Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.07 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................4
CHƯƠNG I : THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG........6

1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT....................................................6
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT:..............................................................6
1.1.3. Ưu điểm của thuế GTGT:................................................................8
1.1.4. Cơ chế vận hành thuế GTGT..........................................................9
1.1.5. Nội dung cơ bản trong luật thuế GTGT.........................................9
1.2. Hoàn thuế GTGT.............................................................................15
1.2.1. Khái niệm về hoàn thuế GTGT.....................................................15
1.2.2. ý nghĩa tác và dụng của hoàn thuế................................................16
1.2.3. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế...............................18
1.2.4. Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào....................................21
1.2.5. Quy định về hoá đơn, chứng từ.....................................................22
1.2.6. Hồ sơ xin hoàn thuế......................................................................24
1.2.7. Trách nhiệm của đối tượng được hoàn thuế..................................26
1.2.8. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hồn thuế.....................27
1.2.9. Thẩm quyền và trình tự giải quyết hoàn thuế GTGT....................28
1.2.10. Kiểm tra sau hoàn thuế...............................................................31
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HỒN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI......................................33

2.1. Tổng quan về cục thuế hà nội...............................................................33
2.1.1. Khái quát về cục thuế Hà nội và phịng Cơng nghiệp...................33
2.1.2. Một số đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội.........................................36
2.2. Thực trạng cơng tác hồn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp công


nghiệp trên địa bàn Hà nội...................................................................37
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp Công nghiệp trên địa bàn Hà nội...................................37
1


2.2.2. Thực trạng cơng tác hồn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội....................................................43
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC HỒN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI...............................61

3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của cơng tác hồn thuế trong những năm tới
(từ nay tới 2010)....................................................................................61
3.1.1. Yêu cầu của thuế GTGT trong giai đoạn từ nay đến năm 2010....61
3.1.2. Yêu cầu của hoàn thuế GTGT từ nay tới 2010.............................63
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác hồn thuế VAT đối với doanh nghiệp
công nghiệp trên địa bàn Hà Nội..........................................................63
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách.....................................................63
3.2.2. Tiếp tục thay đổi việc hồn thuế...................................................63
3.2.3. Tăng cường cơng tác quản lý và sử dụng hoá đơn........................64
3.2.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế thanh toán trong hoạt động mua bán, nhất
là hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) đối với đối tượng nộp thuế....68
3.2.5. Cần chú trọng hơn nữa cơng tác kiểm tra hồn thuế.....................69
3.2.6. Tăng cường xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm trong hồn thuế.72
3.2.7. Đẩy mạnh việc hình thành dịch vụ tư vấn thuế.............................73
3.2.8. Tuyên truyền, giáo dục về thuế GTGT, đặc biệt là hoàn thuế
GTGT...............................................................................................75
3.2.9. Tiếp tục nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thuế......................76
3.3. Những kiến nghị...................................................................................76
KẾT LUẬN.........................................................................................................................78

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................79

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
DNQD: Doanh nghiệp quốc doanh
ĐT: Đầu tư
ĐP: Địa phương
GTGT: Giá trị gia tăng
KH: khách hàng
NSNN: Ngân sách Nhà nước
TW: Trung ương
TT: Thơng tư
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VP: Văn phịng
VAT: Thuế giá trị gia tăng
XNK: Xuất nhập khẩu
XK: Xuất khẩu

3


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà Nước. Thuế khơng chỉ tạo
nguồn thu cho Chính phủ hoạt động mà cịn là cơng cụ để phân phối lại thu
nhập, tạo ra cơng bằng xã hội vì vậy thuế đóng một vai trị cực kỳ quan trọng

trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế vĩ mơ của Chính phủ.
Ở Việt nam, Luật thuế GTGT ra đời (thay cho thuế doanh thu) là một
thành công lớn trong q trình cải cách hệ thống thuế, có ý nghĩa lịch sử trong
hoạt động quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
Quả vậy, sau hơn 4 năm thực hiện Luật thuế GTGT đã chứng tỏ được
những ưu thế của mình như: Khắc phục được tính trùng lặp của thuế doanh
thu, thúc đẩy sự phát triển sản xuất, khuyến khích xuất khẩu...
Song bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thuế GTGT vẫn còn nhiều
bất cập trong quá trình thực hiện, đặc biệt tình trạng lợi dụng việc hồn thuế
GTGT để bịn rút NSNN đang diễn ra rất phổ biến gây thất thốt lớn cho
NSNN.
Đối với thủ đơ Hà nội, các doanh nghiệp Cơng nghiệp chiếm vị trí quan
trọng trong cơ cấu kinh tế của toàn thành phố, đóng góp lớn về số thu cho
NSNN. Hàng năm hồn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp này chiếm tỷ
trọng khơng nhỏ trong số thu của tồn Cục. Cơng tác hoàn thuế GTGT của
các doanh nghiệp này trong thời gian vừa qua đã đem lại nhiều kết quả tốt.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như bao doanh nghiệp khác, những
hạn chế này đã đặt ra một đòi hỏi là phải nghiên cứu vấn đề hồn thuế nói
chung và thực trạng cơng tác hồn thuế của các doanh nghiệp Cơng nghiệp
trên điạ bàn Hà nội nói riêng để nắm bắt được những kẽ hở, những gian lận
trong công tác hồn thuế từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý để ngăn chặn tình
trạng này đảm bảo cho việc hồn thuế GTGT của các doanh nghiệp Cơng
nghiệp trên điạ bàn Hà nội đạt kết quả tốt nhất.
4


Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn: “Thực trạng cơng
tác hồn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Công nghiệp trên điạ bàn Hà
nội” nhằm hai mục đích:
Thứ nhất: Về mặt lý luận, đưa ra những lý luận chung về thuế GTGT và

hoàn thuế GTGT.
Thứ hai:Về mặt thực tiễn, nhằm đánh giá thực trạng công tác hồn thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp Cơng nghiệp trên điạ bàn Hà nội và đưa ra
một số giải pháp.
Ngoài lời mở đầu, lời kết, luận văn gồm 3 phần:
Chương I : Thuế GTGT hoàn thuế GTGT
Chương II:

Thực trạng hồn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp Cơng
nghiệp trên địa bàn Hà Nội.

Chương III: Giải pháp hồn thiện cơng tác hồn thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp Cơng nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo – PGS.TS:
Nguyễn Thị Bất trực tiếp hướng dẫn, các Thầy Cô giáo cùng các Cơ, chú ở
phịng Cơng nghiệp - Cục thuế Hà Nội đã giúp em hoàn thành tốt đề tài này.

5


CHƯƠNG I : THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT

1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Để nắm được khái niệm của thuế giá trị gia tăng, trước hết ta cần hiểu
thế nào là giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hoá hoặc
dịch vụ do cơ sơ sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào
nguyên vật liệu thơ hay hàng hố mua vào làm cho giá trị của chúng tăng

thêm. Nói cách khác đây là số chênh lệch giữa “giá đầu vào” với “giá đầu
ra” do đơn vị tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
 Khái niệm về thuế GTGT:
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong
giá hàng hoá hoặc dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng
như thuế doanh thu.Tuy nhiên thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế
doanh thu là chỉ người bán hàng hoặc dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT
trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoặc dịch vụ ở khâu tiếp theo chỉ phải nộp
trên phần giá trị gia tăng thêm.

1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT:
- Là một loại thuế gián thu, người nộp thuế là những cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng hố - dịch vụ, cịn người chịu thuế là người sử dụng cuối
cùng của hàng hoá dịch vụ ấy. Như vậy người nộp thuế và người chịu thuế
không đồng thời là một.
- Thuế GTGT là loại thuế đánh nhiều giai đoạn nhưng chỉ đánh vào phần
giá trị tăng thêm của từng giai đoạn đó, tổng số thu của các giai đoạn ngang
bằng với số thuế đầu ra ở khâu tiêu thụ cuối cùng.
6


- Thuế GTGT có tính trung lập cao, vì nó là khoản thu nhập cho Nhà
nước ở người mua hàng hoá.
- Thuế GTGT đem lại nguồn thu lớn, ổn định và thường xuyên cho
NSNN
- Thuế GTGT thực chất là một sắc thuế đánh vào tiêu dùng hàng hoá
dịch vụ được thu ở khâu bán hàng và nó mang tính luỹ thối cao so với thu
nhập. Tính chất này xuất phát từ quy luật giảm dần của thiên hướng tiêu dùng.
Khi thu nhập tăng lên thì tiêu dùng cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của tiêu
dùng sẽ chậm hơn tốc độ tăng của thu nhập. Người có thu nhập càng cao sẽ có

tỷ suất thuế tiêu dùng trên tổng thu nhập càng nhỏ. Để minh chứng cho điều
này ta có thể xem ví dụ sau đây:
VD: Một người A có thu nhập 5 triệu đồng, mua một chai bia phải trả
thuế GTGT là 3000đ.
Tỷ lệ điều tiết thuế thu nhập



3000
* 100 0.06%
5tr

Một người B có thu nhập 0.5 triệu, khi mua bia cũng phải trả thuế
GTGT là 3000đ
Tỷ lệ điều tiết thuế thu nhập



3000
* 100 0.6%
0.5tr

Như vậy người có thu nhập ít hơn bị điều tiết gấp 10 lần người có thu
nhập cao hơn. Rõ ràng người có thu nhập càng cao thì sẽ bị điều tiết càng
nhỏ.
- Thuế GTGT có phạm vi đối tượng rất rộng và thường được xây dựng
căn cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm khơng phân biệt người mua và
dùng vào mục đích gì. Thuế GTGT cho phép chống bn lậu thuế có hiệu
quả, và tạo ra sự kiểm soát lẫn nhau về thuế. Việc khấu trừ thuế GTGT được
tiến hành dựa trên hoá đơn mua hàng và do vậy áp dụng thuế này không

những bắt buộc người mua và người bán phải lập các hoá đơn chứng từ mà

7


còn buộc người nộp thuế phải giữ sổ sách kế tốn đầy đủ, chính xác hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
- Thuế GTGT khơng gây ra phản ứng từ những người chịu thuế khi Nhà
nước có sự điều chỉnh theo hướng tăng thuế suất vì họ khơng biết đó là sự
điều tiết của Nhà nước mà họ nghĩ đó là nguyên nhân do cung cầu hoặc chi
phí. Đối tượng bị điều tiết là tất cả những người tiêu dùng nhưng đầu mối thu
tập trung ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá- dịch vụ do vậy
giảm được chi phí quản lý thuế.

1.1.3. Ưu điểm của thuế GTGT:
- Tránh được hiện tượng đánh thuế trồng lên thuế do thuế GTGT chỉ
đánh trên giá trị tăng thêm, điều này cho thấy thuế GTGT ra đời là phù hợp
với kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ cung
ứng, nên có thể tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN.
- Thuế tính trên giá bán hàng hố hoặc dịch vụ, nên khơng phải đi sâu
xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, đẩy nhanh
q trình thu.
- Thuế được hồn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng đẩy mạnh xuất
khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị
trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ hàng sản xuất, kinh doanh nội địa.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ người

nộp thuế. Thông thường trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế
tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính, tự kê khai và nộp thuế
theo thông báo của Cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt

8


thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng từ, hoá
đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào cịn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hố, chun mơn hố sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới
để hạ giá thành sản phẩm
Nhìn chung trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là sắc thuế
tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của
chính sách thuế như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập...

1.1.4. Cơ chế vận hành thuế GTGT
Cơ chế vận hành thuế GTGT được thể hiện ở các mặt sau:
- Đối với các doanh nghiệp, thuế GTGT gắn liền với hai yếu tố riêng
biệt độc lập với nhau.
+ Yếu tố có liên quan đến chế độ khấu trừ thuế, tức là liên quan tới
bộ phận thuế GTGT đánh trên các nghiệp vụ mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào,
kể cả nghiệp vụ mua tài sản cố định.
+ Yếu tố liên quan tới chế độ tính thuế, tức là gắn liền với bộ phận
thuế GTGT thu được (thuế GTGT đánh trên các nghiệp vụ bán hàng-hàng
hoá, dịch vụ đầu ra, kể cả nghiệp vụ bán tài sản cố định).
Chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ có thể xảy ra hai trường hợp:
- Nếu là số dương, thì doanh nghiệp phải nộp số chênh lệch đó.
- Nếu là số âm doanh nghiệp sẽ được Nhà nước hoàn trả.

- Đối với người tiêu dùng cuối cùng: Từ đặc điểm của thuế GTGT cho ta
thấy rằng, thuế GTGT là thuế mang tính trung lập cao do vậy đối tượng chịu
thuế không phải là doanh nghiệp sản xuất, bán ra mà là người tiêu dùng cuối
cùng vì người tiêu dùng cuối cùng thực hiện một khâu việc duy nhất đó là
mua hàng hố, dịch vụ.

9


1.1.5. Nội dung cơ bản trong luật thuế GTGT
1.1.5.1. Đối tượng chịu thuế
Theo quy định tạo điều 2 Luật thuế GTGT và điều 2 nghị định số
28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hố,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở việt nam, trừ các đối
tượng không chịu thuế.
1.1.5.2. Đối tượng nộp thuế
Luật thuế GTGT quy định tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hố-dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, khơng phân biệt
ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và
tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người
nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
+ Doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các
tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác, hợp tác xã.
+ Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngồi ở Việt Nam; Các cơng ty
nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam khơng

theo luật đầu tư nước ngồi ở Việt Nam. Các cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các
cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất, kinh doanh nhưng khơng hình
thành pháp nhân kinh doanh.
1.1.5.3. Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT có 4 mức: 0%, 5%, 10%, 20%.

10


- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu: Hàng hoá xuất khẩu
bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu. Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài,
xuất vào khu chế xuất.
- Thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu.
- Thuế suất 10%: áp dụng cho hàng hố dịch vụ khơng thuộc đối tượng
chịu thuế suất 0%, 5%, 20%.
- Thuế suất 20% áp dụng đối với hàng hố dịch vụ đặc biệt.
1.1.5.4. Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT của hàng hố và dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hố nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với
thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính
thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hố, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến
bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị...giá để tính thuế GTGT là giá
cho th chưa có thuế.
- Đối với hàng hố bán theo phương thức trả góp, tính theo giá bán trả

một lần chưa có thuế GTGT của hàng hố đó (khơng bao gồm lãi trả góp).
- Đối với gia cơng hàng hố, giá tính thuế là giá gia cơng chưa có thuế.
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa
hồng như đại lý mua, bán hàng hố, uỷ thác XNK hưởng hoa hồng giá tính
thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng chưa trừ một khoản phí tổn nào.
- Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận
tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.

11


- Đối với hàng hố, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như
tem bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết...ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định.
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / [1+(%)thuế suất của hàng
hoá, dịch vụ].
1.1.5.5. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp được tính theo hai phương pháp đó là phương
pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
. Phương pháp khấu trừ
Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, những quy định về hoá đơn mua bán hàng.
Cách tính:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = (Giá tính thuế của hàng hố,dịch vụ bán ra)*(Thuế
suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ)
Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua
hàng hố, dịch vụ.
. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

Phương pháp này áp dụng đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh ở Việt
Nam không theo luật đầu tư nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện
về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu
trừ.
Cách tính:
Số thuế GTGT phải nộp = (GTGT của hàng hoá, dịch vụ) *(thuế suất
thuế GTGT tương ứng)

12


GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hoá, dịch
vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương
ứng
Tuy nhiên hiện nay Nhà nước vẫn khuyến khích các doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.1.5.6. Quy định khác
1. Quy định đăng ký nộp thuế
Đăng ký nộp thuế là khâu đầu tiên của quá trình thu thuế. Việc đăng ký
nộp thuế thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Quy định
về đăng ký nộp thuế được thể hiện như sau: Đối với cơ sở kinh doanh phải
đăng ký nộp thuế GTGT với Cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn
của Cơ quan thuế. Với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký nộp
thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh
Cơ sở kinh doanh theo phương pháp trực tiếp trên GTGT nếu thực hiện
đầy đủ chế độ sổ sách kế tốn, có thể đăng ký với cơ quan thuế nộp theo
phương pháp khấu trừ.
2.. Quy định về kê khai thuế
Kê khai thuế được coi là bước thứ hai trong quá trình nộp thuế của doanh
nghiệp, Luật thuế GTGT quy định rằng:

- Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp tờ khai
thuế cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường
hợp khơng có phát sinh số thuế đầu vào, số thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn
phải nộp tờ khai đầy đủ cho cơ quan thuế.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ kê
khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu với cơ quan thuế nơi có cửa khẩu
nhập hàng hoá.

13


3. Nộp thuế
Nộp thuế là công việc thứ ba trong quá trình nộp thuế đối với
doannghiệp.
Luật thuế GTGT quy định:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo
từng lần nhập khẩu.
- Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được
khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo.
4. Quy định về quyết tốn thuế
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan
thuế. Năm quyết tốn được tính theo năm dương lịch. Trong thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế
cho cơ quan thuế.
1.1.5.7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế được quy định như sau:
1. Cơ quan thuế có nhiệm vụ hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng

quy định của luật thuế GTGT.
Những cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký,
kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế xử lý phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
2. Thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh doanh về số thuế phải nộp và thời
hạn nộp thuế đúng hạn quy định. Thông báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng
nộp thuế trước ngày phải nộp thuế ghi trên thông báo nộp thuế chậm nhất là 3
ngày, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng
tiếp theo. Nếu quá thời hạn ghi trên thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp

14


thì tiếp tục ra thơng báo, nếu đã đến ngày phải nộp theo luật định mà cơ sở
chưa nộp thì thông báo thuế bao gồm cả số tiền thuế và số tiền phạt chậm
thuế. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng đối với đối tượng nộp theo
kê khai kể từ ngày 26 của tháng tiếp theo đối với hàng hoá nhập khẩu và các
trường hợp khác là sau ngày quy định phải nộp theo luật định.
Nếu cơ sở vẫn khơng chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan thuế
có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
xử lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở
kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng quy định.
4. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng
từ và các tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế, yêu cầu các tổ
chức tín dụng, Ngân hàng và tổ chức cá nhân khác có liên quan đến việc tính
thuế, nộp thuế.
5. Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế GTGT phải nộp đối với các đối
tượng nộp thuế trong các trường hợp sau:
a. Cơ sở kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng

chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Đối với những cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và cơ sở
kinh doanh luân chuyển chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc
mua, bán hàng hố, dịch vụ, có hố đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào
tình hình kinh doanh để xác định GTGT và thuế phải nộp theo phương pháp
tính thuế trực tiếp trên GTGT. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh vừa và nhỏ
(gọi chung là hộ kinh doanh), số thuế ấn định phải nộp từng lần đã phù hợp
với cơ sở kinh doanh thì mức thuế này được xác định làm căn cứ thu thuế ổn
định trong thời gian 6 tháng hoặc 12 tháng. Cơ quan thuế có trách nhiệm
thơng báo cơng khai và mức doanh thu và số thuế ấn định đối với các đối
tượng này.

15


b. Từ chối việc xuất trình sổ kế tốn, hố đơn chứng từ và các tài
liệu có liên quan tới việc tính thuế GTGT.
1.2. HỒN THUẾ GTGT

1.2.1. Khái niệm về hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế là việc Nhà nước trả lại số tiền cho cơ sở kinh doanh hay đối
tượng nộp thuế mà đối tượng nộp thuế đó đã được nộp theo quy định được
ghi trong luật.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, hoàn thuế là việc doanh nghiệp nhận lại
số tiền thuế ứng trước từ phía Nhà nước.
Hay hồn thuế là một cơng đoạn trong quy trình quản lý thu thuế của cơ
quan thuế.
Như vậy đứng trên mỗi góc độ khác nhau, hồn thuế có khái niệm khác
nhau. Tuy nhiên dù là khái niệm như thế nào thì cơng tác hồn thuế vẫn được
thực hiện theo quy trình như sau:


(1) Đăng ký nộp thuế
(2) Nộp thuế

Cơ quan thuế

(3) Quyết toán thuế
Cơ sở kinh
doanh
(4) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế và hoàn thuế

16


1.2.2. ý nghĩa tác và dụng của hoàn thuế
Việc hoàn thuế GTGT có ý nghĩa rất to lớn đối với cá nhân, đơn vị sản
xuất kinh doanh hay đối với nền kinh tế, bởi vì sự phát triển của nền kinh tế
chính là hoạt đơng có hiệu quả của các tổ chức, cá nhân. ý nghĩa đó được thể
hiện trên các mặt sau:
-Thứ nhất:
Việc hoàn thuế GTGT đã phát huy tính tự giác cao của các doanh nghiệp.
Bởi vì muốn được hoàn thuế GTGT doanh nghiệp buộc phải thực hiện đầy đủ
các chế độ hoá đơn chứng từ, ghi rõ số thuế đầu vào, đầu ra để cơ quan Nhà
Nước có thẩm quyền làm căn cứ xét hồn thuế, thật vậy hoàn thuế GTGT đã
giúp doanh nghiệp tinh giảm biên chế trong hệ thống kế tốn, từ đó tạo ra một
đội ngũ kế tốn hồn chỉnh.
- Thứ hai:
Hồn thuế GTGT tạo điều kiện về tài chính cho các doanh nghiệp khi
gặp khó khăn; Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ vì doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có số vốn ít, thường xun gặp khó

khăn về tài chính cho nên số tiền từ việc hoàn thuế nhiều khi giúp doanh
nghiệp giải quyết vấn đề tài chính tạm thời.
- Thứ ba:
Hồn thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu. Điều này được thể
hiện như sau: Hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế 0% (tức hoàn thuế đầu
vào). Thực hiện việc hoàn thuế này đã góp phần cho các doanh nghiệp có điều
kiện để cạnh tranh với các hàng hoá trên thị trường quốc tế.
- Thứ tư:
Thơng qua việc khấu trừ thuế, hồn thuế GTGT qua mỗi khâu sản xuất,
lưu thông nên tránh được việc thu trùng lặp giúp cho doanh nghiệp có điều
kiện giảm được giá hàng bán, tiết kiệm chi phí, nâng cao doanh số bán hàng
của doanh nghiệp.
- Thứ năm:
17


Hồn thuế GTGT có tác dụng khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nền
kinh tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mở doanh nghiệp. Bởi vì theo quy
định của Luật thuế GTGT thì doanh nghiệp mới thành lập chưa phát sinh
doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu có thời gian đầu tư một
năm trở lên sẽ được xét số thuế đầu vào theo từng năm.
- Thứ sáu:
Hồn thuế GTGT góp phần khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất, đầu tư chiều sâu. Bởi vì theo luật thuế GTGT: Các doanh nghiệp đầu tư
mở rộng, đầu tư chiều sâu, có số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư đã
khấu trừ trong ba tháng (kể từ tháng phát sinh thuế đầu vào của tài sản đầu tư)
mà chưa khấu trừ hết sẽ được hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ này.
- Thứ bảy:
Việc hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp sử dụng vốn ODA, sử dụng
viện trợ đã thúc đẩy việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi, giải quyết khó khăn

về vốn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất. Thông qua thu hút vốn phát huy được tính tích cực của thuế GTGT
trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Tóm lại hồn thuế GTGT đã tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh
cũng như sự hội nhập trên thị trường quốc tế. Từ đó phát huy thế mạnh nền
kinh tế trong cả nước.

1.2.3. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế
Luật thuế GTGT quy định rằng, việc hoàn thuế chỉ quyết định đối với
các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, không phải
bất cứ doanh nghiệp nào cũng được xét hoàn thuế, mà chỉ có doanh nghiệp kê
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mới được xét hoàn thuế. Quy định
này một phần nâng cao tính tự giác của doanh nghiệp trong kê khai thuế, một
phần là để hoàn thiện hơn hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ trong hệ thống
kế tốn. Tuy nhiên khơng phải doanh nghiệp nào thực hiện nộp thuế theo

18


phương pháp khấu trừ thuế đều được hoàn thuế, những doanh nghiệp có số
thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra sẽ được xét hoàn thuế theo đúng quy định
của luật thuế GTGT. Nói như vậy thì doanh nghiệp xuất khẩu sẽ ln là đối
tượng được xét hồn thuế khi có hàng xuất khẩu. Khi các doanh thuộc đối
tượng được xét hồn thuế các doanh nghiệp có quyền u cầu cơ quan thuế
xem xét giải quyết cho mình theo đúng trình tự đã ghi trong luật thuế GTGT.
Theo quy định của luật thuế GTGT thì các trường hợp sau sẽ được xét
hoàn thuế:
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế được xét hoàn thuế theo các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt

niên độ kế tốn) có luỹ kế số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu
ra được hoàn thuế. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ
hết của thời gian xin hoàn thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp A kinh doanh hàng xuất khẩu số thuế GTGT đầu
vào của doanh nghiệp A trong các tháng của quý I/1999 như sau:

Thời gian
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3

Thuế đầu

Thuế đầu

Thuế phải

Luỹ kế số

vào

ra

nộp

thuế phải nộp

200
400
500


100
300
100

-100
-100
-400

-100
-200
-600

Theo ví dụ trên, liên tục 3 tháng trong quý I, doanh nghiệp A có số thuế
đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn
thuế GTGT đầu vào. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện vào đầu quý tiếp
sau và số thuế được hoàn là 600 tr đồng.
19


- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng xuất khẩu nếu có thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ 200 tr đồng trở lên thì được xét hồn thuế
theo tháng, hoặc chuyến hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào riêng
của chuyển hàng). Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công xuất khẩu
qua một cơ sở khác ký hợp đồng gia công xuất khẩu, gia công chuyển tiếp
xuất khẩu đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hố được uỷ thác xuất khẩu,
Cơ sở trực tiếp gia cơng hàng hố xuất khẩu.
2. Đối với cơ sở mới thành lập, đầu tư tài sản mới đã đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng
để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xét

hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư
được hồn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hồn thuế từng
q.
Ví dụ1: Cơ sở kinh doanh mới được thành lập trong năm 1999. Thực
hiện đầu tư phần giá trị xây lắp là 6 tỷ đồng giá trị máy móc, thiết bị 2 tỷ.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật tư dùng trong xây lắp là 400 triệu.
- Thuế GTGT của máy móc, thiết bị là 200 triệu. Đến cuối năm 1999
cơng trình chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa có thu nên chưa
phát sinh thuế GTGT phải nộp. Sau khi nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT
năm 1999 xác định số thuế đầu vào 600 triệu thì cơ sở làm hồ sơ đề nghị cơ
quan thuế giải quyết hoàn số tiền thuế GTGT là 600 triệu đồng cho cơ sở.
Trong trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưng chưa thành lập doanh nghiệp hoặc
đã thành lập nhưng chưa đăng ký nộp thuế thì khơng thuộc đối tượng được
hoàn thuế GTGT theo quy định này.
3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, hợp nhất chia tách,
giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế
hồn lại số thuế GTGT đã nộp thừa.
4. Cơ sở kinh doanh được hồn thuế theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
20



×