về nội dung: trọng tâm của đề tài chủ yếu tập trung làm rõ sự CDCCKT
NN trên phương diện ngành và lãnh thổ, sự chuyển dịch về thành phần kinh tế chỉ
đề cập ở mức độ nhất định và chủ yếu quan tâm đến các thành phần kinh tế chiếm
vị trí quan trọng trong kinh tế NN. Về CDCCKT NT chủ yếu nghiên cứu sự biến
động của các ngành nghề phụ ở NT như tiểu thủ công nghiệp, CNCB nông sản, một
số hoạt động dịch vụ và tìm hiểu chất lượng cuộc sống dân cư NT.
NT là một khái niệm rộng bao gồm các hoạt động KT - XH và cuộc sống của
dân cư NT, khả năng nghiên cứu của bản thân tác giả cùng với những hạn chế khác
nên sự nghiên cứu CDCCKT NT Bình Dương cịn chưa thật đầy đủ và chi tiết.
Về khơng gian: đề tài tập trung nghiên cứu trên phạm vi toàn bộ 7 huyện, thị


của tỉnh Bình Dương.
Về thời gian: đề tài nghiên cứu quá trình CDCCKT NN - NT từ năm 1997
(khi tỉnh Bình Dương được tái lập) đến năm 2006 và những định hướng, các giải
pháp chuyển dịch đến năm 2020.
4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Do CDCCKT NN - NT là một vấn đề quan trọng đối với sự phát triển KT XH của đất nước nên hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước về vấn
đề này đã được cơng bố. Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều tập trung vào
nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của quá trình CDCCKT NN - NT của một

vùng miền cụ thể hay một khu vực nhỏ như tỉnh, huyện, xã. Các cơng trình đã được
cơng bố và có ý nghĩa cao về mặt lí luận và thực tiễn có thể kể đến như:
Về mặt lí luận: CNH - HĐH ở Việt Nam: lí luận và thực tiễn (TS. Nguyễn
Trọng Chuẩn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002); CDCCKT theo hướng
CNH - HĐH nền kinh tế quốc dân (tập I, II) (Ngơ Đình Giao, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội năm 1994); Về đẩy nhanh CNH - HĐH NN - NT (TS. Nguyễn Thiện
Luân, Báo NN và Phát triển NT, số 12 năm 2004),...
Về mặt thực tiễn: có nhiều cơng trình nghiên cứu về CDCCKT NN - NT của
một số vùng trong cả nước như CDCCKT NT Bắc Trung Bộ theo CNH - HĐH (TS.
Nguyễn Đăng Bằng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội năm 2002).
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
CCKT NN - NT chính là một hệ thống hồn chỉnh gồm nhiều tầng bậc, bản
thân nó là sự hợp thành của nhiều hệ thống khác nhau và đồng thời lại là bộ phận
của hệ thống lớn hơn. CCKT NN - NT tỉnh có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường
xung quanh, bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường KT - XH.
5.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế NN - NT Bình Dương được coi như một thể tổng
hợp tương đối hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên, KT - XH có mối quan hệ


chặt chẽ, tác động chi phối lẫn nhau. Đặc biệt, lĩnh vực NN Bình Dương là ngành
thu hút một lực lượng lao động cơ bản và địa bàn NT Bình Dương tập trung phần
lớn dân cư của toàn tỉnh. Do vậy, cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển và CDCCKT NN - NT Bình Dương để từ đó đưa ra những định hướng phát
triển có tính tổng hợp nhằm khai thác tốt những tiềm năng của vùng.
5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Vận dụng quan điểm vào trong nghiên cứu đề tài để thấy được nguồn gốc
nảy sinh, quá trình diễn biến của các yếu tố kinh tế trong từng giai đoạn, trong

những điều kiện thời gian và khơng gian cụ thể. Từ đó đánh giá chính xác các khả
năng phát triển của ngành kinh tế NN, của địa bàn NT Bình Dương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Trong luận văn chúng tôi đã tiến hành thu thập các số liệu, tư liệu từ các
nguồn khác nhau, trong đó chủ yếu là nguồn số liệu từ Niên giám thống kê của địa
phương, từ báo cáo thường niên của Sở NN và Phát triển NT. Trên cơ sở đó tiến
hành các phương pháp nghiên cứu trong phịng, xử lí số liệu để có được hệ thống
các số liệu có đủ độ tin cậy phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
5.2.2. Phương pháp phân tích hệ thống
Thực trạng cơ cấu NN - NT tỉnh được nhận biết thơng qua phân tích các mối
quan hệ về không gian và thời gian, về các ngành và các lĩnh vực kinh tế. Đề tài chú
ý các mối quan hệ tự nhiên và nhân văn, mối quan hệ hình thức và bản chất.
5.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Để nhận biết được đặc điểm và xu thế phát triển của quá trình KT - XH trong
lĩnh vực kinh tế NN - NT Bình Dương, trên cơ sở số liệu đã thu thập được từ các
nguồn, quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê như một công cụ để
nhận biết những giá trị gần đúng, xác thực nhất.
5.2.4. Phương pháp bản đồ
Quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng bản đồ như một phương tiện phản ánh
các kết quả nghiên cứu về các hiện tượng KT - XH của NN - NT Bình Dương.


5.2.5. Phương pháp thực địa
Do lĩnh vực NN - NT tương đối phức tạp, bao gồm nhiều ngành nghề khác
nhau cùng tồn tại đan xen trên địa bàn nên quá trình thực địa là hết sức quan trọng
để tìm hiểu sâu sắc về thực trạng phát triển.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lí luận: đề tài đã làm rõ những lí thuyết căn bản về CCKT nói chung
và CDCCKT NN - NT nói riêng. Trên cơ sở những lí thuyết đó đề tài tìm hiểu và

làm rõ những vấn đề chủ yếu trong quá trình CDCCKT NN - NT Bình Dương từ
1997 - 2006 và đề ra những giải pháp chuyển dịch trong những năm tới.
Về mặt thực tiễn: trên cơ sở tổng hợp các số liệu thống kê về các chỉ tiêu
phát triển KT - XH trong những năm 1997 - 2006, đề tài đã nêu lên được những đặc
trưng cơ bản nhất trong quá trình CDCCKT NN - NT của Bình Dương. Từ những
kết quả nghiên cứu đó kết hợp với những định hướng phát triển đề ra những giải
pháp có tính khả thi nhất thúc đẩy quá trình chuyển dịch.
7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 3 phần chính: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Trong đó phần nội dung có bố cục 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận CCKT và CDCCKT NN - NT.
Chương 2: Thực trạng quá trình CDCCKT NN - NT trong thời kì CNH HĐH tỉnh Bình Dương từ 1997 - 2006.
Chương 3: Định hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy CDCCKT NN NT tỉnh Bình Dương đến năm 2020.
Ngồi ra cịn có phần phụ lục là những nội dung có liên quan đến các nội
dung nghiên cứu của đề tài do khơng có đủ điều kiện để trình bày hết trong đề tài.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu: là một khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một
hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc các bộ
phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể,
biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự
biến đổi của sự vật, hiện tượng. Như vậy, có thể thấy có nhiều kiểu tổ chức cơ cấu
của khách thể và các hệ thống [22, tr.28].
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp, được cấu thành bởi nhiều bộ

phận khác nhau. Các bộ phận đó có thể là các yếu tố “đầu vào” của quá trình SX,
gồm: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kĩ thuật; các khâu trong vòng tuần hoàn của
tái SX xã hội, gồm: SX, phân phối, trao đổi và tiêu dùng; các ngành SX của một nền
kinh tế, gồm: NN, công nghiệp và dịch vụ. Giữa chúng ln có quan hệ biện chứng
với nhau trong q trình vận động và phát triển. Sự vận động và phát triển của nền
kinh tế còn chứa đựng sự thay đổi của chính bản thân các bộ phận và cách thức
quan hệ giữa chúng với nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi điều kiện cũng khác
nhau. Do đó, có thể khái quát CCKT là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng
và số lượng giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không gian, thời gian và
điều kiện KT - XH nhất định [22, tr.29]. CCKT được hình thành và phát triển dựa
trên những cơ sở chủ yếu sau:
- CCKT là kết quả của sự phân công lao động xã hội, được bắt đầu từ việc tăng
năng suất lao động và sự phát triển của các mối quan hệ trao đổi hàng hóa tiền tệ.
- CCKT phản ánh sự tương tác sống động giữa các yếu tố của lực lượng SX
và quan hệ SX, trong đó vai trò quyết định là sự phát triển của lực lượng SX.


- CCKT có sự cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận trong một hệ thống với các
cấp độ khác nhau, gắn với thời gian, không gian và đặc điểm chính trị, KT - XH
nhất định nhằm bảo đảm sự phát triển và có thể tái SX cả về KT - XH.
Như vậy, bản chất của CCKT là sự biểu hiện của các mối quan hệ giữa các
yếu tố của q trình SX xã hội, đó là mối quan hệ của lực lượng SX và quan hệ SX,
nhưng không đơn thuần chỉ là quan hệ về mặt số lượng và tỉ lệ giữa các yếu tố biểu hiện về lượng hay sự tăng trưởng của hệ thống, mà là những mối quan hệ bên
trong và bên ngoài của các yếu tố đó biểu hiện về chất hay sự phát triển của hệ
thống [35, tr.11]. Mối quan hệ giữa lượng và chất trong cơ cấu của nền kinh tế thực
chất là những biểu hiện về tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đó. Mặt khác,
nền kinh tế quốc dân được phân chia theo nhiều cách thức và ở nhiều cấp độ khác
nhau mới có thể thấy hết được các mối quan hệ bên trong và bên ngoài của nền kinh
tế đó và nhìn chung người ta thường xem xét từ các góc độ chủ yếu sau:
Cơ cấu ngành kinh tế: phản ánh sự phân công lao động theo hướng chun

mơn hóa SX, được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa các đối tượng khác nhau
của nền SX, SX càng phát triển thì tập hợp ngành kinh tế càng đa dạng. Cho đến
nay, trên thế giới về cơ bản có hai hệ thống phân ngành kinh tế, đó là hệ thống SX
vật chất (Material Production System - MPS), được áp dụng đối với nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung và hệ thống tài khoản quốc gia (System of National Accounts SNA), được áp dụng đối với nền kinh tế thị trường.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia, nền kinh tế thường được phân thành ba
khu vực: khu vực I gồm các ngành hoạt động nhằm khai thác các của cải từ thiên
nhiên (nông, lâm, thuỷ sản và khai khoáng); khu vực II gồm các ngành hoạt động
nhằm làm thay đổi hình thái của những của cải vật chất (công nghiệp chế tạo, chế
biến, xây dựng); khu vực III gồm các ngành nhằm cung ứng những dịch vụ có ích
cho nhu cầu SX và tiêu dùng của xã hội (thương nghiệp, bưu điện, vận tải, bảo
hiểm, các dịch vụ đời sống, dịch vụ quản lý Nhà nước, hoạt động đồn thể, từ thiện,
tơn giáo) [2, tr.18]. Trong mỗi khu vực được phân thành các ngành kinh tế cấp 1 và
dưới cấp 1 được phân thành các ngành cấp 2, cấp 3, cấp 4,...


Sự phân chia các ngành như trên không phải là cách làm duy nhất mà có sự
khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm, trình độ phát triển của nền kinh tế và cơ chế
quản lý của mỗi nước, nhưng có thể tìm được một cách thức duy trì một cơ cấu hợp
lý và có thể lựa chọn được những lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư các nguồn lực nhằm
thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách hiệu quả nhất.
Đối với nước ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐ - TTg ngày 23/1/2007 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, nền kinh tế
nước ta được chia thành 21 ngành kinh tế cấp 1; 88 ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành
kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4 và 642 ngành kinh tế cấp 5.
NN thường được xem là một ngành kinh tế, nếu hiểu theo nghĩa hẹp gồm có
trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ NN, nếu hiểu theo nghĩa rộng còn bao hàm cả lâm
nghiệp và thuỷ sản [4, tr.8]. Theo hệ thống phân ngành kinh tế của nước ta hiện nay,
SXNN, lâm nghiệp và thuỷ sản là 1 trong 21 ngành kinh tế cấp 1, trong đó được
phân chia thành:

- 3 ngành cấp 2 gồm: NN và hoạt động dịch vụ có liên quan (ngành NN); lâm
nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan (ngành lâm nghiệp); khai thác và nuôi
trồng thuỷ sản (ngành thuỷ sản).
- 13 ngành cấp 3, gồm: trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nhân và
chăm sóc cây giống NN, săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan (7
ngành cấp 3 thuộc ngành NN); trồng rừng và chăm sóc rừng, khai thác gỗ và lâm
sản, thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải là gỗ và lâm sản khác, hoạt động dịch vụ
lâm nghiệp (4 ngành cấp 3 thuộc ngành lâm nghiệp); khai thác thuỷ sản, nuôi trồng
thuỷ sản (2 ngành cấp 3 thuộc ngành thuỷ sản).
- 41 ngành cấp 4, bao gồm: 31 ngành thuộc ngành NN, 5 ngành thuộc ngành
lâm nghiệp và 5 ngành thuộc ngành thuỷ sản.
- 56 ngành cấp 5, bao gồm: 41 ngành thuộc ngành NN, 8 ngành thuộc ngành
lâm nghiệp và 7 ngành thuộc ngành thuỷ sản.
Cơ cấu thành phần kinh tế: gắn liền với các hình thức sở hữu về tư liệu SX
và xu hướng chung là là lực lượng SX ngày càng phát triển, các hình thức sở hữu


ngày càng đa dạng. Tương ứng với mỗi hình thức sở hữu là thành phần kinh tế. Tuy
nhiên, ngày nay giữa các hình thức sở hữu có sự đan xen lẫn nhau tùy thuộc vào sự
phát triển của các nền kinh tế, dẫn đến sự phân chia nền kinh tế theo các thành phần
kinh tế ngày càng phức tạp. Từ mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong q
trình vận động người ta có thể thấy được xu hướng phát triển và vai trò của từng
thành phần kinh tế để từ đó có thể đưa ra các giải pháp tác động phù hợp với yêu
cầu phát triển chung của nền kinh tế.
Cơ cấu vùng kinh tế: phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không
gian địa lí. Thực chất của việc phân chia này là để làm cơ sở cho hoạch định chiến
lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực thi chính sách phù hợp với đặc điểm của
từng vùng nhằm đạt hiệu quả cao trên từng vùng và tồn lãnh thổ.
Tùy theo mục đích quản lý mà có thể phân chia lãnh thổ của một quốc gia
thành các vùng với những đặc trưng về mặt kinh tế khác nhau và trong NN, cách

phân chia lãnh thổ thành các vùng sinh thái NN mang một ý nghĩa cực kì quan
trọng, vì từ đó có thể xác lập được các cơ cấu cây trồng - vật nuôi hợp lý, vừa khai
thác được lợi thế của mỗi vùng, vừa khắc phục tình trạng phát triển dàn trải, thiếu
tập trung để có thể hình thành được các vùng SX chuyên canh có khối lượng hàng
hóa lớn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường và thúc đẩy CDCCKT.
CCKT theo ngành, theo thành phần và theo vùng kinh tế là sự biểu hiện về
bản chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa chúng có quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai trò chủ đạo trong tồn
bộ q trình phát triển, cơ cấu theo thành phần kinh tế giữ vai trò quan trọng để thực
hiện cơ cấu ngành, cơ cấu theo vùng là cơ sở cho các ngành, các thành phần kinh tế
phân bố hợp lý các nguồn lực, tạo sự phát triển đồng bộ, cân đối, đạt hiệu quả cao
giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế của một nền kinh tế.
NN: là một ngành SX vật chất cơ bản, là một bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế quốc dân [18, tr.25], nên có thể hiểu CCKT NN là tổng thể các mối
quan hệ về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận cấu thành nền NN diễn ra trong
không gian, thời gian và điều kiện KT - XH nhất định.


Quá trình hình thành và biến đổi của các CCKT NN gắn liền với các hoạt
động SXNN nhưng không thể tách rời với quá trình hình thành và biến đổi của cơ
cấu nền kinh tế. Do đó, CCKT NN vừa có đặc điểm chung, vừa có đặc điểm riêng
so với cơ cấu nền kinh tế.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông thôn
NT: là khu vực lãnh thổ bao gồm một không gian rộng lớn của một đất nước
hay một đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, ở đó có một cộng đồng dân
cư sinh sống (gọi là dân cư NT) và hoạt động kinh tế chủ yếu là SXNN (theo nghĩa
rộng), bên cạnh đó cịn có các hoạt động SX tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và
hoạt động dịch vụ [4, tr.30].
Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế NT nhưng dù cách hiểu
nào thì kinh tế NT vẫn là tổng thể các hoạt động kinh tế diễn ra trên địa bàn NT, có

mối quan hệ chặt chẽ với NN. Kinh tế NT là phức hợp những nhân tố cấu thành của
lực lượng SX và quan hệ SX trong nông, lâm, thuỷ sản cùng với các ngành thủ công
truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, CNCB và các ngành thương nghiệp, dịch vụ.
Tất cả các quan hệ hữu cơ với nhau trong nền kinh tế vùng, lãnh thổ và trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Kinh tế NT có những đặc điểm nổi bật sau:
- Kinh tế NT bao trùm trước hết vẫn là nơng, lâm, thuỷ sản. Bởi lẽ dù có phát
triển đến đâu thì NT vẫn là nơi SX ra sản phẩm về lương thực, thực phẩm cho toàn
xã hội, cung cấp nguyên liệu cho CNCB, cung cấp lao động cho các ngành cơng
nghiệp ở thành thị.
- Kinh tế NT gắn bó chặt chẽ với điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái.
Đối tượng cơ bản của hoạt động kinh tế ở NT là cây trồng - vật ni, đất đai, khí
hậu, nguồn nước,…
- Kinh tế NT mang tính bền vững cao, mọi sự thay đổi đều nằm trong khuôn
khổ của tự nhiên, lịch sử, truyền thống.
Về CCKT NT còn nhiều quan niệm khác nhau, tổng quát có thể hiểu:
CCKT NT: là tổng thể các quan hệ kinh tế trong khu vực NT (bao gồm cơ
cấu các ngành nông - lâm - thuỷ sản, công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, kể cả


hoạt động văn hóa - giáo dục - y tế được phát triển tại vùng NT), chúng có mối quan
hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo những tỉ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt
chẽ về mặt chất; chúng tác động qua lại lẫn nhau trong không gian và thời gian nhất
định, phù hợp với điều kiện KT - XH nhất định, tạo thành một hệ thống kinh tế NT,
một bộ phận hợp thành không thể tách rời của hệ thống kinh tế quốc dân [4, tr.35].
CCKT NT cũng là một bộ phận của CCKT quốc dân, do đó CCKT NT cũng
có những đặc trưng cơ bản của CCKT nói chung, bên cạnh đó CCKT NT cũng có
những đặc trưng riêng biệt:
- CCKT NT mang tính khách quan, được hình thành trên cơ sở phát triển của
lực lượng SX và phân công lao động xã hội. Với trình độ phát triển nhất định của
lực lượng SX và phân cơng lao động xã hội thì sẽ có một CCKT cụ thể thích ứng.

- CCKT NT mang tính lịch sử, xã hội nhất định: là tổng hợp các mối quan hệ
kinh tế được xác lập theo những tỉ lệ nhất định về mặt lượng trong thời gian cụ thể.
- CCKT NT không ngừng vận động phát triển ngày càng hồn thiện, hợp lí
và có hiệu quả hơn. Q trình phát triển và biến đổi CCKT NT ln gắn bó chặt chẽ
với sự biến đổi của các yếu tố về lực lượng SX và phân công lao động xã hội.
- CDCCKT NT là một q trình và cũng khơng thể có một cơ cấu hồn
chỉnh, bất biến.
CCKT NT nước ta hiện nay đang hình và biến đổi gắn với sự ra đời và phát
triển của nền NN SX hàng hóa. Để khắc phục dần tính thuần nơng, tự cung tự cấp
và chuyển mạnh sang SX hàng hóa thì CCKT NT nước ta cần có những bước thay
đổi theo hướng CNH - HĐH.
Những khía cạnh biểu hiện của CCKT NT: kinh tế NT là lĩnh vực rộng lớn,
đa dạng gồm nhiều bộ phận hợp thành và cùng tồn tại trong mối quan hệ hữu cơ.
Trong hệ thống các bộ phận hợp thành CCKT NT có 3 nội dung được xem là quan
trọng nhất: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng kinh tế .
CCKT theo ngành: cơ sở để phân chia ngành trong CCKT NT là phân cơng
lao động. Điều kiện để hình thành các ngành nghề ở NT phụ thuộc vào đặc điểm tự


nhiên, kinh tế, kĩ thuật và truyền thống địa phương. Cơ cấu ngành trong kinh tế NT
bao gồm:
Nhóm ngành nơng - lâm - thuỷ sản: chiếm vai trò chủ đạo trong cơ cấu
ngành của kinh tế NT, bởi vì NT dù cho phát triển đến trình độ nào thì hoạt động
kinh tế chủ yếu vẫn là NN (NN hiểu theo nghĩa rộng).
Nhóm ngành cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp ở NT: rất đa dạng, bao
gồm nhiều nghề được phân bố trên địa bàn NT, gắn liền với hoạt động SXNN và
kinh tế NT nhằm đáp ứng nhu cầu SX và đời sống dân cư NT đồng thời đáp ứng
nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu. Công nghiệp NT bao gồm:
+ CNCB nông - lâm - thuỷ sản thành phẩm và bán thành phẩm;
+ Công nghiệp SX các loại tư liệu SX và tư liệu tiêu dùng phục vụ trực tiếp

cho SXNN và sinh hoạt ở NT;
+ Công nghiệp SX vật liệu xây dựng như gạch, vôi, đá,...
+ Nghề thủ công truyền thống như dệt, may, len, gốm sứ, sơn mài, đồ gỗ,...
Ở nước ta, công nghiệp NT tồn tại dưới nhiều hình thức: làng nghề, hộ nghề,
HTX nghề.
Nhóm ngành dịch vụ NT: ra đời và phát triển gắn liền với NN và công nghiệp
NT. Khi xuất hiện SX hàng hóa, năng suất lao động tăng lên, một bộ phận từ trồng
trọt, chăn nuôi đã tách ra làm dịch vụ thương mại “đầu vào”, “đầu ra”. Dịch vụ
NT bao gồm các hoạt động:
+ Dịch vụ mua bán hàng hóa, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm;
+ Dịch vụ kinh tế, tài chính, tín dụng ngân hàng;
+ Dịch vụ phục vụ sinh hoạt như điện nước, vệ sinh, văn hóa, pháp luật;
+ Dịch vụ giao thơng vận tải, thuỷ lợi, bảo vệ thực vật.
Khi nền SX chuyển từ tự cung tự cấp sang SX hàng hóa, tỉ trọng công
nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng lên trong CCKT NT.
CCKT theo thành phần kinh tế: là mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế
tại NT, dựa trên những quan hệ sở hữu khác nhau về tự liệu SX và trình độ phát
triển khác nhau của lực lượng SX. Nền kinh tế quốc dân có bao nhiêu thành phần kinh


tế thì kinh tế NT có bấy nhiêu thành phần. Tuy nhiên, sự biểu hiện của các thành phần
kinh tế NT có những đặc điểm riêng:
Kinh tế Nhà nước ở NT: được biểu hiện tập trung ở các hình thức doanh
nghiệp Nhà nước (nông trường, lâm trường, trạm, trại), ngân hàng, tín dụng, các cơ
sở nghiên cứu khoa học. Kinh tế Nhà nước ở NT giữ vai trò chủ đạo cả về mặt SX
và lưu thông phân phối.
Kinh tế tập thể: phát triển với nhiều hình thức đa dạng trong đó tiêu biểu là
các HTX kiểu mới, SX kinh doanh nhiều ngành nghề (HTX đa chức năng), tập hợp
liên kết các hộ SX với nhau cùng giải quyết những yêu cầu của SX.
Kinh tế cá thể - tiểu chủ: là hình thức kinh tế thích hợp và năng động nhất ở

NT, tồn tại dưới nhiều hình thức tổ chức kinh tế như kinh tế hộ, kinh tế trang trại.
Đặc biệt kinh tế cá thể - tiểu chủ ở NT có ưu thế phát triển mạnh mẽ các hoạt động
dịch vụ SX và tiêu thụ.
Kinh tế tư bản Nhà nước: tồn tại dưới các hình thức liên doanh giữa kinh tế
Nhà nước và tư bản tư nhân trong và ngoài nước, các dự án có vốn đầu tư nước
ngồi và SX kinh doanh ở NT. Thành phần này chỉ tập trung ở những vùng NT SX
hàng hóa phát triển, ở những ngành chế biến, cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi,...
có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế NT theo hướng CNH - HĐH.
Kinh tế tư bản tư nhân: có điều kiện phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực cơng
nghiệp, dịch vụ, tín dụng ở NT. Nhưng kinh tế NT phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa cần tăng cường sự quản lí của Nhà nước.
CCKT theo lãnh thổ: kinh tế vùng là một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế
quốc dân. Sự phát triển có hiệu quả kinh tế vùng sẽ tác động trực tiếp đến sự tăng
trưởng kinh tế không chỉ riêng trong vùng mà cịn tác động qua lại đến tồn bộ nền
kinh tế quốc dân. CCKT vùng là mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các thành
phần kinh tế trên phạm vi lãnh thổ. Đặc điểm CCKT vùng là:
- CCKT vùng gắn với điều kiện tự nhiên, KT - XH và một không gian lãnh
thổ nhất định. Trong một vùng thường có đặc điểm về tự nhiên tương đồng và một
không gian thống nhất.


- Cơ cấu vùng là sự thể hiện cơ cấu ngành về mặt khơng gian, vị trí địa lí
được phân bố phù hợp với sự phân công và chuyên môn hóa trong nền kinh tế, tạo
nên những tiền đề của mối liên hệ giữa các vùng, làm cho mỗi vùng không đồng
nhất với các vùng khác.
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
Q trình phát triển KT - XH là q trình biến đổi diễn ra trên tất cả các lĩnh
vực KT - XH nhưng trước hết là sự gia tăng năng lực SX và sự chuyển dịch các
nguồn lực được sử dụng vào quá trình SX của các ngành. Xu hướng chung trong
thực tế là khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên thì tỉ trọng sản phẩm NN trong

GDP sẽ giảm xuống, tỉ trọng sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng lên, đến một
trình độ nhất định thì tỉ trọng dịch vụ sẽ tăng nhanh so với cơng nghiệp. Để lý giải
cho q trình này, có hai lý do chính:
- Từ cuối thế kỷ XIX, E. Engel nhận thấy rằng, khi thu nhập của các gia đình
tăng lên, tỉ lệ chi tiêu của họ cho lương thực, thực phẩm sẽ giảm xuống và cho sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, dẫn tới tỉ trọng của NN trong GNP giảm xuống.
- I. Fisher ( 1867 - 1947 ), tiến bộ kĩ thuật có tác động đến thay đổi phân bố lao
động vào ba khu vực của nền kinh tế, tạo điều kiện cho nông dân tăng năng suất lao
động. Kết quả là để bảo đảm lương thực, thực phẩm cho xã hội, không cần đến lượng
lao động như cũ và tỉ lệ lao động NN giảm dần.
Ngoài ra, cịn có một lý do khác cũng làm cho tỉ trọng NN trong GDP giảm
sút, đó là các lợi thế tương đối trong NN, nhất là đất đai và lao động ở các quốc gia
phát triển mất dần so với các quốc gia có trình độ phát triển thấp hơn.
1.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thực chất là quá trình cải biến KT - XH từ lạc hậu, mang tính chất tự cấp, tự
túc bước vào chun mơn hóa hợp lý, trang bị kĩ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ
sở tạo ra năng suất lao động cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế [3,
tr.535]. Q trình chuyển dịch này khơng chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế
mà bắt đầu từ nội bộ của từng ngành theo những xu hướng nhất định và trong NN,


quá trình CDCC các ngành ở hầu hết các quốc gia thường diễn ra theo xu hướng có
tính quy luật như sau:
- Trong dài hạn, cầu nông sản chịu tác động mạnh bởi thu nhập của dân cư
theo hướng là khi mức thu nhập thấp, cầu về các nông sản thông thường lớn hơn và
khi thu nhập tăng lên, cầu về các nơng sản có chất lượng cao tăng lên.
- Một nghiên cứu khác cho rằng: thịt, trứng, sữa và thuỷ sản là loại thực
phẩm có tính vận động. Mức độ tiêu dùng các loại thực phẩm này có quan hệ trực
tiếp đến bồi bổ sức khỏe và phát triển trí tuệ nhân loại, vì thế hầu hết các nước đều
đầu tư phát triển chăn nuôi và nghề cá [33, tr.7].

1.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CDCCKT NN: là quá trình chuyển dịch các nguồn lực trong NN nhằm gia
tăng sản lượng các ngành, trong đó các ngành có năng suất lao động cao hơn sẽ có tỉ
trọng tăng và xu hướng chung đối với SXNN của hầu hết các nước là tỉ trọng giá trị
sản lượng nông sản phi lương thực, nhất là các sản phẩm chăn nuôi và thuỷ sản
ngày càng tăng khi thu nhập của dân cư tăng lên. CDCCKT NN là chuyển dịch toàn
diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng [3, tr.61].
CDCC ngành trong NN: là sự thay đổi tỉ trọng giữa các ngành và nhóm
ngành trong nội bộ ngành NN. Xu hướng CDCC ngành NN hiện nay là hướng tới
một nền NN hàng hóa, SX thâm canh, đa dạng theo hướng SX hàng hóa lớn tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị.
- Trong ngành trồng trọt, xu hướng độc canh cây lương thực đã được hạn chế
dần, thay vào đó là việc trồng những loại cây có năng suất cao, có giá trị hàng hóa lớn.
- Trong ngành chăn ni cũng sự thay đổi về cơ cấu, những lồi vật ni có giá
trị dinh dưỡng tốt, phù hợp với những yêu cầu của thị trường được chú trọng phát triển.
CDCC thành phần kinh tế trong NN: chủ yếu diễn ra do sự tác động của
các nhân tố KT - XH, trong đó sự định hướng về mặt chính trị - xã hội có vai trò
chủ yếu. Số lượng các thành phần kinh tế tham gia trong lĩnh vực NN cũng tương
đương với số lượng các thành phần kinh tế tham gia trong nền kinh tế quốc dân.


CDCC lãnh thổ NN: đang diễn ra mạnh mẽ, hình thành nên những vùng
chun mơn hóa có sự ổn định về phương hướng SX, về quy mô, về bảo đảm chất
lượng và hiệu quả xã hội.
Quá trình CDCCKT NN trong thời kì CNH - HĐH cũng chính là q
trình CDCCKT NN nhằm vào các mục tiêu:
- Khai thác và sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh của NN trong phạm vi cả
nước cũng như từng địa phương.
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng NN như đất đai, khí hậu, nguồn nước,...
- CDCCKT NN đảm bảo an tồn lương thực, thực phẩm góp phần tạo nên

khối lượng của cải vật chất ngày càng lớn, cơ cấu sản phẩm NN phải đa dạng và
phong phú.
- CDCC NN phải góp phần vào việc ổn định và phát triển KT - XH NT và
nâng cao đời sống nhân dân.
Các chỉ tiêu phản ánh CDCCKT NN:
Khi phân tích tác động của các nhân tố tới sự CDCCKT NN cần chú ý phân
tích cả những thay đổi về lượng (các quan hệ tỉ lệ) hay kết quả CDCC và những
thay đổi về chất hay hiệu quả chuyển dịch do các yếu tố tác động mang lại. Tuy
nhiên, việc xác định chỉ tiêu đo lường các kết quả này cho đến nay vẫn cịn có
những quan điểm khác nhau, nhưng về cơ bản gồm có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả CDCCKT NN: phản ánh sự
thay đổi CCKT NN trên 3 mặt cơ bản, gồm: cơ cấu GDP hoặc cơ cấu GTSX, cơ cấu
lao động và cơ cấu hàng xuất khẩu của các ngành trong NN.
Cơ cấu GDP hoặc GTSX NN: là một trong những thước đo khái quát nhất,
phổ biến nhất để đo lường, đánh giá trạng thái, xu hướng và mức độ thành cơng của
q trình CDCCKT NN. Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá:
- GDP và tỉ trọng GDP NN trong GDP nền kinh tế (3 khu vực);
- GTSX và tỉ trọng GTSX các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản;
- GTSX và tỉ trọng GTSX nội bộ ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản;
- Tăng trưởng GDP và GTSX của các ngành trong NN;


- GDP và GTSX của các ngành trong NN bình quân đầu người.
Thông qua kết quả của các chỉ tiêu có thể rút ra những nhận định về trạng thái
CDCCKT có ổn định hay khơng ổn định, xu hướng chuyển dịch nhanh hay chậm và
nền kinh tế tăng trưởng cao hay thấp, bền vững hay không bền vững. Quy luật chung
là tỉ trọng đóng góp của trồng trọt trong ngành NN có xu hướng giảm dần.
Cơ cấu lao động NN: phản ánh tầm quan trọng của từng ngành trong NN về
việc sử dụng nguồn lao động xã hội và chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng để đánh giá:
- Tỉ trọng lao động làm việc trong ngành NN so với tổng lao động đang làm

việc trong nền kinh tế quốc dân;
- Tỉ trọng lao động NN làm việc trong các ngành của NN so với tổng lao
động NN;
- GDP và GTSX NN bình quân lao động NN (năng suất lao động NN).
Quy luật chung là tỉ trọng lao động NN trong nền kinh tế quốc dân và tỉ trọng
lao động trồng trọt có xu hướng giảm dần; đồng thời ngành nào có năng suất lao
động cao thì ngành đó có tốc độ tăng trưởng, tỉ trọng sản lượng “đầu ra” tăng.
Cơ cấu hàng xuất khẩu: phản ánh mức độ thành cơng của q trình CDCCKT
NN theo hướng hội nhập và chỉ tiêu chủ yếu thường được dùng để đánh giá:
- Tỉ trọng giá trị xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ sản trong tổng giá trị xuất
khẩu của nền kinh tế quốc dân;
- Tỉ trọng xuất khẩu của từng ngành trong tổng giá trị xuất khẩu hàng nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản;
- Giá trị xuất khẩu nơng, lâm, thuỷ sản bình quân đầu người.
Xu hướng chung là tỉ trọng giá trị xuất khẩu của nền kinh tế và giá trị xuất
khẩu nơng, lâm, thuỷ sản bình qn đầu người tăng.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhóm nhân tố đến
CDCCKT NN:
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến tổng cung: có rất
nhiều chỉ tiêu nhưng một số chỉ tiêu thường được sử dụng như yếu tố vốn (hiệu suất
sử dụng vốn đấu tư), yếu tố lao động (năng suất lao động), yếu tố đất đai (GTSX


bình qn/1 ha đất NN, diện tích đất canh tác bình qn/1 lao động), khoa học và
cơng nghệ (tỉ lệ diện tích hoặc tỉ lệ hộ sử dụng giống mới, chi phí sử dụng hay th
mướn máy móc, thiết bị bình qn/1 ha, tỉ lệ diện tích tưới tiêu chủ động, tỉ lệ diện
tích áp dụng kĩ thuật canh tác tiên tiến).
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến tổng cầu: một số
chỉ tiêu phổ biến sử dụng: tỉ trọng giá trị nông sản hàng hóa tiêu dùng trong nước, tỉ
trọng giá trị nơng sản xuất khẩu so với GTSX, tỉ lệ nông sản hàng hóa tiêu thụ

thơng qua hợp đồng.
Các chỉ tiêu trên được tính cho tồn ngành và từng ngành trong NN để làm
cơ sở cho việc phân tích, đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến CDCCKT
NN. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở mức độ phân tích, đánh giá nêu trên thì chỉ có
thể thấy được mức độ tác động riêng rẽ của từng yếu tố, chưa xác định được mức độ
tác động và mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình tác động đến CDCCKT
NN. Do đó, cần phải có một mơ hình kiểm nghiệm thực tế phù hợp với mục đích,
yêu cầu phân tích, đánh giá và khả năng nguồn số liệu có được.
1.1.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
CDCCKT NT: là q trình làm tăng dần các hoạt động cơng nghiệp và dịch
vụ; và quá trình làm thay đổi phương pháp, công cụ và công nghệ SX chủ yếu là thủ
công, tập quán lạc hậu cổ truyền ở NT bằng các phương pháp, công cụ, công nghệ
SX tiên tiến, hiện đại, đạt hiệu quả cao [23, tr.19].
CDCC ngành trong NT: là sự đổi mới quan hệ tương quan của mỗi ngành so
với tổng thể các ngành trong NT. Sự thay đổi đó do một trong hai yếu tố là số lượng
các tiểu ngành trong NT thay đổi và mối tương quan tốc độ phát triển giữa các
ngành có sự thay đổi hoặc đồng thời cả hai yếu tố.
CDCCKT NT theo thành phần kinh tế: là sự thay đổi tỉ lệ SX kinh doanh
của các thành phần kinh tế trong NT.
CDCCKT NT theo vùng: là sự chuyển dịch của các ngành kinh tế xét theo
vùng. Về thực chất đó cũng là sự chuyển dịch của các ngành, hình thành SX chun
mơn hóa nhưng được xem xét ở phạm vi hẹp hơn theo từng vùng lãnh thổ.


Quá trình CDCCKT NT theo hướng CNH - HĐH phải từng bước hình thành
CCKT nơng - cơng nghiệp - dịch vụ theo hướng SX hàng hóa, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế cao, trên cơ sở áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ,
nhất là công nghệ sinh học và trang thiết bị công cụ, thiết bị tiên tiến.
Về thể chế, phải thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần,
mọi thành phần kinh tế đều được phát huy thế mạnh của mình, tạo sự hợp tác hỗ trợ

nhau cùng phát triển.
Về mặt xã hội, phải là quá trình xây dựng NT mới văn minh, hiện đại, đảm
bảo sự công bằng, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Những chỉ tiêu đánh giá CDCCKT NT:
Để đo lường sự chuyển dịch và hiệu quả của sự CDCCKT NT cần dựa trên
hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Hệ thống chỉ tiêu này được thể hiện mặt định tính và
định lượng, thể hiện được hiện trạng và sự chuyển dịch của CCKT NT. Hệ thống
chỉ tiêu này có thể chia thành hai nhóm:
- Nhóm các chỉ tiêu đánh giá động thái của từng bộ phận trong tổng thể
CCKT NT để rút ra xu hướng vận động:
Chỉ tiêu về GTSX: cơ cấu GTSX các ngành ở NT thể hiện tỉ trọng về GTSX
của từng ngành trong tổng số các ngành của kinh tế NT, được biểu hiện bằng tỉ lệ
phần trăm của GTSX từng ngành so với tổng GTSX (được tính theo giá thực tế) của
các ngành trong kinh tế NT. Đây là chỉ tiêu trực tiếp và chủ yếu phản ánh mối tương
quan giữa các ngành trong NT.
Chỉ tiêu về lao động: cơ cấu lao động NT là tỉ lệ lao động theo từng ngành ở
NT, biểu hiện xu thế chuyển dịch trong q trình phân cơng lao động theo ngành. Tỉ
trọng lao động các ngành nghề trong CCKT NT mang tính đặc trưng của từng thời
kì, từng địa phương.
Chỉ tiêu về giá trị đầu tư: cơ cấu đầu tư là tỉ lệ nguồn đầu tư vào từng ngành,
từng vùng và hiệu quả của quá trình đầu tư đó.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, tính hợp lí của CDCCKT NT: vì mục
đích cuối cùng của CDCCKT NT là tăng trưởng kinh tế cao và nâng cao chất lượng


cuộc sống cho dân cư NT nên khi đánh giá hiệu quả chuyển dịch cần sử dụng các
chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng các nguồn lực (tài nguyên, lao động, vốn, khoa học công
nghệ); tác động giữa các ngành, vùng, khu vực kinh tế; chỉ tiêu phản ánh việc làm,
thu nhập, đời sống của nơng dân, khả năng xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội;
chỉ tiêu nâng cao tiềm lực kinh tế (GTSX, giá trị xuất nhập khẩu, tốc độ tăng trưởng

kinh tế, mức lương nội bộ, khả năng cạnh tranh); chỉ tiêu bảo vệ môi trường sinh
thái, tạo lập môi trường phát triển bền vững.
1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP – NƠNG THƠN
Xu hướng có tính quy luật cho tất cả các nước là tỉ trọng của khu vực NN
ngày một giảm trong cơ cấu GDP nhưng kết quả ở mỗi nước sẽ không giống nhau.
Điều này phụ thuộc vào mức độ tác động của các nhân tố hình thành nên CCKT của
nước đó [35, tr.45].
Trong thực tế, có nhiều nhân tố tác động đến quá trình hình thành và biến đổi
cơ cấu của một nền kinh tế nói chung và cơ cấu của một ngành kinh tế nói riêng,
nhưng hầu như các nhà kinh tế học cơ bản thống nhất phân thành hai nhóm nhân tố
với tính chất và nội dung tác động khác nhau, đó là nhóm các nhân tố kinh tế và
nhóm các nhân tố phi kinh tế.
1.2.1. Nhóm nhân tố kinh tế
Q trình tái SX xã hội luôn chịu tác động của các yếu tố “đầu vào” hay còn
gọi là các nhân tố tác động đến tổng cung và các yếu tố “đầu ra” hay còn gọi là các
nhân tố tác động đến tổng cầu.
Các nhân tố tác động đến tổng cung: mối liên hệ tác động của các nhân tố
“đầu vào” đến sản lượng “đầu ra” của một nền kinh tế, có rất nhiều yếu tố “đầu
vào” tác động đến tổng cung, trong đó có 4 yếu tố cơ bản có tác động trực tiếp đến
tổng cung, gồm: vốn SX, lao động (cả số và chất lượng), tài nguyên thiên nhiên (đất
đai, khoáng sản, rừng và tài nguyên biển), khoa học và công nghệ.


Đối với ngành NN, bên cạnh những đặc điểm chung cịn có những đặc điểm
riêng nên tác động của các nhân tố đến tổng cung trong NN cịn có những đặc điểm
khác biệt so với các ngành khác.
Vốn đầu tư NN: là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các yếu tố SX. Nguồn
vốn trong NN được hình thành chủ yếu từ vốn tự có của nơng dân do tiết kiệm được
và đầu tư tái SX mở rộng; vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước chủ yếu cho xây

dựng kết cấu hạ tầng, nghiên cứu và triển khai khoa học; vốn vay từ hệ thống định
chế tài chính NT; vốn viện trợ và cho vay ưu đãi từ các Chính phủ và tổ chức tài
chính - tiền tệ trên thế giới và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nhu cầu vốn đầu
tư cho tái SX mở rộng SXNN rất lớn, nhưng khả năng tiết kiệm của nông dân thấp,
đầu tư từ ngân sách Nhà nước hạn chế, thu hút đầu tư từ nguồn vốn tín dụng và đầu
tư nước ngồi vào NN khơng cao, dẫn tới cần phải có sự can thiệp tích cực từ Nhà
nước thơng qua hệ thống cơ chế, chính sách về vốn. Các chỉ tiêu chủ yếu thường
được sử dụng để phân tích tình hình sử dụng vốn trong NN, gồm: quy mơ vốn đầu
tư NN, cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành và các lĩnh vực SX; mức đầu tư vốn bình
quân/1 ha hay trên 1 đầu con gia súc và hiệu quả sử dụng vốn các ngành.
Đất đai NN: là toàn bộ các loại đất mà xã hội sử dụng vào mục đích SXNN.
Các chỉ tiêu chủ yếu sử dụng phổ biến để đánh giá tình hình sử dụng đất NN, gồm:
quy mơ đất SXNN bình qn nhân khẩu hoặc nhân khẩu NN, hệ số sử dụng đất
SXNN và hiệu quả sử dụng đất NN (năng suất ruộng đất tính bằng hiện vật hoặc giá
trị, lợi nhuận và thu nhập bình qn/1 ha đất NN).
Lao động NN: là tồn bộ những người tham gia vào các hoạt động SXNN.
Các chỉ tiêu chủ yếu sử dụng phổ biến để phân tích tình hình sử dụng lao động NN,
gồm: tỉ suất sử dụng lao động NN (để đánh giá mức độ sử dụng nguồn lao động
NN, xác định điểm ngoặt để dự báo thời điểm mà tại đó tốc độ tăng trưởng số lượng
lao động NN bằng zero), năng suất lao động NN (thường được tính bằng giá trị sản
lượng NN theo giá cố định bình quân 1 lao động NN).
Khoa học và công nghệ trong NN: nội dung chủ yếu của cách mạng khoa học
và công nghệ trong NN hiện nay tập trung vào 4 lĩnh vực cơ bản là thuỷ lợi hóa, cơ


giới hóa, hóa học hóa và sinh học hóa. Mỗi lĩnh vực có vai trị tác động đến
CDCCKT NN theo các khía cạnh và mức độ khác nhau. Các chỉ tiêu thường được
sử dụng để đánh giá trình độ: thuỷ lợi hóa (tổng diện tích và tỉ trọng diện tích được
tưới tiêu chủ động), trình độ cơ giới hóa (tổng diện tích và tỉ lệ diện tích được cơ
giới hóa trong các khâu của quy trình SXNN, mức độ trang bị máy móc/1 đơn vị

diện tích đất NN), trình độ hóa học (mức đầu tư phân bón hóa học và nông dược/1
ha gieo trồng hoặc trên 1 tấn sản phẩm), trình độ sinh học hóa (tỉ lệ diện tích gieo
trồng hoặc đầu gia súc, gia cầm áp dụng các thành tựu về công nghệ sinh học và
sinh thái như giống mới, phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM)).
Các nhân tố tác động đến tổng cầu: trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, có 4
yếu tố cơ bản được xem là tác động trực tiếp đến tổng cầu, gồm: chi tiêu cho cá
nhân, chi tiêu của Chính phủ, chi tiêu cho đầu tư và chi tiêu qua thương mại quốc tế
hay giá trị kim ngạch xuất khẩu ròng. Đối với ngành NN, tác động của các nhân tố
đến tổng cầu được thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau:
Tiêu dùng cho cá nhân: là hàng hóa và dịch vụ NN do dân cư tiêu dùng. Mức
tiêu dùng này phụ thuộc chủ yếu vào quy mô dân số và mức thu nhập hay khả năng
thanh toán thực tế của dân cư. Xu hướng chung là quy mô dân số càng lớn, tiêu
dùng hàng hóa và dịch vụ NN càng nhiều, cịn đối với thu nhập của dân cư, có hai
khuynh hướng xảy ra, khi thu nhập còn thấp, tiêu dùng các nông sản thông thường
tăng và khi thu nhập tăng, tiêu dùng các nông sản thông thường giảm và tiêu dùng
các nơng sản chất lượng cao tăng. Ngồi ra, tính ưa thích theo thói quen tiêu dùng
một số loại sản phẩm nào đó địi hỏi các nhà đầu tư phải tìm cách đáp ứng cũng như
tác động vào sự hình thành cơ cấu.
Chi tiêu của Chính phủ: là các khoản chi mua hàng hóa và dịch vụ NN của
chính phủ, bao gồm mua dự trữ quốc gia, hỗ trợ SX và viện trợ.
Chi tiêu cho đầu tư: là các khoản chi tiêu cho nhu cầu đầu tư của doanh
nghiệp và dân cư, chủ yếu là giống cho tái SX và hàng hóa NN được sử dụng làm
nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ SX của các ngành.


×