PHAN TONG QUAN
- — Chương I. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC CÂY CĨ TÍNH LỢI SỮA
— Chương II. CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ TÌM HIỂU
THÀNH PHẦN HĨA HỌC
CỦA
DỊCH
BÃ HỘT BƠNG BỞI NƯỚC,
TRÍCH
Phần tổng quan - Chương |
Nhiều nghiên cứu đã thực hiện trên hột bông, nhưng chỉ tập trung trên phần
sợi .Với phần hột, các nghiên cứu trên dịch trích bởi eter etil cho chat gossypol,
một sắc tố rất độc, có tính ngừa thai cho đàn ơng ở Trung Quốc [68].Gossypol cịn
có tính ngừa thai cho phụ nữ vì nó cần ƯĨ sự sản xuất sieroid buồng trứng 123|.
Gossypol có khả năng trị ung thư gan, phổi 129 và kháng H.I.V. 142]
BANG
1:
Một số cây thuốc VN có tính lợi sữa theo tài liệu và kinh nghiệm
Đông Y,
srr
i
2
3
LIÊN VIỆT NĂM
TÊN KHOA HỌC
| Bong bong
{Rong gao
| Béng vải
HO
Lygodium Mexuosum
Gossampinus malabarica
Gossypium herbaceum
TÀI LIỆU THAM
Schizaeaceae
Bombacese
Malvaceae
4°
{Cho dé
3 | Cổ sữa
PhyUanthus urinaria
Euphorbia hirta
Euphorbiaceae
Euphorbiaceas
7
8
]Ïï lớn (hoắc hướng)
[1a thd 6 tdng
Hyplis suaveolens
Streptocaulon juventas
Lamiaceae
9
|llat mo
Sesanum
10
1]
12
¡3
[Lá cách
[La mit
|Mướp hương
|Mùi
Premna integrifolia
Artocarpus integrifoba
Luffa cylindrica
Coriandram sativum
6 | Đính lăng
Polyscias fructicosa
Centela
1S | Rau day
Corchorus
16
|Sệp sộp
Ficus
i
Sung
Ficus
i8
|Sữa
Alstonia
scholans
19 | thâu đầu
Ricinus
communis
3 | Thong thao
Teuapanax
31 | Thuốc đồi
22 | Vong nom
Một
38,2 - 51,1
lượng
số
tác
gid
TRUNG
Đỗ Tất lợi |2
Petelot [76]
Petelot
{Petelot
| Petelat
Đỗ Tất Lợi
Petelot
Asclepiadaceae | Đã Tất lợi
Hỗ Tất Lợi
indicum
fd | lau má
FUCHANG,
Araliaceae
Poda Haccao
Verbenaceae
Moraceae
Cucurbitaceae
Umbelliferae
asiaLica
1mbelhferae
oljlorius
Đỗ Ta Lai
Petelot
| Peiclot
Đỗ Tất lợi
Petelot
Pilaceae
Petelot
pumila
Moraceae
Đã Tất Lợi
glomerata
Moraceae
Đỗ
Apocynaceae
Petelot
Euphorbiaceae
|Petelot
Araliaceae
Petelot
Pouzolzia zeylanica
Unticaceae
Đỗ Tất Lợi
Urythrina
Papilionaceae
|Pctelot
da
% protein g6m
papyrifera
indica
nghiên
QUỐC,
năm
cứu
1983
KHẢO
trên
dich
[22]
cho
trích
biét
hệt
Tất Lợi
bởi
là bã
nước
hột
như
bơng
GŨ
chứa
16 loai amino acid, vdi acid glutamic và arginin có hàm
21,3 % va 12,1 % trên tổng số các amino acid,
Năm 1988 .YUNUSKHANOV [71], x4c dinh các anuno acid trong hội bông
của 3 cây Gossypium arboreum, G. barbadense va G, hirsutum. Ca 3 cay déu chita
Phần tổng quan - Chương Ì
amino
acid
—§—
nhu acid aspartic, acid glutamic, glicin va alanin. Céc amino
tính acid chiếm > 25,3%; amino acid có tính ba¿ chiếm
CUONG
[I
có
< 13,6 % trên tổng số
các amino acid.
LE XUAN
acid
cho biết việc thử nghiệm trên con trâu sữa Ấn Độ
với khấu phần gôm rơm và thức ăn tình 7,75 Kg/con/ngày, Nếu giảm khẩu phần cơ
sở nầy xuống 4,6 Kự và bổ sung thêm bánh MUH (rÏ mat va uré), cộng thêm bã hột
bông (0,45 Kg) vẫn duy trì được năng suất sữa của trâu 7 livngay những tăng lợi
tức cho người chăn nuôi lên 2 rupi/ngay.
Nam
1989,
theo GUYOMARCH
[25]
, dich
trích hội bơng
bởi nước
nóng
chứa polisacarid gồm ramnoz, arabinoz, xiloz, manoz va ghicoz, NGu ding chat
trích thơ này để ni chuột cái 3 tháng tuổi, cho ăn 400 mg/ngày
mg/ngày, lượng mỡ sữa trong tuyến vú tăng lên 3 hoặc 4 lần.
Nam
[990 , PAVLOVSKAYA
(Tashkent)
[55], xac dinh ham
hoặc
500
ludng protein
trong hội bông Gossypium hirsuium la 31-40 % , wong G, burbudense 1a 46-48 %
va tong G. herbuceum là 28-30 %.
Năm
Gossypium
1992,
KENT
hirsutum
và
cộng
sự
, 14 chifa enzym
[37],
nghién
cfu
14
mam
của
cây
con
loai glioxisom để chuyển cdc lipid du uit
thành hidrat carbon cần thiết cho sự tăng trưởng của cây con.
Tóm tất, sự nghiên cứu trên hột bông phần đông tập trung trên các phương
pháp ly trích gossypol từ hội bởi các dung mơi hữu cơ ; phần trích ly bã hội bởi
nước chưa được nghiên cứu.
Mục đích của chúng tơi là tim hiểu phần dịch trích của bã hội bơng bởi nước
nóng , làm Lăng tính lợi sữa thco kính nghiệm dân gian,
Cũng như các loại hột nói chung, hội bơng chứa những cấu tử chính như
celuloz, homiceluloz, pelisacarid, protcin, lignin và các chất ở tỷ lệ rất thấp như
protein du ui, glicoproicin ,cnzym, lipid, cdc chất có mầu và các chất vơ cơ.
Mặc dù người ta có thể phân tích các thành phần của thành tế bào, nhưng
chưa có một hình ánh nào về cấu trúc phân tử của thành tế bào của cây được trình
bày về polimer, về các nối liên kết giữa polimer. Thí dụ thành tế bào nhất cấp gồm
các sợi cơ bản là celuloz giống như một lõi kết ứnh có kết cấu trật tự cao, được bao
quanh bởi những vùng vơ định hình gồm những phân tử ccluloz gắn với polisacarid
và glicoprotein một cách lỏng lẻo. Polisacarid pectic va hemiceluloz là chất kết
dính gắn chặt các sợi co luloz.
Hiện nay, chưa có phương pháp nào có thể tách rời một loại chất ra khỏi các
chất nêu trôn, nhất là khi trích ly cây với nước, Vì vậy, nếu thời gian trích ly với
nước kéo đài, các polisacarid khơng tan,
lúc,
acid hữu cơ,
anuno acid sẽ bị trích cùng
Tùy thuộc ngưồn gốc, polisacarid trích ly bởi nước có thể là gơm, chất nhầy,
tình bột, fructan, pecúc, galacturonan. Chúng có thể có trọng lượng phân tử rất lớn
Phan tong quan - Chuong |
SOO
I : Phương pháp tổng quát trích các chất trong thành tế bào thực
vat theo TREVOR
ROBINSON [67].
Ngun liệu thơ
- Trích bằng nước nóng
i
j
Phần khơng lan
Phan tan
- Trích bởi NaOH
17,5 %
- Elanol S0 %
E——___—_—
Phần khơng tan
Ĩ
Phần tan
Phần không tan
j
Phần tan
œ-Ccluloz
- Chal pectic
- Phosphat
- Tỉnh bột
- Monosacarid
- Gơm
- Oligosacarid
- Chất nhầy
Acid hóa
trọng lượng
- Arabinogalacian
- ĐRamnogalacluronan
phân tử thấp
- Chất có mầu
]
Phần trầm hiện
Phần lan
Hemuoe luloz
có trọng hượng
Hemuce luloz
vai trăm ngàn dalon. Thơng
khơng
- Fructan
F
phần tử cao
- Hidrat carbon
có trọng lượng
phân tử thấp
thường ,
polisacarid
lan trong nước, nhưng polisacarid
là
chất
đây
thẳng
ít tan hoặc
thực vật có chức năng dự trữ như hột ,sẽ
phan nhánh và dễ phân tần trong nước để tạo dạng keo.
Các đại phân tử có thể có dạng hình cầu hoặc dạng chuỗi. Đại phân tử hình
cầu phân nhánh mạnh, và chuỗi dây được cuộn lại chặt chế nên bền và để tỉnh chế
như giicogen, albumin, hemoglobin. Đại phân tứ hình chuỗi kéo dài theo một chiều
nên dài, mỏng như sợi tóc, sợi lở và gồm ccluloz trong cây, Nó rất uốn dóo và có
thể cuộn lại thành lối. Các đại phân tử hình chuỗi sẽ nằm cạnh nhau thành bó và
—
=
Phan téng quan - Chuong |
như thế chúng có nhiều điểm tiếp xúc nhau và các đại phân tử sẽ liên kết với nhau
bởi nhiều loại nối, thường nhất là nội hidrogen. Thí dụ như ngun tử hidrogen của
nhóm -NH- của một prolcin và oxigon của nhóm carbonil ở chuỗi đạt phân tử nằm
kế bên. Mặc dù nổi hidrogcn rất yếu (4-8 Kcal/mol) so với một nối hóa trị nhất cấp
-(80- 150 Kecal/mol), nhưng với số lượng lớn của các cầu nối dọc thco chuỗi sẽ làm
các đại phân tử gắn với nhau chặt chẽ,
Các đại phần tử hình cầu,do chỉ có vài điểm tiếp xúc nhau, nên có thể dễ
dàng tách rời nhau,Vì thế, các polimcr hình chuối ít tan hơn các polimer hình
cầu 1471, 1671.
TREVOR
ROBINSON
{67| nêu ra một phương
pháp
tổng quát để trích các
chải trong thành tế bào thực vật được trình bày trong sơ đồ 1,
1.2.2. Mơ tả thực vật cây hơng
Cây bơng là lồi cây nhỏ, sống lâu, lá có 4 đến § thùy, ít nhiều có khía, Hoa
don kom thoo 3 lá bắc lớn có răng cưa; tràng hoa mẫu vàng và trỞ nên đỏ sau khi
nở hoa, Hoa
mọc
ở nách
hoặc
trên nhánh
con
ngắn. Trái có dạng
nang hình khối
bầu dục (4-8 x 3-4) cm, có 3 đến 5 ngăn hình nỗn. Trong mỗi ngăn, có 6 đến 12
hội mang những sợi tợ dài, Những sợi tơ mọc lên từ bề mặt của hột.
Có
arboreum,
4
lồi
bơng
:foai
2 diploid
Gossypium herbaceum),
(Gossypium
A
Chau
vdi
sui
day
va
loat 2 tetraploid Chau
My
vi soi dai rung binh
hirsutum L.) va vdi soi dat (Gossypium
ngan
(Gossypium
barbadense L.) [T2].
Theo PETELOT A. {76|, tất cả các bộ phận của cây bơng đều có tác dụng trị
liệu; cây hạ sốt ; lá, hoa bổ phối. Nước ngâm đậm đặc của lá, hoa có tính chống
viêm. Ở Mỹ.
người da đcn dùng
vỏ rễ làm thuốc phá
thai, Dịch trích hội với nước
nóng có tính lợi sữa, dùng cho phụ nữ đang cho con bú để làm tang lượng bo trong
sữa,
Hột bông nghiên cứu là hội của cây Gossypium
herbaceum ,ho Malvaceae
Phan iéng quan - Chuong I
—8—
Chương 11 CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ TÌM HIỂU THÀNH PHẦN
HOA HOC CUA DICH TRICH LY BA HOT BONG BOI NUGC,
Mười
một (11) phương
pháp khác nhau đã được áp dụng để tìm hiểu thành
phần hóa học cũng như hoạt tính lợi sữa của dịch trích ly bã hột bóng bởi nước Ở
dạng đơng cơ chân không.
H.1. Phương pháp siêu lọc để tách chiết sơ bộ một số cấu tử hóa học của dịch
trích ly bã hột bông hởi nước
:
Trong thập niên 60, nhiều tác giả đã cô lập protcin từ bã hột bông bằng cách
cho kết tủa chất trích ly với dụng dịch muối NaCl 10 %
cộng phosphat
0,1M
ở
pH 7.4 1531, với dụng địch nhosphalt 3 % {15}, với dụng dịch NaC] 2 M {35] hoặc
vdi dung dich NaOH
0,015 N [8]
Cuối thập niên 70, vài tác giả đã cô lập proein trong bã hội bông bằng
phương pháp siêu lọc [41], 1621. Đến cuối thập niên 80, phương pháp siêu lọc được
phát triển thêm , dùng màng lọc với lỗ có đường kính khác nhau để lọc các phân tứ
có trọng lượng phân tử khác nhau, Các tác giả đã dùng phương pháp này để khảo
- sái các polisacarid có trọng lượng phần tử > F0 KD và > 30 KD của 8 loại cây
vùng Trung Á, trong đó có hột cây bơng 139]
HI.2. Phương
pháp định lượng miễn
dịch
phóng xạ (R.LA = RADIO
IMMUNO
ASSAY) để thử nghiệm tính lợi sữa của các phân đoạn siêu lọc :
H.2.1. Các yếu tố có ảnh hưởng đến sự phái triển tuyến sữa :
Với phụ nữ, tế bào của mô tiết chỉ xuất hiện trong lúc mang thai, dưới sự tác
động của steroid buồng trứng (oestrogen, progesteron, corlicoid);, hormon tuyến
yên ( hormon tăng trưởng và nhất là prolacUn).
Ở các lồi động vật có vú, Lyon L. và cộng sự [46] chứng mình rằng steroid
buồng trứng (E2 L7 progostcron) không thể làm phát triển tuyến vú.
thỏ cái, dê cái Nếu
các steroid budng trứng không hiện diện, nhưng
của chuột,
khi cho tác
dụng một lượng cao hormon tuyến yên hoặc cấy tuyến yên vào chuột , có thé
tăng trưởng luyến sữa]491 Khi cho tác dụng chất CB 154 ,mội chất ức chế sự
prolacun ở giai đoạn đầu của việc tiết sữa , sữa sẽ không tiết ra được |33].
Chính prolacun ,chớ khơng phải các steroid buồng trứng ,giữ vai trị chủ
trong việc tiết sữa. Progesteron khơng phải là hormon tuyến sữa chính yếu mà
kết hợp trong quá trình ban đầu với oestrogen làm tăng trưởng tuyến sữa, làm
lam
lạo
yếu
chỉ
các
hormon tuyến sữa khác như prolacun, glucocorticoid, insulin, hormon tăng trưởng
nhạy cảm hơn. Trong sO nay prolactin déng vai ro quan trọng ,cịn khác hormon
kia chỉ góp phần làm tăng khả năng hoạt động của prolacun.
Go
Phần tổng quan - Chương II
Nơi lồi động vật có vú sau khi sinh ,song song với hiện lượng tiết sữa, hàm
. lượng prolacun cũng tăng theo một cách đáng kể trong máu,
Đo đó, nếu dịch trích ly của cây thuốc có ảnh hưởng đến việc kích thích sự
tiết ra sữa, nó cũng kích thích sự tiết ra prolacún. Vì thế ,việc định phan prolactin
trong huyết tương của động vật được thứ nghiệm với chất trích của cây sẽ cho biết
tính lợi sữa của dịch trích cây trên,
Chúng
tơi chọn phương pháp của tác giả MESSINGER
H. G |50]. để đo hàm
lượng prolacun trong huyết tương của trờu và chuột cái bằng phương pháp định
lượng miễn dịch phóng xa , nhằm m hiểu hoạt tính tăng sữa trên trừu và chuột của
các phân đoạn siêu lọc của dịch trích bã hội hơng bởi nước.
Việc thí nghiệm trên các sinh vật sống khơng phải bao giờ cũng đạt được kết
quả khả quan vì mỗi động vậi có độ nhạy cảm hormon
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tiết prolacin nơi con trừu,
Hàm
khác nhau. Ngồi ra có
lượng prolactin cda itu thay d6i theo chu kỳ động dục, thời gian ngày
đêm, sự căng thẳng thần kinh khi bị lấy máu lần đầu, nhiệt độ (theo mùa có íL hay
nhiều ánh nắng mặt rời) |6].
Tất cả các phương pháp đo hormon đều sử dụng phương pháp định lượng
chất miễn dịch phóng xạ. Phương pháp này dựa vào sự cạnh tranh giữa một kháng
ngun khơng mang tính phóng xạ và một kháng thể có mang đơng vị phóng xa
với số lượng biết trước, cả 2 sẽ gắn vào một kháng thể đặc biệt, có số lượng biết
trước và số lượng này sẽ íLhơn hoặc bằng tổng số các kháng nguyên ,
Phản ứng chung là :
Ag
+
Ac
———~*
|Ag -Ac]
+
Phức kết tụ giữa
kháng nguyên và kháng thể
Ag
(1)
Với sự hiện diện của một kháng ngun khơng phóng xạ, phản ứng sẽ là :
Ax + Ag + Ac ==>
[| Ag - Ac|+IAg-Ac]+Ag
+ Ag@)
và (2) sẽ cân bằng theo định luật báo toàn khối lượng, Cân
bang nay sẽ đạt được
nhờ một huyết thanh miễn dich dic biét (immusérum spécifique)
giúp cho việc
kết tủa hai phức chất |Ag - Ác |và | Ag - Ac |. Việc định lượng được thực hiện
bằng máy do số phóng xạ.
Vẽ đường biểu diễn chuẩn
|
©
—]
Phan téng quan - Chuong I]
biểu thị số phần trăm của kháng nguyên có
phóng xa nối liền với kháng thể ,khi có sự hiện diện tăng dần của kháng ngun
khơng phóng
kháng
ngun
xXa.Song song, chuẩn
phóng
bị các ống nghiệm
trong đó phần
trăm của các
xa cũng được xác định như trên, những các kháng
khơng phóng xa được thay thế bằng mẫu cần định phan.
HÌNH
ngun
1 : Đường biểu điễn chuẩn
% hoạt tính chung của LAg -Acl
aN
_
Mẫu cần đo
Số đo được
KH,
„Nông độ kháng nguyên
~
0
160
320
Nẵng độ Ag (ngán)
Với Ag” > Ác, ta có đẳng thức :
Bchung
_
B`
_
Ác
Agchung
Ag
Ac
Ag chung
:_ Số lượng kháng thể.
_: Số lượng kháng nguyên chung (Ag + Ag` )
Ag
Ag.
:
:
Ag+Ag’
Số lượng kháng nguyên cần định phân
Số lượng kháng nguyên có gắn phóng xa
H chung:
Số lượng kháng nguyên gắn vào kháng thể,
B
:_ Số lượng kháng ngun phóng xạ bị gắn
Phương trình được biểu dién bằng mội hiperbon dạng
y
=
——
và trong phịng thí nghiệm, các đỡ kiện được xử lý bói chương trình mấy tinh.
11.3. Định phân hàm lượng đường tổng quát bằng phương pháp so màu [74].
Đường trung tính
D-galacioz,
D-glucoz ,
13>-xHoz hay deoxihexoz
thường hiện điện trong
D-mannoz hoặc
những
như
thâo mộc là aldohexoz như
aldopentoz
như D-arabinoz,
L-ramanoz, L-fucoz ( Hình 2).
¬
Phan téng quan - Chuong II
HÌNH 2:
Cấu trúc các đường trung tính trong thảo mộc.
CHO
—T-OH
—— H
—— H
-[†-OH
CH2OH
H
HO
HO
H
l)-galacto⁄
CHO
HO ——H
HO ——H
H ——OH
H -—OH
CH2OH
CHO
H —7—OH
HO ——H
H-—+- OH
H —- OH
CH2OH
l)-mrannioZ
I)-glucoz
CHO
CHO
H -+- OH
H
H —+-OH
HO ——H
HO
H
H
HO
L-fucoz
CHO
——
OH
H
~~
OH
HO —+—H —~
H
OH
HO
HO
————
H
H
HO —†~H
CHO
—TTH
-—7—-OH
—-OH
TH
CH3
CH;OH
CH;OH
CH;
L-ramnoz
Dưới
(ormaldchid,
tác dụng
của
acctaldchid,
D- xiloz
acid
vô
cơ, pcnloz
crotonaldchid
cùng
L- arabinoz
và
với
hexoz
dẫn
trở
xuất
thanh
của
aldehid
furfural
nhv
như
5-hidroximetilfurfural hoặc 5-mectilfurfural và các sản phẩm giảm cấp không chứa
hệ thống nối đôi liên hợp.
Tỉ lệ tương đối giữa dẫn xuất của furfura] với các chất hàm sắc thay đổi tùy
theo nồng độ của acid, nhiệt độ, thời gian phan ứng. Phương pháp này có sai số
trung bình khoảng 9 ‘%.
Định phân bằng phương pháp so màu, các tác chất orcinol, antron, phenol,
cistcin được sử dụng và antron được dùng nhiều nhất.
Cơ chế phản
ứng:
antron
hay 9,10-dihidro-9-oxoantraccn
trong
mơi
acid nóng , kết hợp với sản phẩm giảm cấp của đường, chất dẫn xuất của
để tạo thành chất có màu xanh dương lục |34| (hình 3).
Phan ứng nay hị ức chế bởi các chất oxid hóa và được hoạt hóa hởi
khử hay chất kháng- oxid hóa. Vài tác giả đề nghị dùng chất kháng- oxid
tiourê để ổn định dung dịch antron.
Độ hấp thu cực đại của các chất màu tạo thành từ chất đường ở
trường
furfural
các chất
hóa như
khoảng
620 nm, nhưng độ dài sóng được đo ở 585 nm để tránh hiện tượng giao thoa gây ra
bởi sự hiện diện của các protein cũng cho phẩn ứng với tác chất antron.
Phân tổng quan - Chương H
—12—
Acid uronic cling cho mau yu vdi antron, cé 46 hấp thu cực đại ở 560 nm;
ở 585 nm, độ hấp thu của acid uronic không đáng kể so với độ hấp thu của các chất
dường.
Osammn,
H.Á. Định
phân
acid sialic khơng tác dụng với antron,
các đường
đơn
trung
tính qua dẫn
xuất acetat alditol bằng
phương pháp sắc ký khí 191.
Polisacarid thủy gidi cho monosacarid, sau d6 monosacarid
acctil héa thanh
dan xuat acetat bay hoi , x4c dinh bdi phudng pháp sắc ký khí,
Điều kiện cần thiết để chuyển hóa các polisacarid thành monomer thay đổi
tùy theo câu trúc và thành phần cấu tao monomer cla cdc polisacarid. Với
_polisacarid đơn giản, sự thủy giải rất đễ đàng và khó khăn hơn nếu polisacarid chứa
đơn vị acid uronic hoặc osamin . Các nhóm amino Ở vị trí C-2 của monomer của
hầu hết các polglicosamin bị prolon hóa khi thủy giải, do đó ổn định cầu nối
gHcosic, Muốn bé gấy cầu nối này, cần điều kiện mạnh mẽ bơn với HCI 4 N,
100 °C , 2 giờ.
Phần Tổng Quan - Chương lÏ
—14—
CH,OH
OH
HO
OH
HO
HO
HO
OH
NHạ
.
Glucosamin
(2-amino-2-deoxi-B-D-glucoz)
NHCOCH,
N-acctil glucosamin
(2-acetamido-2-deoxi-B-D-glucoz)}
Với polisacarid chứa đơn vị acid uronic, nghĩa là chứa nhóm -COOH
ở C-6
của monosacarid, cầu nối glicosic sẽ ổn định. Sự thủy giải một cách định lượng
thành đơn vị acid uronie chỉ xảy ra với HE, - 23 ĐC [54] . Sau khi thủy giải và khử,
các dẫn xuất acid aldonic trở thành dẫn xuất trimeHlsẳHll (TMS) do tác dụng với
hexameuil disilazon ; dang acelat cla acid aldonic không bay hơi,
Thông thường sau giải đoạn thủy giải, monosacarid bị khử bởi borohidrur
natriurn NaBHa ,ở nhiệt độ phòng ; ngoại trừ glucoz, ramnoz bị khử chậm hơn,
Các dẫn xuất của bor sẽ tạo phức với alditol, làm ngăn cần sự acell hóa ở
giải đoạn kế tiếp, Các chất này bị loại bởi motanol dudi dang borat trimetil,
Thực
hiện
sự aceHl
hóa
bởi anhidrid
aceblic với
xúc
tác piridim,
Trích
các
acelat alditol vita tao thanh bdi acetal cul.
Chất dẫn xuất acetat alditol rất bên, có tính bay hơi, và thường dùng để phân
tích
đường trung tính bằng phương pháp sắc ký khí 169{, hoặc
gua dẫn xuất 2-aminopiridin [28].
sắc ký lỏng cao ấp
11.5. Phương pháp định phân acid uronie [7A].
Có
nhiều
loại
acid
uronic
như
acid
D-plicuronic,
acid
L-iduronic,
acid
I>galacturonic, acid I-manuronic nhưng cho đến nay, người ta chỉ tìm thấy acid
D-galacturonic va acid D-manuronic wong polosid thực vật
HO
HO
COOH
°
H
HO
H
Acid œ-D-galacturonic
HO
H
H
9
OH
Acid B-D-manuronic
Phần Tổng Quan - Chương H1
—l4—
OH
HO
Acid B-D-glicuronic
HO
Acid a-L-ideronic
Carhazol hay đibenzopirol, trong mơi trường acid, nóng , kết hợp với acid
uronic cho sản phẩm có màu tím đặc biệt |1 7|.
Ome
NH
HOOC
Carbazol
=.
o
CHO
Acid 5-formil furoic
Theo BOWNESS [16], sau khi so sánh phổ hấp thu tử ngoại của nhiều dẫn
xuất của acid [uranic và các sản phẩm giảm cấp của acid uronic bởi H2SÓa, với
sự hiện diện
hoặc
khiếm
diện của carbazol, chính acid 5-formill furoic là nguyên
nhân tạo ra màu.
Sự hấp thu của các mâu thay đối tùy theo loại acid uronic. Hexoz cũng cho
với tác chất carbazol-sulfuric một màu vàng nhạt, nhưng hấp thu cực đại ở 410 nm,
trong khi độ hấp thu cực đại của cdc acid uronic 12 530 nm.
Osamin, acid sialic khéng cho phan dng vdi carbazol-sulfuric.
Protcin không cho hiện tượng giao thoa, ngoại trừ ở nồng độ 200 pg/ml. Neu
nông độ cao hơn 200 Iig/ml, sự giẩm cường độ mầu Xây ra.
Các muối natriam, kaHum, amonium làm giảm cường độ của phần ứng.
Phương pháp sử dụng carbazol tiện lợi, tuy vậy mỗi lần định phân vẫn phải
đo lại các dung dịch acid uronic chuẩn để thiết lập đường biểu diễn chuẩn,
ïl.6, Phương pháp định lượng protein toàn phần
:
Protcin được định lượng thoo phương pháp so màu của LOWHRY
[45] . Cho
đến nay, phương pháp này vẫn còn hiệu quả ,với nhiều cái tiến bằng cách sử dụng
thudc thd Coomassic Brilliant Blue G.250 [65].
Khi phẩm màu Coomassie nối với protein trong môi trường
chuyển màu của dụng dịch từ nâu đỏ qua xanh đương, tương ứng
chuyển độ hấp thu từ 465 mm đến 595 mm,
acid, có sự
với sự dịch
Phần Téng Quan - Chuong II
—l5—
H;
Hạ
HsC,
C;H;
CH,-N&
=
N'
CH;
Na’ O;S
SO;
Na!
OG2H;
Phẩm màu
nhóm
xanh Coomassie Brilliant G-250,
Trudc day, theo DIAMANT
B. [16] , phdm mau gan với protein ngang qua
sulfonic, nhờ lực hấp thu tinh dién. Gan
day, theo COMPTON
S.J.[14]
Coomassie hiện diện ở 3 trạng thái cân bằng : cauon, trung tính và anion với các
mũi hấp thu quang phổ lần lượt là 595, 650 va 465 nm. Dang anion gắn với protein
- dựa trên sự dịch chuyển hấp thu từ 465 mm đến 595 mm. Số lượng coomassic gắn
vào mỗi phân tử protein tỉ lệ với điện tích dương của protein
phân tử chất màu cho | dién tich [64].
Thuốc thử coomassic của hãng PIERCE.
(thí dụ với bovine serum albumin
chất cần trở.
:khoảng từ I,5 đến 3
cực nhạy với nồng độ protcin thấp,
| ug/ml) ; khong bị ảnh hưởng bởi hầu hết các
Phức chất protein - phẩm màu ổn định trong thời gian 60 - 90 phút, ở nhiệt
độ phòng. Tác chất được sử dụng để đo protein và polipeptid có trọng lượng phân
tử >3 KD. Tuy nhiên, do nồng độ phẩm màu thay đổi theo nhiệt độ, nên cần thiết
phải thiết lập đường biểu diễn chuẩn cho mỗi lần đo |59|.
II.7. Định phân Amino Acid bằng máy sắc ký lồng cao áp.
Trong I0 năm gần đây, người ta thường định phân các amino acid bang
phương pháp sắc ký lỏng cao áp, qua dẫn xuất của amino acid với fluorenil
metilchloroformat
(PITC)
[13] va
(FMOC-CI),
orthophtaldialdehid
(OPA),
phenilisotiocianat
6-aminoquinolil-N-hidroxisucinimidil carbamal (AQC),
Phan Téng Quan - Chuong I
—16—
Với FMỌOC
Hy -O-C-nà" ne COO"
Dẫn xuất của FMOCC
Phần ứng xảy ra nhanh ở nhiệt độ phịng; chất dẫn xuất của nó bền trong
nhiều giờ. Dẫn xuất FMOC. bị ảnh hưởng bởi muối và các tạp chất Cần sử dụng
dung mơi hữu cơ để trích sản phẩm trước khi áp dụng sắc ký lỏng cao áp.
Với PILC
(O)-
=C=$ + NH;,-CH.COO
R
Phenilisotiocianat
(PITC)
acid,
pH 8-10
‘
——
Amino acid
NEL NEE-EH-COO
$
Anion phonildHocarbamil aminocarboxil
(PTC)
Ở nhiệt độ phòng, PITC phần ứng tương đối nhanh ( < 20 phút ) với amino
kể cả prolin. Phương pháp này có khuyết điểm là một số dẫn xuất
PTC - amino acid có hiệu suất thấp và thay đổi bất bình thường (như asparlat,
glutamaU,
nhất là khi có sự hiện điện của
muối,
kim
loại, các lon của dụng dịch
độn. Vì thế, sự chuẩn bị mẫu phân tích địi hỏi nhiều giải đoạn như đơng khơ chân
khơng mẫu phân tích, làm bay hơi các chất dẫn xuất của amino acid, tỉnh chế chúng
bằng sắc ký trao đổi ion, cần thời gian ít nhất 105 phút để phân tích một mẫu.
Véi OPA
(orto-phtaldialdchid} |24|
Phương pháp này hiện đang thơng dụng, vì OPA tao thành chất dẫn xuất
nhanh với amino acid, Việc tách các dẫn xuất có thể thực hiện tốt ở nhiệt độ phòng,
với độ nhạy cao,Phương pháp ít cho phần ứng phụ, để thao tác tự động trên may.
Tuy
nhiên,
hidroxiprolin,
OPA
khơng
phản
ứng
Do đó, cần oxid hóa vịng
trực
tiếp
với
amin
nhị
như
prolin,
imino (acid) của prolin bởi cloramim-T,
Phần Tổng Quan - Chương II
—Ì7—
với sự hiện điện của NaBHa, để tạo thành
được biến đổi thành chất dẫn xuất của OPA,
CHO
`“
$
+
CHO
@-phiadiaidehid
4-anuno-I-butanol, Kế đó, chất trên
SR?
pH7,2
Š§R'` + HNCHCOO
Tiol
b
____„
<
Amino acid
con
AN
ee OO
VGi_AQT ISI
6-Aminoquinolil-N-hidroxisucinimil
carbamat
(AQC)
là tác chất cho
dẫn
xuất hồn với amino acid nhất và nhị cấp ,rong vài giây đồng hỗ . Sự tách các chất
dẫn xuất rất dễ bằng sắc ký lỏng cao áp HPLC.
Phương pháp có ưu điểm là các tác chất thừa trỏ thành aminoguinolin
(AMO), với độ hấp thu À cực đại = 520 nm khác
(A cực đại =
hẳn so với dé hấp thu của AQC
395 mm).
AGC
+ HNR,R
Amin nhất
và nhị cấp
+ HạO
nhanh 1 giấy
chậm 15 giây
O
NHạ
Ñ
Acces = 395 am
AMQ
\OH
OF
NHS
Amex = 520 5m
Các phương pháp trên đều có ưu và khuyết điểm, tùy thuộc điều kiện, sử dụng một
trong những phương pháp nêu trên để phân tích các amino acid.
Phin Téng Quan - Chuone H
BANG 2 : Vai amino acid tìm thấy trong cây có.
COO
HẠN -C-H
OY
HạN”- H
H
HẠNˆ-È-H
H
H,C
Alanin(Alanin) —
wt
goo"
H-C-OH
H-C-OH
Serin (Ser)
Treonin (Thr)
ĐO
HN -Ệ-H
bu-p
CH,
CH,
CH,
"NH
coo
HN" -Ê-H
Aspartat
coo
HẠN"- C-H
Hạ
+H,
boo
Hạ
(Asp)
HạN”-C-H
Ci
C,Hs
Phenilalanin (Phe)
goo
HạN”- C-H
CH,
C= CH
HN NH
N-H
C=NH¿`
H
NH,
Lisin (Lis)
Histidin (His)
Arginin (Arg)
COƠ
CoO
CH,
CH,
HN-È-H - H/N-C-H
SH
boo
Glutamat (Glu)
‘cH,
coo
Hạ
Oe
CHS
Hạ
(cH
Leucin(Leu)
coo
C-H
Tirosin (Tin
HC
éH,
HLN*-C-H - HN”
"Hy
CoH,
`CH;
H;N”-C-H
H
Isoleucin (He)
Hạ
coo
H)N*--H
CH,
HạN”-C-H
VahnCVal)
COO
COO
00
H;N”-C-H
CH,
Glicin(Gh)
CoH,
€00
GH
:
CH,
Cistein (Cis)
Metionin (Met)
Phần Tổng Quan - Chuong II
—]9—
L8. Phương pháp sắc ký lọc GEL .
Một trong những phương pháp đầu tiên thường được sử dụng để tính chế các
đại phân tử như protein, acid nucleic hay polisacarid là sắc ký lọc gel
(chromatographic par gel filration). Nguyên tắc của phương pháp là các phân tử
trong dung dịch được tách do kích thước khác nhau của chúng và tách theo phân tử
khối giảm dần. Các gel thơng dụng có tên thương mại như Sephadex, Sephacryl,
Scpharoz. Chất gol là một loại polimcr phân nhánh của dextran va biacrilamid,
- không tan nhưng rất ngậm nước . Nó có dạng hình cầu trịn, đường kính trung bình
là 100 pm,
Làm trương nở gel trong dung môi sẽ dùng trong phép sắc ký ; cho gel vào
cột ; cho tiếp mẫu chất vào đầu cột gol. Khi giải ly, các phân tử có trọng lượng
phân tử nhỏ, phân bố trong dung môi ở khoảng trống giữa các hạt gel, nó cũng có
thể xuyên vào và nằm trong những hạt gol ; các
phân tử có trọng lượng phân tử
lớn, khơng thể chui vào các hạt gol, nằm trong dung dịch , chiếm không gian giữa
các hạt gel .Khi giải ly, phân tử lớn sẽ di chuyển nhanh , ra khỏi cột gel trước tiên.
HÌNH 4 : Sự tách các phân tử do kích thước khác nhau bằng phương pháp sắc ký
lọc gcl
Phân tử lớn
__—_—_
e
C)
-
Phân tử nhỏ
°
(M1
Tùy theo mẫu chất có chứa phân tử có trọng lượng phân tử lớn hay nhỏ ,lựa
chọn
loại gel thương mại có độ chặn từ ! K]) đến 20000 KI.
Ưu điểm của phương pháp là bảo toàn được hoạt ứnh sinh học của protcin
khảo sát, nghĩa là, sau phép sắc ký lọc gol, cấu trúc nguyên thủy của protein vẫn
giữ nguyên.
Khuyết điểm của phương pháp là khả năng tách có giới hạn.Thí dụ : protcin
là chất đa điện phân mà bề mặt của nó mang những tâm ít, nhiều ky nước ; các lâm
—20——
Phần Tổng Quan - Chuong
này có thể tương tác với pha động bằng nhiều cách, làm ảnh hưởng đến thành phần
chất giải ly.
Tùy theo pH của dung dịch độn, lực ion, điểm đẳng điện của protein, có 3
loại tương tác giữa protein với pha ứnh của sắc ký : thí dụ protein có điện tich 4m
trong dụng dịch độn ,bị giải ly lớn hơn dự đoán, so với khối lượng phân tử tương đối
của — nó |!ð9], Vài loại gel thương mại của hãng PHARMACIA (Bảng 3)
BANG
Tên
3: Vai loại gel thương mại của hãng PHARMACIA
Khả năng phân tích
luại gel
dextran
protein dang c4u
Chất cá thể
Kích thước
ap dung
hat gel
tran
Sephacryl 100 HR
1 Q00 - 190000
Sephacry! 200 HR
1000 - 80000
Sephadex G-100F
Sephadex G-100 SF
Superoz 12
1000 - 100000
{000 - 100000
1006 - 300000
Bondage! 11-125
H.8.
(um)
Peptid-protein
25-75
$000 - 250000
Polisacarid .
25-75
4000 - 150000
4000 - 100000
LQ00 - 300000
Đại phân tử
-nt-ntDang cho may FPLC
40 - 120
20 - 50
20 - 40
2000 - 50000
Dang cho may HPLC
20 - 50
Phương pháp sắc ký trao đổi lan
:
11.9,1,Khái niêm tổng quái về thành tế bào thực vật :
Theo TREVOR
load polisacarid
ROBINSON
[671 ., vách
của
thành
tế bào thực vật gồm
rcolulo2, homicc lIlQ2, polsaocarild poobHc. Nhóm
ba
polisacarid pectic
gồm tất cả các polisacarid trích ly từ thành tế bào bởi nước nóng. Hemuiceluloz được
trích bởi dụng dịch kiềm tương đối mạnh và phần bã còn lại sau khi trích kiềm là
celuloz,
Polisacarid pectic 1a hén hợp phức tạp polmer
acid và trung tính [73|., Nó
là thành phần chú yếu trong trái, hội rau .Chuối dây chánh gồm các acid Dgalacturonic ni vdi nhau bằng œ 1-4 va day chánh nầy xen kẻ bởi những đơn vị
L.-ramnoz. L-rammoz nối vào acid uronic bởi C-Í và C-2 của nó để tạo nên góc lệch
- 90” so với trục chánh gọi là khuýu pecbc. Trên những carbon C-2, C-3, C-4 của
ramnoz và acid galacturonic, đơi khi có gắn thêm những đường khác như 6-D-xHoz,
8-ID-galacloz, L-arabinoz. Do chức acid, pecun để tan trong nước,
Cấu trúc tiêu biểu của pecun [79] được trình bày wong hình 5.
Chất pectic của cây tìm thấy nhiều trong tế bào nhấp cấp (55 %) và liên tế
bào, hiện diện nhiều trong cây 2 lá mâm hơn là cây 1 lá mầm. Nó gồm hỗn hợp
araban, galactan, metil eter cla galacturonan, chứa xioz, ramnoz
một khối dị- polimer, có trọng lượng phân tứ lớn gôm
Cá phân
tử là
1000 đơn vị hoặc nhiều hơn,
Phân Tổng Quan - Chuang H
HÌNH
—21—
5 : Cấu trúc phân tử tiêu biểu của pectin.
L-Ramnoz
COOH
Nhánh bên
_OH
ee
&
5
ioe
8
Acid galacturonic
⁄⁄
OH
Nhánh bên (có galacloz, arabinoz, xioz)
—OH
o
HQ.
—
Acid galacturonic
<——
Poctc polisacarid là một hỗn hơn phức tạp của polimor acid va trung tính,
Dong chat trao 46i ion DEAE Sephadex để tách các polisacaril mang tính acid,
ramnogalackironan, ra khỏi polisacaril trung tính như araban, galaclan (khơng gắn
vio DEAE mic đù chúng có gắn mạnh vào ramnogalacturonan) |36].
Ở pH cao, nhiều carbon hidrat hoạt động như anion và có thể tách bởi
trao đối anion,/Trong vài trường hợp , có thể đồng resin trao đổi cation .
resin
H.9.2.Phương pháp sắc ký trao đổi iọn :
Kỹ thuật này dùng để cô lập và tách các chất có mang điện tích,với điều
kiện là một vài chất có thể gắn bằng lực nối tĩnh điện với chất trao đổi ion và một
số chất khác khơng có tính chất trên, thoo tiến trình được mơ tả như hình 6
Ngun tẮc này có thể áp dụng cho chất có mang một loại điện tích đơn
giản, nhưng vẫn có thể áp dụng cho các đại phân tử như protein, mang những điện
tích âm và dương cùng trên một phân tử,
i
Trong
sắc ký trao đổi ion, sự lựa chọn
loại ma
trận (anion
hay cation)
thy
thuộc vào điểm đẳng điện pI của protcin, và độ bền của protein trong một khoảng
pH của dụng dịch.
Phần Tổng Quan - Chuong I
HINH
ae 1
6 : Quá trình trao đối của chất trao đổi lon.
A
+ YH vasgt
Z
Fe
x
Cc
z
|m
~ +X
+
+
le
XOX
fx
- +x
+.
XE XE
gradient
2 +X
-~ +7
+
YH 7
+
Chấm dứt
hiện xong ! phần
~ +7
X
„
Gradient thực
> +YH
= +
D
.
Gradicnt sin
xX
)
+
B
sàng
pr
X
.
xã
:
~ +X
+
+
[YHYHYHYHF
:
+
x
x
| zt zt gt ott
Hình 6A : Chuẩn bị để chất trao đổi lan mang đầy đủ các điện tích.
Hình 6B : Các chất cần phân tích được cho tiếp xúc với chất trao đổi ion trong một
thời gian vừa đủ để thiết lập cân bằng.
Chto tiin
ay
11a cane thion SY
`
-
Dat
Chất trao đổi ion @ + Z
Chất trao đổi ion mang
điện tích âm
C—
s
©
2
© Z
VYHỲ, Z' là các lon đương.
phân tử trung tính và các lon âm khơng gán vào cột sẽ được
Hình ĨC, 6D
wes
chất rao đổiion
=
và X”,
on
Cịn các
loại ra khỏi cật.
; Những ion dương VYHT, 2” gắn vào chất nền duần tự bị đuổi ra khỏi
cột trao đổi ian khi tăng nồng độ X ; để X” có khả năng thay VHỲ và 2 trong cân
hằng trên, hoặc tăng dé pH dé chuyén YH" va Z thank ¥°, ZOH.
Khi nồng độ X” được tăng; lực nổi tày thuộc vao sO dién tich cha YH* va Z*
Chất càng mang điện tích lớn, nồng độ của X” phải càng lớn để duổi nó ra khỔi cội.
(YH
Hoặc
+ ON
khi
===
pH
thay
đổi
lực
Y + HOH hoặc
7
nối
tày
+ ON
2 hoặc VHT càng cao, pH của dụng dịch phải lán,
thuộc
===
pK
cia
loai
ion
ZOH), néu pK chaion
Nói chung, sắc ký trao đổi anion đùng để tách các protein acid và sắc ký trao
đổi caton dùng để tách protein mang tính baz [13] .Tuy vậy,tầy thuộc pH, phân tử
protein c6 thé trở nên âm điện hoặc đương điện. Nếu pH tăng, protein trở nên âm
điện HẠH - CH(R) - COO” và gắn vào chất trao đối anion và nếu pH thấp, acid,
potcin tr nên dương điện
HẠN” - CH(H) - COOH và gắn vào chất trao đổi
cation,