Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.8 KB, 19 trang )

I.CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BÌNH MINH- BMP
1.Giới thiệu chung
Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh tiền thân là Nhà máy Công tư Hợp
doanh Nhựa Bình Minh, thành lập ngày 16 tháng 11 năm 1977. Ngày
04/12/2003 Bộ Công Nghiệp ra Quyết định số 209/2003/QĐ-BCN về việc
chuyển Công ty Nhựa Bình Minh thành công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh.
Ngày 26/12/2003 Công ty tiến hành Đại hội cổ đông lần đầu tiên thành lập
Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh và đến ngày 02/01/2004 công ty Cổ phần
Nhựa Bình Minh đã chính thức đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động dưới
hình thức công ty cổ phần.
Ngày 11/07/2006 công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh chính thức niêm yết
cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM.
Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh đã trở thành 1 trong những doanh
nghiệp nhựa hàng đầu và có uy tín lớn trong ngành công nghiệp nhựa Việt
Nam, là doanh nghiệp nhựa hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất các sản
phẩm ống PVC cứng, PEHD (ống gân và ống trơn), phụ tùng ống, bình phun
thuốc trừ sâu, nón bảo hộ lao động và các sản phẩm nhựa kỹ thuật khác.
Các sản phẩm nhựa được sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4427: 1996,
TCVN 7305: 2003, BS 3505: 1968, … trên các dây chuyền thiết bị hiện đại
của các hãng nổi tiếng như KrausMaffei, Cincinnati, Corma…
Với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và đội
ngũ cán bộ nhân viên lành nghề, có trình độ, có tâm huyết đang là ưu thế cạnh
tranh đáng kể của Nhựa Bình Minh trên thương trường. Nhựa Bình Minh đã
đạt được sự tín nhiệm cao của khách hàng trong và ngoài nước. Nhựa Bình
Minh đã đạt nhiều giải thưởng trong nước, quốc tế và giải thưởng “Sao Vàng
Đất Viêt” dành cho thương hiệu “Nhựa Bình Minh”. Sản phẩm Nhựa Bình
1
Minh liên tục được bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1996
đến nay.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 240 đường Hậu Giang, phường 9, Quận
6, Tp. HCM. Công ty có hai nhà máy trực thuộc là:


- Nhà máy 1: 240 Hậu Giang- Phường 9- Quận 6- Tp. HCM
- Nhà máy 2: Số 7 đường số 2, Khu công nghiệp Sóng Thần 1- Dĩ An-
Bình Dương.
2. Phân tích tài chính
Dựa vào các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh
trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007 đã thu thập được, phân tích tình hình
tài chính của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh được tiến hành theo 4 nhóm
tỷ số như sau:
- Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
- Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn
- Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi
a, Tình hình thanh khoản
2
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ngành
1. Tỷ số thanh toán hiện
hành 2.57 8.37 5.25 2.1
2. Tỷ số thanh toán nhanh
1.14 5.34 3.38 1.3
3. Vốn lưu động ròng
113,126 300,422 301,846
4. Tỷ số dự trữ trên vốn lưu
động ròng 0.91 0.41 0.44
- Vốn lưu động ròng của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh
tăng liên tục qua các năm, tính đến cuối năm 2007 mức vốn lưu động
ròng là 301846 triệu đồng, tăng 1424 triệu so với năm 2006 và
188720 triệu so với năm 2005. Nguyên nhân tăng là do tài sản lưu
động của công ty tăng nhiều và liên tục qua các năm (mức tăng so với
năm 2005 là 101,4%) trong khi nợ ngắn hạn lại giảm (giảm 1,4% so
với năm 2005). Tài sản lưu động tăng hơn so với năm 2005 là do các

khoản phải thu tăng mạnh (tăng 148655 triệu đồng, với mức tăng
250%). Khoản nợ ngắn hạn giảm là do các khoản phải trả, phải nộp
khác; vay ngắn hạn, người mua trả tiền trước giảm; trong khi các
khoản nợ ngắn hạn khác tăng không nhiều. Vốn lưu động ròng gia
tăng cho thấy mức độ an toàn tài chính của công ty sẽ tăng, vì sự gia
tăng của tài sản lưu động được nguồn vốn thường xuyên tài trợ.
- Với mức tăng đáng kể của vốn lưu động, việc sử dụng vốn
lưu động để kinh doanh của công ty đang trở nên tốt hơn.
- Khả năng thanh toán hiện hành của công ty đang ở mức
quá cao so với mức trung bình ngành. Năm 2005, khả năng thanh toán
của công ty chỉ xấp xỉ mức trung bình của ngành, tuy nhiên khả năng
này lại quá cao trong năm 2006 và 2007 cụ thể năm 2006 là 8.37 (gấp
4 lần mức trung bình ngành), năm 2007 là 5.25 (gấp 2.5 lần mức trung
3
bình ngành). Nguyên nhân là do công ty đang dùng quá mức vốn chủ
sở hữu của mình để tài trợ cho tài sản lưu động, điều này không phải
là hợp lý và hiệu quả trong việc sử dụng vốn dài hạn. Cụ thể, năm
2006 công ty đã giảm mức nợ ngắn hạn (giảm 43,4% so với năm
2005) và tăng vốn chủ sở hữu (tăng 110,3% so với năm 2005) để tài
trợ cho tài sản lưu động (tiền tăng 525%, các khoản phải thu tăng
72.6% so với năm 2005). Tình hình này đã được cải thiện hơn vào
năm 2007, khả năng thanh toán đã giảm xuống mức thấp hơn do công
ty gia tăng các khoản phải trả người bán (tăng 185% so với năm 2006)
để tài trợ cho tài sản lưu động, đây là biểu hiện tốt tuy nhiên so với
mức trung bình ngành thì khả năng thanh toán của công ty vẫn đang ở
mức cao. Điều này đòi hỏi công ty cần có chính sách tài trợ hợp lý
hơn.
- Khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2005
thấp hơn so với mức trung bình ngành. Những thay đổi trong chính
sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm tăng khả năng thanh toán của

doanh nghiệp trong các năm sau đó, cụ thể là tăng vốn chủ sở hữu để
tài trợ cho các khoản phải thu của khách hàng. Tuy nhiên, mức tài trợ
của vốn chủ sở hữu cho vốn lưu động dường như quá lớn làm cho khả
năng thanh toán nhanh của công ty cao hơn nhiều so với mức trung
bình ngành. Đây là vấn đề mà công ty cần phải xem xét lại trong
chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ để đảm bảo duy trì khả năng
thanh toán ở mức hợp lý.
4
b, Tình hình hoạt động
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ngành
1. Vòng quay hàng tồn kho 3.16 3.04 4.05 5.6
2. Kỳ thu tiền bình quân 50.66 73.46 110.20
3. Vòng quay phải thu 8.19 8.88 7.65 22.7
4. Vòng quay tiền 25.84 4.92 84.57
5. Vòng quay TSCĐ 6.67 11.24 8.48
6. Vòng quay tổng tài sản 1.57 1.20 1.38 0.9
- Vòng quay tồn kho của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh
đang ở mức thấp hơn nhiều so với mức trung bình của ngành, vòng
quay tồn kho của công ty qua các năm khoảng 3.3 vòng, trong khi
mức trung bình ngành là 5.6 vòng. Điều này cho thấy khách hàng ít
chấp nhận sản phẩm của công ty hoặc các chính sách kiểm soát sản
xuất và hàng tồn kho của công ty không còn hiệu quả. Tuy nhiên,
vòng quay tồn kho có xu hướng được cải thiện qua các năm từ 2005
đến 2007. Tình hình đựoc cải thiện là do công ty đang đẩy mạnh chính
sách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, biểu hiện cụ thể là chi phí
bán hàng tăng cao (chi phí bán hàng năm 2007 đã tăng 69.8% so với
năm 2006 và 172.4% so với năm 2005), các khoản phải thu của khách
hàng cũng tăng mạnh do công ty gia hạn tín dụng thêm cho khách
hàng để đẩy mạnh việc tiêu thụ (các khoản phải thu năm 2007 tăng
103% so với năm 2006, và tăng 250% so với năm 2005).

- Kỳ thu tiền bình quân của công ty gia tăng liên tục và biến
động mạnh qua các năm, kỳ thu tiền bình quân năm 2007 lên tới 110
ngày. Nguyên nhân là do các khoản phải thu của công ty, đặc biệt là
các khoản phải thu khách hàng tăng mạnh. Điều này cho thấy quy mô
các khoản tín dụng đã quá hạn có xu hướng tăng lên trong thời gian
5
tới và chính sách thu tiền của công ty đã giảm hiệu quả. Công ty cần
chú ý nhiều hơn đến chính sách thu hồi các khoản mua chịu của khách
hàng để giảm kỳ thu tiền bình quân, không gây ứ đọng vốn trong quá
trình thanh toán.
- Cũng tương tự như kỳ thu tiền bình quân, vòng quay phải
thu của công ty thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành, thậm chí
có xu hướng giảm qua các năm từ 2005 đến 2007. Đây là dấu hiệu
không tốt đối với khâu thanh toán của công ty.
- Vòng quay tài sản cố định của công ty tăng qua các năm,
cụ thể vòng quay tài sản cố định năm 2006 là 11.24 vòng, tăng 68.5%
so với năm 2005. Đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đã khai thác có
hiệu quả các tài sản cố định đã đầu tư trước đó. Tuy tỷ số này có giảm
vào năm 2007, chỉ đạt 8.48 vòng, giảm 24.5% so với năm 2006 nhưng
đây là điều hợp lý bởi vì vào năm 2007 công ty đã đầu tư vào tài sản
cố định 35434 triệu đồng (tăng 79% so với năm 2006) khiến giá trị tài
sản cố định tăng mạnh làm giảm tỷ số này.
- Vòng quay tổng tài sản của công ty gia tăng qua các năm
và cao hơn so với mức trung bình ngành. Điều này thể hiện công ty đã
sử dụng nguồn vốn rất tốt, và đây là cơ sở để công ty đạt được lợi
nhuận cao.
6
c, Tình hình cân đối vốn
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ngành
1. Hệ số nợ

31.2% 9.7% 14.4% 54.9%
2. Hệ số nợ- vốn cồ phần
45.3% 10.8% 16.9% 149.4%
3. Số nhân vốn cổ phần
145.3% 110.8% 116.9% 251.5%
4. Khả năng thanh toán lãi
vay
18.29 116.94 365.55
- Hệ số nợ và hệ số nợ - vốn cổ phần của Công ty năm 2007
đều tăng so với năm 2006, tuy nhiên các hệ số này còn ở mức rất thấp
so với mức trung bình của ngành, cụ thể hệ số nợ tăng từ 9.7% năm
2006 lên đến 14.4% năm 2007 và mức trung bình ngành là 54.9%.
Nguồn vốn của Công ty chủ yếu là nguồn đóng góp của chủ sở hữu,
khả năng tự chủ tài chính của công ty cao tuy nhiên việc sử dụng tỷ lệ
nợ thấp làm giảm hiệu quả sử dụng của vốn chủ sở hữu.
- Khả năng thanh toán lãi vay của công ty là rất tốt, tỷ lệ
hoàn trả lãi của công ty tăng liên tục từ từ 18.29 năm 2005 lên đến
365.55 năm 2007. Điều này là do lợi nhuận trước thuế và lãi vay của
công ty tăng liên tục (tăng từ 70,793 triệu đồng năm 2005 lên 108,933
triệu đồng năm 2007), trong khi lãi vay phải trả giảm liên tục (năm
2005 là 3,871 triệu đồng giảm xuống con 298 triệu đồng năm 2007).
d, Hiệu quả hoạt động
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ngành
1. Lợi nhuận ròng biên 15.8% 16.9% 13.7% 11.8%
2. Lợi nhuận gộp biên 16.7% 19.8% 16% 12.2%
3. ROA 24.8% 20.3% 19% 8.2%
4. ROE 31.6% 22.5% 22.2% 18.2%
7

×