Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Đề tài: Trong xu thế hội nhập của thị trường hiện nay các doanh nghiệp Việt Na (doanh nghiệp của bạn) phải làm những gì để nâng cao chất lượng hàng hoá và bắt kịp thị trường doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 41 trang )






ĐỀ TÀI

Trong xu thế hội nhập của thị trường hiện nay
các doanh nghiệp Việt Nam (doanh nghiệp
của bạn) phải làm những gì để nâng cao chất
lượng hàng hoá và bắt kịp thị trường









Giáo viên hướng dẫn : Phạm Nguyễn Cương
& Nguyễn Trần Minh Thư
Sinh viên thực hiện : Hồng Đức & Đức Hải




L
ỜI

MỞ



ĐẦU


Nhi

u năm
đã
đi qua sau chi
ế
n tranh th
ế
gi

i l

n th

hai, b

n
đồ

đị
a l
ý

kinh t
ế
, chính tr


th
ế
gi

i
đã

đượ
c phân b

l

i. S

thành công hay th

t b

i c

a
t

ng qu

c gia
đã

đượ

c th

i gian kh

ng
đị
nh như giá tr

chung c

a quá tr
ì
nh phát
tri

n nhân lo

i. M

t trong nh

ng n
ướ
c thành công trong công cu

c xây d

ng và
phát tri


n kinh t
ế
x
ã
h

i ph

i k


đế
n Nh

t B

n và các n
ướ
c NICs, Châu á t

t
nhiên không th

d

a vào m

t vài khía c

nh kinh t

ế
x
ã
h

i
để

đị
nh giá s

phát
tri

n, song nhi

u công tr
ì
nh nghiên c

u c

a các nhà khoa h

c th
ế
gi

i,
đặ

c bi

t
là các nhà ho

ch
đị
nh chính sách
đề
u kh

ng
đị
nh
đượ
c m

u ch

t

ch

các n
ướ
c
đề
u phát tri

n n


n kinh t
ế
th

tr
ườ
ng và m

r

ng giao lưu qu

c t
ế
. Quá tr
ì
nh khu
v

c hoá và toàn c

u hoá trong quan h

kinh t
ế
qu

c t
ế

không c
ò
n là xu h
ướ
ng

đã
tr

thành quy lu

t khách quan. Tuy nhiên
để
thúc
đẩ
y nhanh chóng quá
tr
ì
nh h

i nh

p ph

thu

c ít nhi

u vào đi


u ki

n hoàn c

nh c

th

c

a m

i n
ướ
c
trong đó vi

c ho

ch
đị
nh chính sách đúng
đắ
n và các bi

n pháp th

c hi

n có vai

tr
ò

đặ
c bi

t quan tr

ng.
Vi

t Nam là m

t n
ướ
c đang trong quá tr
ì
nh th

c hi

n công nghi

p hoá,
phát tri

n các ho

t
độ

ng kinh t
ế

đố
i ngo

i nói chung, thúc
đẩ
y xu

t kh

u nói
riêng
đượ
c coi là m

t trong nh

ng n

i dung quan tr

ng hàng
đầ
u trong chi
ế
n
l
ượ

c phát tri

n kinh t
ế
x
ã
h

i. Thúc
đẩ
y xu

t kh

u nh

m khai thác l

i th
ế
c

a
đấ
t
n
ướ
c th

c hi


n quá tr
ì
nh h

i nh

p kinh t
ế
trong ph

m vi khu v

c c
ũ
ng như qu

c
t
ế

đồ
ng th

i phát tri

n ngu

n thu ngo


i t

ph

c v

cho quá tr
ì
nh công nghi

p
hoá hi

n
đạ
i hoá. Trong nh

ng năm g

n đây, xu

t kh

u c

a Vi

t Nam
đã


đạ
t
đượ
c k
ế
t qu

nh

t
đị
nh, ch

ng h

n như trong vi

c chuy

n h
ướ
ng và m

r

ng th


tr
ườ

ng, trao quy

n t

ch

cho các doanh nghi

p thay
đổ
i cơ c

u m

t hàng ngày
càng phù h

p v

i yêu c

u c

a th

tr
ườ
ng. Tuy nhiên v

n c

ò
n m

t s

đi

m c

n
lưu
ý
đó là vi

c cơ c

u hàng xu

t kh

u v

n ch

y
ế
u là s

n ph


m thô và sơ ch
ế
,
kh

năng c

nh tranh c

a hàng Vi

t Nam trên th

tr
ườ
ng th
ế
gi

i c
ò
n r

t h

n ch
ế
,
ch


y
ế
u là do tiêu chu

n và giá thành c

a nhi

u m

t hàng chưa
đạ
t tiêu chu

n
qu

c t
ế
.
Do đó c

n ph

i có m

t h

th


ng các chính sách thúc
đẩ
y xu

t kh

u, gi

m
thi

u nh

ng h

n ch
ế
trên. Chuyên
đề
: “Trong xu th
ế
h

i nh

p c

a th

tr

ườ
ng
hi

n nay các doanh nghi

p Vi

t Nam (doanh nghi

p c

a b

n) ph

i làm


nh

ng g
ì

để
nâng cao ch

t l
ượ
ng hàng hoá và b


t k

p th

tr
ườ
ng”

Vi

t Nam
là tên
đề
án môn h

c thương m

i h
ướ
ng t

i h

i nh

p kinh t
ế
qu


c t
ế
.
CHƯƠNG I. S


CẦN

THIẾT

PHẢI

THỰC
THI
CHIẾN

ỢC

ỚNG

VỀ

XUẤT

KHẨU

Các nhà kinh t
ế
h


c hi

n
đạ
i
đã
ch

ra r

ng : có hai phương pháp th

c hi

n
quá tr
ì
nh công nghi

p hoá (CNH) là chi
ế
n l
ượ
c thay th
ế
nh

p kh

u và chi

ế
n lư

c
h
ướ
ng v

xu

t kh

u. C
ò
n chi
ế
n lư

c xu

t kh

u s

n ph

m thô đ
ượ
c coi là chi
ế

n
l
ượ
c t

o ngu

n v

n ban
đầ
u cho quá tr
ì
nh CNH.
Đồ
ng th

i, h

c
ũ
ng ch

ra r

ng
vi

c l


a ch

n chi
ế
n lư

c nào cho phát tri

n kinh t
ế

đấ
t n
ướ
c là tu

thu

c vào
đặ
c
đi

m, đi

u ki

n c

a m


i nư

c.Tuy nhiên,
đố
i v

i nư

c nào áp d

ng chi
ế
n l
ượ
c
thay th
ế
nh

p kh

u c
ũ
ng ch

phát huy tác d

ng trong th


i gian ng

n và trong m

t
ph

m vi nh

t
đị
nh là quy mô th

trư

ng nh

dung l
ượ
ng thương m

i không l

n.
Trong khi đó, công nghi

p hoá là m

t quá tr
ì

nh đa ngành công nghi

p tác
độ
ng
vào n

n kinh t
ế
x
ã
h

i m

t cách toàn di

n, liên t

c v

i tr
ì
nh
độ
công ngh

ngày
càng cao. Quá tr
ì

nh đó làm thay toàn di

n n

n kinh t
ế
đa
đấ
t nư

c t

m

t nư

c
có n

n nông nghi

p l

c h

u lên m

t nư

c có n


n công nghi

p hi

n
đạ
i, phát
tri

n. Đi

u đó có ngh
ĩ
a là quá tr
ì
nh CNH
đò
i h

i m

t kho

ng th

i gian dài
để

xây d


ng m

t n

n kinh t
ế
có ti

m l

c m

nh v

m

i m

t. Đây c
ũ
ng đ
ượ
c xác
đị
nh là nhiêm v

trung tâm trong chi
ế
n l

ượ
c phát tri

n c

a m

i qu

c gia.
Trong l

ch s

phát tri

n CNH, các qu

c gia
đề
u b

t
đầ
u xây d

ng t

m


t
n

n kinh t
ế
nông nghi

p l

c h

u, công nghi

p phát tri

n c
ò
n h
ế
t s

c sơ khai tr


thành m

t n
ướ
c xu


t kh

u lương th

c, công nghi

p hi

n
đạ
i v

i công ngh

cao.
Nhưng quá tr
ì
nh đó

các nư

c khác nhau th

i gian hoàn thành là không gi

ng
nhau : Anh c

n kho


ng 120 năm, M

c

n kho

ng 80 năm, nhóm các n
ướ
c NICs
ch

c

n kho

ng 30 năm Như v

y m

t xu h
ướ
ng chung là nh

ng n
ướ
c ti
ế
n hành
CNH c


n th

i gian hoàn thành càng ng

n nhưng l

i
đạ
t đư

c nh

ng k
ế
t qu

r

t
cao. S

d
ĩ
có xu hư

ng trên là do quá tr
ì
nh CNH

các n

ướ
c khác nhau ti
ế
n hành
vào các th

i k

khác nhau, t

i các th

i k

đó tr
ì
nh
độ
phát tri

n c

a khoa h

c
công ngh

c
ũ
ng không gi


ng nhau mà c

th

là càng ngày càng phát tri

n, càng
hi

n
đạ
i. M

t khác, quá tr
ì
nh công nghi

p hoá

các th

i k

khác nhau đ
ượ
c ti
ế
n
hành theo các tr

ì
nh t

khác nhau t

th

t


đế
n nh

y v

t ho

c k
ế
t h

p c

hai và
s

can thi

p c


a Chính ph

vào quá tr
ì
nh đó c
ũ
ng khác nhau. Đây là s

khác
bi

t cơ b

n c

a quá tr
ì
nh công nghi

p hoá

Châu Á và các nư

c phương Tây.
Đố
i v

i các n
ướ
c NICs và ASEAN th

ì
s

can thi

p c

a Chính ph

có th

coi là


m

t nhân t

quan tr

ng nh

t quy
ế
t đ

nh s

thành công c


a quá tr
ì
nh CNH. Đi

u
đó ch

ng t

vai tr
ò
c

n thi
ế
t c

a Nhà n
ướ
c trong qu

n l
ý
v
ĩ
mô, l

a ch

n đ

ườ
ng
đi n
ướ
c b
ướ
c k
ế
t h

p v

i vi

c l

a ch

n các chính sách phát tri

n kinh t
ế
, t

o ra


ng đúng
để
phát huy l


i th
ế
so sánh c

a
đấ
t nư

c. T

đó, t

o ra s

chuy

n
d

ch cơ c

u kinh t
ế
theo h
ướ
ng
đẩ
y m


nh xu

t kh

u, tăng nhanh t

tr

ng công
nghi

p và d

ch v

trong n

n kinh t
ế

đấ
t nư

c.
Trong th

i k


đầ

u các n
ướ
c NICs và ASEAN
đề
u l

a ch

n chính sách
phát tri

n kinh t
ế
d

a vào ngu

n l

c có s

n trong n
ướ
c và hàng tiêu dùng. Th

i
k

này, vai tr
ò

c

a Chính ph

trong vi

c
đị
nh h
ướ
ng chi
ế
n l
ượ
c, t

o khuôn kh


pháp lu

t,
đặ
c bi

t là
đầ
u tư phát tri

n cơ s


h

t

ng, t

o đi

u ki

n thu

n l

i cho
s

n xu

t kinh doanh. Khi chi
ế
n lư

c này b

c l

nh


ng h

n ch
ế

đặ
t ra yêu c

u
khách quan là ph

i chuy

n hư

ng chi
ế
n l
ượ
c th
ì
Chính ph


đã
nhanh chóng
đị
nh



ng lái n

n kinh t
ế
cho phù h

p v

i quy lu

t và th

i
đạ
i .Như v

y, quá tr
ì
nh
chuy

n h
ướ
ng chi
ế
n l
ượ
c hư

ng v


xu

t kh

u là đúng
đắ
n và phù h

p v

i quy
lu

t cái c
ũ
thay th
ế
cái m

i, b

t k

p xu hư

ng h

i nh


p kinh t
ế
v

i khu v

c và
th
ế
gi

i.
Để
th

y đ
ượ
c tính quy lu

t này, vai tr
ò
c

a Chính ph

th

hi

n như th

ế

nào và ti

n liên h

v

i đi

u ki

n,
đặ
c đi

m nên khái quát mô h
ì
nh CNH

các


c NICs và ASEAN

nh

ng đi

m sau :

I - N
ỘI
DUNG
CỦA

CHIẾN

ỢC
THAY
THẾ

NHẬP

KHẨU
.
Chi
ế
n lư

c thay th
ế
nh

p kh

u là
để

đẩ
y m


nh các nghành công nghi

p
trong nư

c tr
ướ
c h
ế
t là công nghi

p s

n xu

t hàng tiêu dùng, sau đó là các
nghành công nghi

p khai thác, s

n xu

t s

n ph

m n

i

đị
a thay th
ế
s

n ph

m t


trư

c
đế
n nay ph

i nh

p kh

u t

n
ướ
c ngoài .
Năm 1971, ALin Coln nói: ” Tôi không bi
ế
t nhi

u v


thu
ế
quan .Nhưng
tôi bi
ế
t r

t r
õ
khi tôi mua m

t cái áo



c Anh, tôi có áo và nư

c Anh có ti

n.
Khi tôi mua m

t cái áo

M
ĩ
th
ì
tôi có áo và nư


c M
ĩ
có ti

n”. Có th

th

y

đây
m

t s

chú tr

ng vào th

trư

ng n

i
đị
a, l

y nó làm trung tâm
để

s

n xu

t và lưu
thông hàng hoá. B

o h

hàng s

n xu

t trong nư

c, ch

ng l

i s

c

nh tranh c

a
hàng ngo

i là nhi


m v

trung tâm c

a chi
ế
n lư

c thay th
ế
nh

p kh

u. Chi
ế
n lư

c
này đ
ượ
c áp d

ng r

ng r
ã
i t

cu


i th

p k

50
đế
n g

n c

n nh

t là các nư

c NICs
và ASEAN.
V

cơ b

n chi
ế
n l
ượ
c này đ
ượ
c áp d

ng trong giai đo


n
đầ
u v

i kho

ng
th

i gian ng

n nh

m t

o ti

n
đề
chuy

n hư

ng chi
ế
n l
ượ
c hư


ng v

xu

t kh

u.


C

th


đố
i v

i Hàn Qu

c vi

c th

c hi

n k
ế
ho

ch 5 năm

đầ
u tiên t

o đi

u ki

n
tăng d

n dung lư

ng th

trư

ng n

i
đị
a nh

t là
đẩ
y m

nh các ngành công nghi

p
nh


có kh

năng s

d

ng nhi

u s

c lao
độ
ng nhưng c

n ít v

n như các ngành :
d

t, may m

c, ch
ế
bi
ế
n
Trong khi đó, Đài Loan s

d


ng chi
ế
n l
ượ
c phát tri

n ông nghi

p g

n v

i
chi
ế
n l
ượ
c phát tri

n công nghi

p thay th
ế
nh

p kh

u nh


m đáp

ng nhu c

u tiêu
dùng n

i
đị
a và gi

i quy
ế
t vi

c làm. Tuy nhiên, ngay trong giai đo

n này Đài
Loan c
ũ
ng
đã
th

y đư

c khuy
ế
t đi


m c

a chi
ế
n lư

c mà h

đang s

d

ng đó là
th

trư

ng trong nư

c có quy mô nh

s

c mua không l

n lên tăng tr
ưở
ng ch

m

l

i .
K
ế
ho

ch 5 năm 1966 - 1970 c

a Malaixia th

hi

n r
õ
đ
ườ
ng l

i phát tri

n
kinh t
ế
là th

c thi chi
ế
n l
ượ

c thay th
ế
nh

p kh

u
để
kh

ng c

a Malaixia trong
buôn bán c
ũ
ng như trong phân công lao
độ
ng qu

c t
ế
. Th

i k

này Malaxyia
chú tr

ng phát tri


n công nghi

p ph

c v

nông nghi

p
đặ
c bi

t là s

n xu

t nông
nghi

p nh

m cơ gi

i hoá vi

c gieo tr

ng các lo

i cây mà Malayxia

đã
ph

i nh

p
kh

u. Có th

th

y r

ng trong k
ế
ho

ch 5 năm 1966-1970 Malayxia ti
ế
n hành
chi
ế
n l
ượ
c thay th
ế
nh

p kh


u nhưng l

i không l

y cây lúa làm tr

ng tâm mà l

i
phát tri

n cây công nghi

p dài ngày
để
thu s

n ph

m xu

t kh

u. Do đó, k
ế
t qu


c


a vi

c th

c hi

n chi
ế
n l
ượ
c này Malayxia không nh

ng
đả
m b

o cơ b

n v


nhu c

u lương th

c mà c
ò
n ti
ế

t ki

m
đượ
c ngo

i t

làm ti

n
đề
chuy

n h
ướ
ng
chi
ế
n l
ượ
c h
ướ
ng v

xu

t kh

u.

Khác v

i Malayxia, Thái Lan ngay t


đầ
u
đã
có m

t cơ s

kinh t
ế
khá
v

ng vàng do M

xây d

ng trong th

i k

chi
ế
n tranh Đông Dương. C

ng v


i v


trí
đị
a l
ý
thu

n l

i, Thái Lan b
ướ
c vào chi
ế
n l
ượ
c thay th
ế
nh

p kh

u v

i m

c
tiêu chính là

đẩ
y m

nh phát tri

n công nghi

p và nh

ng ngành công nghi

p s


d

ng nhi

u lao
độ
ng
để
t

n d

ng ngu

n lao
độ

ng trong n
ướ
c. N
ế
u như Malayxia
tong chính sách phát tri

n nông nghi

p chú tr

ng vào cây công nghi

p : c

d

a,
cà fê, ca cao th
ì
Thái Lan l

i t

p chung vào phát tri

n cây lương th

c, áp d


ng
nh

ng chính sách khuy
ế
n khích xu

t kh

u hàng nông s

n và nh

ng s

n ph

m
d

a vào ngu

n tài nguyên thiên nhiên. K
ế
t qu

là Thái Lan luôn là m

t n
ướ

c
xu

t kh

u lương th

c l

n ra th

tr
ườ
ng th
ế
gi

i,
đồ
ng th

i gi

i quy
ế
t đ
ượ
c v

n

đề

vi

c làm cho x
ã
h

i góp ph

n

n
đị
nh
đấ
t nư

c .


Tóm l

i, vi

c th

c thi chi
ế
n lư


c thay th
ế
nh

p kh

u

các nư

c NICs
c
ũ
ng như các ti
ế
n hành chi
ế
n lư

c thay th
ế
nh

p kh

u các nư

c
đề

u kh

c ph

c
đượ
c v

n
đề
lương th

c và gi

i quy
ế
t đư

c vi

c làm cho x
ã
h

i .
Ngay t

nh

n

đị
nh ban
đầ
u, chi
ế
n lư

c thay th
ế
nh

p kh

u ch

phát huy
trong th

i gian ng

n v

i quy mô th

tr

ng nh

. Sau đó, nó b


c l

nh

ng h

n ch
ế

c

a m
ì
nh như gi

i h

n v

th

tr
ườ
ng trong nư

c, không c

p nh

t

đượ
c v

i khoa
h

c công ngh

hi

n
đạ
i
đặ
c bi

t là làm ch

m ti
ế
n
độ
công nghi

p hoá c

a
đấ
t
n

ướ
c .
II. H
ẠN

CHẾ

CỦA

CHIẾN

ỢC
THAY
THẾ

NHẬP

KHẨU
.
Nh

ng h

n ch
ế
c

a chi
ế
n lư


c h
ướ
ng n

i là xu

t phát t

ph

m vi áp d

ng
c

a nó và yêu c

u
để
th

c hi

n chi
ế
n l
ượ
c này có hi


u qu

. Khi
đố
i t
ượ
ng áp
d

ng cho chi
ế
n lư

c này không phù h

p th
ì
nh

ng ưu đi

m c

a nó không nh

ng
không đư

c phát huy mà c
ò

n b

c l

nh

ng h

n ch
ế
làm k
ì
m h
ã
m xu hư

ng phát
tri

n kinh t
ế
c

a m

t
đấ
t nư

c .

Th

c v

y, khi th

c hi

n m

t đ
ườ
ng l

i, v

ch ra m

t phương hư

ng phát
tri

n th
ì
không th

không tính
đế
n th


tr
ườ
ng

nh hư

ng c

a nó. Xu

t phát t

n

i
dung c

a chi
ế
n lư

c thay th
ế
nh

p kh

u là s


n xu

t nh

ng m

t hàng đáp

ng
nhu c

u t

i thi

u c

a
đấ
t nư

c t

c là l

y th

trư

ng trong nư


c làm tr

ng tâm
để

buôn bán và lưu thông hàng hoá th
ì
chí ít v

quy mô th

tr
ườ
ng đó trư

c h
ế
t ph

i
r

ng r
ã
i.
Đố
i v

i m


t nư

c th

tr
ườ
ng n

i
đị
a đư

c coi là phù h

p v

i chi
ế
n lư

c
này là m

t
đấ
t nư

c có quy mô dân s


đông, s

c tiêu th

l

n. Khi quy mô dân s


đông và kh

năng tiêu dùng l

n th
ì
tương quan gi

a s

n xu

t và tiêu dùng m

i
cân
đố
i t

c là s


n xu

t m

r

ng c
ũ
ng tiêu th

h
ế
t. Do đó, v

i nh

ng nư

c có quy
mô dân s

nh

bé th
ì
dung lư

ng th

tr

ườ
ng nh

, ch

c

n s

n xu

t d
ướ
i m

c t

i
ưu c
ũ
ng
đã
đáp

ng
đủ
nhu c

u. Đi


u đó
đồ
ng ngh
ĩ
a v

i không có
độ
ng l

c
để

m

r

ng s

n xu

t hay t

i ưu hoá các y
ế
u t

ngu

n l


c.Th

c t
ế
đi

u này x

y ra


nh

ng nư

c có quy mô nh

bé như Hàn Qu

c.
Như v

y v

i nh

ng nư

c có ph


m vi, quy mô th

trư

ng nh

th
ì
vi

c áp
d

ng chi
ế
n lư

c hư

ng n

i là không phù h

p. Đây có th

coi là m

t yêu c


u
để

th

c hi

n chi
ế
n lư

c nhưng c
ũ
ng có th

coi là m

t h

n ch
ế
c

a chi
ế
n lư

c.
Tuy nhiên nói như th
ế

không có ngh
ĩ
a là khi quy mô th

tr
ườ
ng l

n th
ì
áp
d

ng chi
ế
n lư

c hư

ng n

i là thành công mà ngay khi đi

u ki

n đó đư

c đáp

ng th

ì
nh

ng h

n ch
ế
khác c

a chi
ế
n l
ượ
c như làm gi

m kh

năng c

nh tranh


c

a các doanh nghi

p trong n
ướ
c l


i tăng lên. S

d
ĩ
n

y sinh ra v

n
đề
này là
xu

t phát t

s

can thi

p c

a Chính ph

.
Khi mà
độ
ng cơ có tác
độ
ng m


nh m

nh

t
để
các doanh nghi

p s

n xu

t
c

nh tranh v

i nhau là l

i nhu

n th
ì
y
ế
u t

này
đã
b


tri

t tiêu khi có s

can thi

p
c

a Chính ph

. B

i v
ì
, khi Chính ph

b

o h

b

ng h

n ng

ch hay thu
ế

quan t

c
là Chính ph


đã
ch

u ph

n thua l

th

c s

mà các doanh nghi

p ho

t
độ
ng
không có hi

u qu

mang l


i. Do
đượ
c b

o h

và mua nguyên v

t li

u
đầ
u vào
v

i giá r

nên các nhà s

n xu

t yên tâm không ph

i lo c

nh tranh t
ì
m ki
ế
m th



trư

ng
để
mua
đượ
c nguyên li

u r

, hay c

i ti
ế
n công ngh


để
nâng cao năng
xu

t, h

giá thành s

n ph

m c


nh tranh v

i giá hàng nh

p trên th

trư

ng qu

c
t
ế
. T

t c

các quá tr
ì
nh đó đáng nh

h

ph

i t
ì
m t
ò

i nghiên c

u th
ì
h

l

i trông
ch

vào s

b

o h

c

a Chính ph

. K
ế
t qu

c

a s

b


o h

này làm th

t thu cho
ngân sách nhà nư

c
đồ
ng th

i làm tăng kho

ng cách chênh l

ch tr
ì
nh
độ
s

n
xu

t gi

a các nư

c trong khu v


c c
ũ
ng như trong th

trư

ng qu

c t
ế
. Quá tr
ì
nh
này n
ế
u không k

p th

i nh

n ra, d

n d

n b
ã
i b


b

o h

th
ì
s

làm cho n

n kinh t
ế

tr
ì
tr

l

c h

u, ngày càng t

t h

u so v

i th

i

đạ
i.
Th

c t
ế
các n
ướ
c NICs và ASEAN c
ũ
ng nhanh chóng nh

n ra h

n ch
ế

này và h

kh

c ph

c b

ng cách gi

m d

n b


o h

ho

c thay
đổ
i chi
ế
n lư

c b

o
h

cho phù h

p v

i đi

u ki

n c

a
đấ
t nư


c m
ì
nh. Hàn Qu

c là m

t ví d

: trong
giai đo

n phát tri

n m

u d

ch 1962-1971 Hàn Qu

c th

c thi chi
ế
n l
ượ
c thay th
ế

nh


p kh

u g

p khó khăn là năng l

c xu

t kh

u h

n ch
ế
d

n t

i m

t cân
đố
i xu

t
và nh

p kh

u. Hàn Qu


c c
ũ
ng phát tri

n m

t s

ngành công nghi

p n

ng t

o
đi

u ki

n chuy

n m

nh sang chính sách h
ướ
ng v

xu


t kh

u.
Như v

y, h

n ch
ế
th

nh

t c

a chi
ế
n l

c hư

ng n

i là làm gi

m c

nh
tranh c


a các doanh nghi

p trong n
ướ
c đ
ượ
c xu

t phát t

s

can thi

p c

a Chính
ph

. Nhưng không v
ì
th
ế
mà Chính ph

b

m

c cho n


n kinh t
ế
t

v

n
độ
ng
theo cơ ch
ế
th

trư

ng mà c

n ph

i kh

ng
đị
nh m

t cách ch

c ch


n r

ng: vai tr
ò

c

a Chính ph

là m

t đi

u ki

n quan tr

ng nh

t
để
th

c hi

n chi
ế
n lư

c h

ướ
ng
n

i thành công. B

i v
ì
, trong th

i k


đầ
u công nghi

p trong nư

c c
ò
n non tr


chưa th

đa ra
để
c

nh tranh trên th


trư

ng qu

c t
ế
th
ì
Chính ph

c

n ph

i b

o
h


để
nuôi dư

ng nó cho “
đủ
lông
đủ
cánh” r


i ph

i đưa nó ra thi tr
ườ
ng cho nó
t

v

n
độ
ng. Cho nên, bi

n pháp b

o h

ch

là bi

n pháp t

m th

i và c

n ph

i

đư

c gi

m d

n khi các ngành s

n xu

t trong nư

c phát tri

n hơn.


H

n ch
ế
th

hai c

a chi
ế
n lư

c hư


ng n

i đó là nh

ng t

n

n phát sinh t


vi

c th

c hi

n không nghiêm túc c

a các
đố
i t
ượ
ng ch

u thu
ế
và các cơ quan
thu

ế
v

. Đi

u này d

n
đế
n t
ì
nh tr

ng tr

n l

u thu
ế
, h

i l


độ
i ng
ũ
cán b

thu

ế

quan gây ra th

t thu cho ngân sách nhà nư

c, làm m

t l
ò
ng tin c

a nhân dân.
Đây không c
ò
n là v

n
đề
vi ph

m lu

t đơn thu

n mà ngày nay
đặ
c bi

t

đố
i v

i


c ta nó tr

thành m

t qu

c n

n.
Bên c

nh vi

c tr

n l

u thu
ế
là vi

c xin x

, h


i l

các quan ch

c ph

trách
phân ph

i h

n ng

ch nh

p kh

u. Vi

c đánh giá s

thành công c

a các doanh
nghi

p s

không c

ò
n chính xác n
ế
u nh
ì
n vào đó mà đánh giá th

c l

c c

a doanh
nghi

p c
ũ
ng như kh

năng qu

n l
ý
c

a l
ã
nh
đạ
o mà s


thành công đó có th

nh


vào tài khéo léo, bi
ế
t thương l
ượ
ng có hi

u qu

v

i các nhà ch

c trách ph


trách thu
ế
quan hay h

n ng

ch. Đi

u này không khuy
ế

n khích các tư nhân gi

i
phát huy năng l

c c

a m
ì
nh.
M

t h

n ch
ế
n

a c

a chi
ế
n l
ượ
c thay th
ế
nh

p kh


u là h

n ch
ế
xu h
ướ
ng
công nghi

p hoá c

a
đấ
t nư

c. Chi
ế
n lư

c này b

t ngu

n t

công nghi

p hàng
tiêu dùng sau đó ti
ế

p t

c t

o th

tr
ườ
ng cho các ngành s

n xu

t s

n ph

m trung
gian. Thư

ng th

trư

ng trung gian nh

hơn th

trư

ng hàng tiêu dùng nên

đầ
u tư
vào l
ĩ
nh v

c này l

i g

p nh

ng khó khăn nh

t
đị
nh. Do v

y, l

i trông ch

vào
b

o h

đi

u này làm tăng giá

đầ
u vào
đố
i v

i nh

ng ngành s

n xu

t hàng tiêu
dùng.
Để

đả
m b

o l

i nhu

n c

a các ngành công nghi

p s

n xu


t hàng tiêu dùng
v

n ti
ế
p t

c ph

thu

c vào nguyên li

u nh

p kh

u làm cho các ngành công
nghi

p s

n xu

t nguyên v

t li

u trong nư


c không có kh

năng phát tri

n h

n
ch
ế
s

h
ì
nh thành cơ c

u công nghi

p đa d

ng c

a
đấ
t n
ướ
c.
Theo m

t s


nhà kinh t
ế
hi

n
đạ
i th
ì
chi
ế
n lư

c thay th
ế
nh

p kh

u không
đồ
ng nh

t v

i s

đóng c

a n


n kinh t
ế
mà nó song song di

n ra hai quá tr
ì
nh :
m

t m

t h

n ch
ế
th

m chí ngăn c

m vi

c nh

p kh

u hàng hoá trong nư

c có kh



năng s

n xu

t, khuy
ế
n khích tiêu dùng n

i
đị
a, M

t khác cho phép nh

p kh

u
các y
ế
u t


để
s

n xu

t hàng hoá thay th
ế
nh


p kh

u. Trong khi đó
để
khuy
ế
n
khích các nhà
đầ
u tư phát tri

n s

n xu

t hàng hoá thay th
ế
nh

p kh

u, Ch
ì
nh ph


áp d

ng nhi


u bi

n pháp khác nhau, trong đó quan tr

ng nh

t là hàng hoá s

n
xu

t trong nư

c b

ng thu
ế
quan, h

n ng

ch nh

p kh

u, ưu
đã
i
đầ

u tư, Chính t


nh

ng ưu
đã
i này nên các s

n ph

m s

n xu

t trong nư

c không có kh

năng
c

nh tranh và kh

năng tiêu th

trên th

tr
ườ

ng qu

c t
ế
. Do đó, không có kho

n
thu ngo

i t

t

xu

t kh

u nhưng v

n ph

i chi ngo

i t


để
nh

p kh


u máy móc


thi
ế
t b

và ngyuên li

u t



c ngoài d

n t

i t
ì
nh tr

ng thâm h

t cán cân thương
m

i và n




c ngoài gia tăng. N

n kinh t
ế
đó trái h

n v

i mô h
ì
nh kinh t
ế

các nư

c đang phát tri

n xây d

ng đó là : xây d

ng m

t n

n kinh t
ế

độ

c l

p,
phát huy n

i l

c là chính, ít b

ph

thu

c vào n
ướ
c ngoài.
Do chi
ế
n l
ượ
c h
ướ
ng n

i có nh

ng h

n ch
ế

trên, mu

n kh

c ph

c nó
để

đưa n

n kinh t
ế
phát tri

n đi lên t

t y
ế
u ph

i t
ì
m cách thay
đổ
i chi
ế
n lư

c. Các

n
ướ
c đang phát tri

n nh

n th

y r

ng
để
kh

c ph

c v

n
đề
n



c ngoài, m

t
cân
đố
i trong ho


t
độ
ng xu

t kh

u, quy mô th

tr
ườ
ng nh

h

p th
ì
ch

có cách là
d

a vào th

tr
ườ
ng r

ng l


n bên ngoài. Mu

n v

y, ph

i m

c

a ti
ế
n hành chi
ế
n


c h
ướ
ng ngo

i.
III. TÍNH
TẤT

YẾU
KHÁCH QUAN
THỰC
THI
CHIẾN


ỢC

HƯỚNG
VÀO
XUẤT

KHẨU
.
Như
đã
phân tích

trên, l

a ch

n chi
ế
n lư

c phát tri

n kinh t
ế
cho m

t
đấ
t nư


c có t

m quan tr

ng như th
ế
nào t

i s

thành công hay th

t b

i c

a nư

c
đó. Nó quy
ế
t
đị
nh nhanh chóng phát tri

n cùng v

i xu hư


ng th

i
đạ
i hay
không, hoàn thành quá tr
ì
nh CNH nhanh hay ch

m. Chi
ế
n lư

c thay th
ế
nh

p
kh

u
đã
nhanh chóng b

c l

nh

ng h


n ch
ế

đặ
t ra m

t
đò
i h

i t

t y
ế
u cho các n-
ướ
c đang áp d

ng nó ph

i
đổ
i hư

ng chi
ế
n lư

c. Đi


u đó là phù h

p v

i xu hư-

ng phát tri

n c

a n

n kinh t
ế
, phù h

p v

i quy lu

t khách quan đó là cái c
ũ
ph

i
đ
ượ
c thay th
ế
b


ng m

t cái m

i ti
ế
n b

hơn, là chi
ế
n lư

c hư

ng v

xu

t kh

u.
V

i chi
ế
n l
ượ
c này các n


c kh

c ph

c đ
ượ
c nh

ng đi

u ki

n không phù h

p c

a
m
ì
nh v

i chi
ế
n lư

c thay th
ế
nh

p kh


u đó là m

t th

tr
ườ
ng trong nư

c nh


h

p, m

t n

n kinh t
ế
m

t cân
đố
i và n

ch

ng ch


t n
ướ
c ngoài.
Đồ
ng th

i chi
ế
n
l
ượ
c này cho phép t

t c

m

i nư

c tiêu dùng m

t lư

ng hàng hoá d

ch v

nhi

u

hơn m

c có th

tiêu dùng v

i gi

i h

n s

n xu

t trong n
ướ
c d

a vào l

i th
ế
so
sánh. Đi

u

y có ngh
ĩ
a là tôi có th


tiêu dùng m

t m

c nhi

u hơn kh

năng tôi
s

n xu

t n
ế
u tôi trao
đổ
i v

i anh và ngư

c l

i anh c
ũ
ng đ
ượ
c l


i khi anh trao
đổ
i
v

i tôi. Xét m

t cách khái quát hơn chi
ế
n lư

c hư

ng v

xu

t kh

u tác
độ
ng
vào phát tri

n n

n kinh t
ế



nh

ng m

t sau.
-T

o ra kh

năng xây d

ng cơ c

u kinh t
ế
m

i, năng
độ
ng hơn. S

phát
tri

n c

a ngành công nghi

p tr


c ti
ế
p xu

t kh

u tác
độ
ng
đế
n các ngành cung
c

p
đầ
u vào t

o ra m

t m

i liên h

ng
ượ
c có h

th

ng thúc

đẩ
y nh

ng ngành
phát tri

n. Không nh

ng th
ế
, khi có tích lu

t

vi

c xu

t kh

u s

n ph

m t
ì
m m

i



liên h

xuôi gi

a s

n ph

m thô và ngành công nghi

p ch
ế
bi
ế
n phát tri

n. S


phát tri

n c

a t

t c

các ngành này làm tăng thu nh


p cho ng
ườ
i lao
độ
ng, t

o ra
m

i liên h

gián ti
ế
p cho s

phát tri

n công nghi

p hàng tiêu dùng và d

ch v

.
Như v

y, chi
ế
n lư


c h
ướ
ng ngo

i kéo các ngành trong n

n kinh t
ế
l

i g

n nhau
và bu

c chúng ph

i có quan h

v

i nhau.
- N
ế
u như chi
ế
n lư

c thay th
ế

nh

p kh

u l

y th

tr
ườ
ng trong nư

c làm
tr

ng tâm cho phát tri

n th
ì
chi
ế
n l
ượ
c hư

ng vào xu

t kh

u l


i l

y th

trư

ng
qu

c t
ế
làm trung tâm cho m

i s

phát tri

n. Trong chi
ế
n l
ượ
c h
ướ
ng n

i các
doanh nghi

p Nhà nư


c

l

i vào Chính ph

, không có kh

năng c

nh tranh th
ì

trong chi
ế
n lư

c hư

ng ngo

i các doanh nghi

p trong n
ướ
c mu

n
đứ

ng v

ng
trong c

nh tranh ph

i d

a vào các tiêu chu

n qu

c t
ế
. M

t khác, các doanh
nghi

p không b

gi

i h

n b

i m


t quy mô th

trư

ng nh

h

p cho nên h

có th


m

r

ng s

n xu

t
để
l

i d

ng l

i th

ế
quy mô.
-Không nh

ng khi xây d

ng n

n kinh t
ế
m

ti
ế
p c

n đư

c v

i n

n kinh t
ế

có tr
ì
nh
độ
, phát tri


n cao hơn mà nh

vào xu

t kh

u
đấ
t n
ướ
c c
ò
n có ngu

n thu
nh

p là ngo

i t

, không ph

i n

l

n b



độ
ng mà c
ò
n có ti

n
để
mua s

m máy
móc thi
ế
t b

hi

n
đạ
i,
đầ
u tư cho nghiên c

u phát tri

n máy móc đi

u đó giúp
cho n


n kinh t
ế
ch


độ
ng hơn trong chi
ế
n lư

c c

a m
ì
nh.
T

t c

nh

ng ưu đi

m mà chi
ế
n lư

c hư

ng ngo


i kh

c ph

c đ
ượ
c h

n
ch
ế
c

a chi
ế
n l
ượ
c hư

ng n

i là m

t nguyên nhân
để
các n
ướ
c chuy


n hư

ng
chi
ế
n l
ượ
c phát tri

n th
ì
nguyên nhân th

hai là xu h
ướ
ng h

i nh

p kinh t
ế

qu

c t
ế
.
Có th

nói h


i nh

p kinh t
ế
qu

c t
ế
là nhu c

u c

n thi
ế
t c

a quá tr
ì
nh phát
tri

n l

c lư

ng s

n xu


t. S

l

n m

nh c

a l

c l
ượ
ng s

n xu

t khi
ế
n th

trư

ng
n

i
đị
a tr

nên nh


h

p, bu

c các qu

c gia ph

i ng

i l

i v

i nhau
để
t
ì
m cách
khơi thông d
ò
ng ch

y c

a hàng hoá, d

ch v


,
đồ
ng v

n và s

c lao
độ
ng. H


đấ
u
tranh tho

hi

p v

i nhau nh

m m

r

ng hơn n

a th

tr

ườ
ng cho phát tri

n kinh
t
ế
. Xét c

v

phương di

n nhu c

u phát tri

n c

a b

n thân, c

v

phương di

n
buôn có b

n, bán có ph

ườ
ng.Vi

t Nam không th


đứ
ng ngoài xu th
ế
này.


IV. TÁC
ĐỘNG

CỦA
QUÁ
TRÌNH

HỘI

NHẬP

HÌNH

TẾ

QUỐC

TẾ


ĐẾN

HOẠT

ĐỘNG

NGOẠI
THƯƠNG
CỦA
V
IỆT
NAM
Ho

t
độ
ng
đố
i ngo

i g

m ba n

i dung cơ b

n, ho

t

độ
ng ngo

i thương,
ho

t
độ
ng h

p tác và ho

t
độ
ng du l

ch-d

ch v

th
ì
ho

t
độ
ng ngo

i thương
chi

ế
m v

trí quan tr

ng.
Thông qua ho

t
độ
ng ngo

i thương các qu

c gia phát hi

n ra nh

ng l

i
th
ế
c

a m
ì
nh và phát huy trên th

tr

ườ
ng qu

c t
ế
. H

i nh

p kinh t
ế
t

o đi

u ki

n
cho các qu

c gia t

n d

ng đ

c l

i th
ế

so sánh, mà mu

n t

n d

ng đ
ượ
c th
ì
ph

i
thông qua buôn bán ngo

i thương. Quan h

gi

a h

i nh

p qu

c t
ế
và ho

t

độ
ng
ngo

i thương là quan h

h

u cơ v

i nhau. Khi h

i nh

p càng m

nh m

th
ì
ngo

i
thương c

n đư

c t

do hoá, xoá b



độ
c quy

n. Do đó, ho

t
độ
ng ngo

i thương
đ
ượ
c quan tâm vào b

c nh

t

t

t c

m

i qu

c gia. B


n thân ho

t
độ
ng ngo

i
thương có nh

ng tác
độ
ng
đế
n tăng trư

ng kinh t
ế
.
K
ế
t qu

c

a ho

t
độ
ng ngo


i thương đ
ượ
c đánh giá qua cán cân thanh
toán xu

t nh

p kh

u bi

u hi

n s

tăng ho

c gi

m thu nh

p ngo

i t

c

a
đấ
t n


c.



c ta,
đẩ
y nhanh quá tr
ì
nh h

i nh

p kinh t
ế
là m

t ch

trương c

a
đạ
i
h

i VIII mà
đả
ng ta
đặ

c bi

t chú tr

ng nâng cao hi

u qu

ho

t
độ
ng c

a kinh t
ế

đố
i ngo

i. K
ế
t h

p ch

t ch

ho


t
độ
ng ngo

i giao c

a nhà n
ướ
c ho

t
độ
ng
đố
i
ngo

i c

a
Đả
ng và ho

t
độ
ng
đố
i ngo

i c


a nhân dân. Hoàn thi

n cơ ch
ế
qu

n l
ý

th

ng nh

t các ho

t
độ
ng
đố
i ngo

i, t

o thành s

c m

nh t


ng h

p trên l
ĩ
nh v

c
này.
Nói tóm l

i, do yêu c

u khách quan c

a
đấ
t nư

c ph

i phù h

p v

i th

c
ti

n và th


i
đạ
i nên ho

t
độ
ng kinh t
ế

đố
i ngo

i nói chung và ho

t
độ
ng ngo

i
thương nói riêng có nh

ng thay
đổ
i đáng k

th

hi


n

nh

ng m

t sau :
- N
ướ
c ta m

r

ng quan h

v

i các nư

c trên th
ế
gi

i trên tinh th

n Viêt
Nam mu

n làm b


n và là
đố
i tác tin c

y c

a các n
ướ
c trong c

ng
đồ
ng qu

c t
ế
,
ph

n
đấ
u v
ì
hoà b
ì
nh,
độ
c l

p và phát tri


n.
- M

r

ng quan h

nhi

u m

t, song phương và đa phương l

n nhau tôn
tr

ng
độ
c l

p ch

quy

n và toàn v

n l
ã
nh th


c

a nhau.
- Nh

ng ngành thay
đổ
i trong ho

t
độ
ng kinh t
ế

đố
i ngo

i d

n t

i nh

ng
chuy

n bi
ế
n quan tr


ng trên toàn b

ho

t
độ
ng kinh t
ế
c

a
đấ
t nư

c ta nhi

u l
ĩ
nh
v

c
đầ
u tư, h

p tác qu

c t
ế


đặ
c bi

t là ho

t
độ
ng ngo

i thương .
- Nhà nư

c xoá b


độ
c quy

n ngo

i thương sang t

do ngo

i thương .


- Cán cân thương m


i d

n d

n đ
ượ
c c

i thi

n đáp

ng đ

c 4/5 kim ng

ch
ngo

i t


để
nh

p kh

u máy móc thi
ế
t b


.
- Cơ c

u nhóm hàng, m

t hàng xu

t kh

u đ

c m

r

ng
đặ
c bi

t là nhóm,
m

t hàng xu

t kh

u ch

l


c.
- Th

trư

ng xu

t kh

u c

a Vi

t Nam c
ũ
ng d

n d

n
đựơ
c khai thông, m


r

ng trên quy mô và t

tr


ng trên t

ng th

trư

ng.
- Nh

p kh

u c
ũ
ng có nh

ng thay
đổ
i cơ b

n v

cơ c

u m

t hàng gi

m
m


nh nh

p kh

u các thi
ế
t b

toàn b

và tăng t

tr

ng c

a các hàng l

g

m
nguyên nhiên li

u, thi
ế
t b

và ph


tùng …
V-
ẢNH

ỞNG

CỦA
CÁC CHÍNH SÁCH TRONG KINH
TẾ

ĐỐI

NGOẠI

TỚI

HOẠT

ĐỘNG

XUẤT

KHẨU

CỦA

ỚC
TA.
Xu


t phát t

m

c tiêu, nhi

m v

trung tâm là
đẩ
y m

nh CNH-HĐH th
ì

h

i nh

p kinh t
ế
s

t

o đi

u ki

n thu hút ngu


n v

t ch

t nh v

n, thi
ế
t b

, v

t li

u
mà nư

c ta đang r

t thi
ế
u và r

t c

n. Tuy nhiên
để
có th


thu hút
đựợ
c ngu

n v

t
ch

t đó, n

c ta ph

i t

o ra nh

ng cơ h

i
đầ
u tư h

p d

n
để
thu hút v

n nư


c
ngoài, ph

i có ngo

i t


để
nh

p kh

u máy móc thi
ế
t b

ti
ế
n k

p khoa h

c và
công ngh

hi

n

đạ
i.
Đồ
ng th

i ph

i đón
đầ
u nh

ng ki
ế
n th

c qu

n l
ý
kinh t
ế

hi

n
đạ
i
để
v


n d

ng có hi

u qu

.
Ho

t
độ
ng xu

t nh

p kh

u là m

t n

i dung quan tr

ng trong ho

t
độ
ng
ngo


i thương. Do đó ho

t
độ
ng này ch

u

nh hư

ng tr

c ti
ế
p c

a các chính sách
ngo

i thương. Nh

ng thay
đổ
i trong ho

t
độ
ng xu

t nh


p kh

u làm thay
đổ
i căn
b

n ho

t
độ
ng ngo

i thương,
đế
n l
ượ
t m
ì
nh, nh

ng thành công trong ho

t
độ
ng
ngo

i thương thúc

đẩ
y ho

t
độ
ng xu

t kh

u phát tri

n.
Trong nh

ng năm qua, n
ướ
c ta
đã
có nh

ng chính sách
đổ
i m

i theo
h
ướ
ng m

c


a r

t h

p d

n thúc
đẩ
y ho

t
độ
ng xu

t kh

u thay
đổ
i m

t cách toàn
di

n trên các m

t nhu : quy mô m

r


ng và t

c
độ
tăng tr
ưở
ng nhanh, cơ c

u
nhóm hàng, m

t hàng xu

t kh

u c
ũ
ng đ

c m

r

ng theo chi

u sâu cơ c

u th



tr
ườ
ng xu

t kh

u đư

c m

r

ng
đặ
c bi

t là hàng xu

t kh

u Vi

t Nam
đã
xâm
nh

p vào m

t s


th

trư

ng khó tính nh

t trên th
ế
gi

i là M

và EU .
B
ướ
c vào th
ế
k

m

i Vi

t Nam v

n phát tri

n trên tinh th


n phát huy n

i
l

c là chính nhưng ph

i t

n d

ng các ngu

n ngo

i l

c. K
ế
t h

p n

i l

c v

i ngo

i

l

c thành s

c m

nh t

ng h

p ti
ế
n công m

nh m

vào CNH- HĐH. Qua đó ta
th

y ho

t
độ
ng xu

t nh

p kh

u trong th


i gian t

i không nh

ng không b

xem


nh

mà c
ò
n
đượ
c quan tâm t

o đi

u ki

n phát tri

n t

nh

ng chính sách ưu
đã

i.
Đặ
c bi

t là t

nay
đế
n 2006 Vi

t Nam ph

i d

n d

n hoàn thành gi

m d

n ti
ế
n t

i
xoá b

h

n ng


ch và thu
ế
quan theo hi

p
đị
nh hi

u l

c chung (CEPT)
để
tham
gian trên tinh th

n phát huy n

i l

c là chính nhth thu
ế
quan có hi

u l

c chung
(CEPT)
để
tham gian trên tinh th


n phát huy n

i l

c là thu
ế
quan có hi

u l

c
chung (CEPT)
để
tham gian trên.
S

phát tri

n nhanh chóng c

a ho

t
độ
ng xu

t kh

u trong m

ườ
i năm qua
có th

xem là m

t thành t

u n

i b

t c

a công cu

c
đổ
i m

i. Đi

u đó th

hi

n qua
t

c

độ
tăng trư

ng, quy mô xu

t kh

u, cơ c

u nhóm, m

t hàng xu

t kh

u, cơ c

u
th

trư

ng xu

t kh

u và cơ c

u ch


th

tham gia ho

t
độ
ng xu

t kh

u.
Năm 1989 kim ng

ch xu

t nh

p kh

u
đạ
t 4.511,8 tri

u rúp-USD trong đó
xu

t kh

u 1946 tri


u,
đế
n năm 2000 con s

này
đã
lên t

i 23,16 t

USD trong đó
xu

t kh

u chi
ế
m 11.540 tri

u USD. T

c
độ
tăng kim ng

ch xu

t kh

u b

ì
nh quân
hàng năm c

a th

i k

91-95 là 28%.
Trong 6 năm qua, toàn
đả
ng toàn dân ra s

c th

c hi

n Ngh

qu
ế
t
Đạ
i h

i
VIII nên
đã

đạ

t đ
ượ
c nh

ng thành t

u sau : xu

t kh

u nông nghi

p (g

o, hàng
thu

s

n và các s

n ph

m cây công nghi

p) chi
ế
m g

n 40% t


ng kim ng

ch xu

t
kh

u c



c. Xu

t kh

u s

n ph

m cây công nghi

p tăng nhanh, giá tr

xu

t
kh

u hàng công nghi


p và ti

u th

công nghi

p, th

công năm 2000 kho

ng 8,7
t

USD g

p 3 l

n so v

i năm 1995.
T

ng kim ng

ch xu

t kh

u

đạ
t cao nh

t t

tr
ướ
c t

i nay kho

ng 50 t


USD tăng b
ì
nh quân 18,6%. Chênh l

ch xu

t, nh

p kh

u gi

m m

nh t



49,6%(năm 1995) xu

ng c
ò
n 3,1% (năm 2000) so v

i t

ng kim ng

ch xu

t
kh

u.
Đạ
t đ
ượ
c k
ế
t qu

trên ngoài y
ế
u t

xây d


ng và phát tri

n th

trư

ng c
ò
n
ph

i k


đế
n
đầ
u tư và phát tri

n năng l

c s

n xu

t

m

i thành ph


n kinh t
ế

bi

u hi

n r
õ
nh

t l

vi

c h
ì
nh thành nhi

u ngành hàng m
ũ
i nh

n. S

li

u th


ng
kê cho th

y trên 78% kim ng

ch xu

t kh

u mư

i tháng
đầ
u năm nay thu

c v


nh

ng m

t hàng ch

l

c bao g

m nh


ng nhóm, m

t hàng
đạ
t giá tr

xu

t kh

u t


100 tri

u USD tr

lên. N
ế
u trong nh

ng năm 1991-1993 m

i có lác đác m

t vài
m

t hàng ch


l

c th
ì

đế
n nay con s


đã
lên t

i 12- 13 m

t hàng.
Tuy
đạ
t đư

c nh

ng k
ế
t qu

trên nhưng khi nh
ì
n l

i trong nh


ng năm qua
th
ì
th

y t

c
độ
tăng ch

m l

i bi

u h
ịê
n c

th

là : năm 1994 t

c
độ
tăng xu

t



kh

u là 35,8%; năm 1995 tăng 34,4%; năm 1996 tăng 33,2%; năm 1998 ch

c
ò
n
26%; năm 1999 ch

c
ò
n 2,4%
đế
n năm 2000 là 23,1%.
M

t nguyên nhân quan tr

ng c

a hi

n tư

ng này là do cơ c

u hàng xu

t

kh

u chưa có nh

ng thay
đổ
i căn b

n so v

i th

i k

91-95
để
t

o ra nh

ng xung
l
ượ
ng m

i cho tăng trư

ng xu

t kh


u. Bên c

nh đó, vi

c chuy

n hư

ng các m

t
hàng xu

t kh

u
đặ
c bi

t là th

t ch
ế
bi
ế
n vào th

trư


ng Liên Xô (c
ũ
) g

p r

t
nhi

u khó khăn. Cu

c kh

ng ho

ng kinh t
ế
khu v

c c
ũ
ng như s

gia tăng xu

t
kh

u c


a Trung Qu

c
đã
làm cho vi

c xu

t kh

u th

t l

n sang th

trư

ng H

ng
Kông tr

nên b
ế
t

c.
V


quy mô, xu

t kh

u c

a nư

c ta c
ò
n h
ế
t s

c nh

bé xét c

v

tương
đố
i
l

n tuy

t
đố
i. N

ế
u tính b
ì
nh quân
đầ
u ng
ườ
i ngay t

nh

ng năm 1986 và hi

n
lên t

i 80-90 t

USD. Thái Lan
đạ
t kim ng

ch xu

t kh

u 10 t

t


nh

ng năm
1987, hi

n lên t

i 55-60 t

USD. Philipin là nư

c kém hơn nhưng c
ũ
ng
đạ
t kim
ng

ch xu

t kh

u 10 t

USD vào năm 1992 và hi

n nay x

p x


25 t

USD. N
ế
u
tính kim ng

ch xu

t kh

u/
đầ
u ng
ườ
i, năm 1996 Malaixia
đã

đạ
t 3700 USD, Thái
Lan
đạ
t 930 USD và Philipin
đạ
t 285 USD trong khi đó Vi

t Nam m

i
đạ

t 96
USD. Năm 2000 Indolexia
đạ
t 267 USD, Philipin 344 USD, Thái Lan 943 USD,
Malaixia 3750 USD, Hàn Qu

c 3961 USD, Xingapo 4167 USD, VI

t Nam 150
USD/
đầ
u ngư

i.
Th

c t
ế
cho th

y, nguy cơ này xa hơn là hi

n th

c n
ế
u như chúng ta
không có gi

i pháp

để
t

o ra nh

ng chuy

n bi
ế
n cơ b

n cho ho

t
độ
ng xu

t nh

p
kh

u nói chung và cho xu

t kh

u nói riêng. Như trên
đã
phân tích m


t trong
nh

ng nguyên nhân ch

quan quan tr

ng gây ra hi

n t
ượ
ng t

c
độ
xu

t kh

u
ngày m

t ch

m d

n là do cơ c

u m


t hàng ít có s

thay
đổ
i căn b

n.
Trong th

i gian qua, vi

c chuy

n d

ch cơ c

u di

n ra ch

y
ế
u nh

tăng
nhanh kim ng

ch xu


t kh

u c

a b

n nhóm hàng : d

t may, gi

y dép, s

n ph

m
g

tinh ch
ế
và đi

n t

(bao g

m c

linh ki

n máy tính ). Trong s


này ch

có s

n
ph

m g

tinh ch
ế

đạ
t hàm lư

ng n

i
đị
a cao các nhóm hàng c
ò
n l

i ch

y
ế
u
d


a vao phương pháp gia công hàm ưl

ng n

i
đị
a tương
đố
i th

p.
Song m

t đi

u không th

ph

nh

n khi nh
ì
n l

i trong th

i gia qua cơ c


u
nhóm, m

t hàng xu

t kh

u v

n ti
ế
p t

c chuy

n d

ch theo hư

ng tăng d

n t


tr

ng hàng
đã
qua ch
ế

bi
ế
n, nh

t là ch
ế
bi
ế
n sâu. N
ế
u nh năm 1991, hàng
nguyên li

u thô chi
ế
m trên 92%th
ì
nay ch

c
ò
n 60% kim ng

ch xu

t kh

u. Hàng
ch
ế

bi
ế
n trong đó có hàng ch
ế
t

o năm 1991 ch

chi
ế
m kho

ng 8% th
ì

đế
n năm


2000
đã
tăng lên 40%. Nhóm hàng nông lâm thu

-h

i s

n năm 91 chi
ế
m 53%

đế
n nay xu

ng c
ò
n 36,5%, nhóm hàng công nghi

p, ti

u th

công nghi

p năm
91 chi
ế
m 47%, năm 2000
đã
lên t

i 63,5% t

ng kim ng

ch xu

t kh

u.
Nhóm hàng xu


t kh

u ngày càng đư

c m

r

ng
đã
có 16 nhóm m

t hàng
hoàn toàn m

i và kho

ng 20 nhóm m

t hàng l

n
đầ
u tiên thâm nh

p vào m

t s



th

tr
ườ
ng. N
ế
u như năm 1991 m

i có 4 nhóm m

t hàng xu

t kh

u ch

l

c là
d

u thô, thu

-h

i s

n, g


o và d

t may th
ì

đế
n năm 2000
đã
có thêm 8 m

t hàng
ch

l

c m

i là cà phê, cao su, đi

u, gi

y dép, than đá, hàng đi

n t

, hàng th


công m


ngh

và rau qu

. Tuy nhiên tu

thu

c vào di

n bi
ế
n c

a th

trư

ng qu

c
t
ế
m

c đóng góp c

a m

i m


t hàng ch

l

c trong t

ng năm có khác nhau. N
ế
u
hàng d

t may, gi

y dép, thu

s

n, cà phê, h

t đi

u đóng góp l

n vào vi

c tăng
t

c

độ
tăng tr
ưở
ng xu

t kh

u c

a năm 97(26,6%) th
ì

đầ
u năm
đế
n nay
đế
n lư

t
d

u thô, thu

s

n, máy tính đi

n t


, th

công m

ngh

, rau qu

đóng vai tr
ò
tiên
phong trong vi

c tăng trư

ng giá tr

su

t kh

u. Theo T

ng c

c Th

ng kê t

tr


ng
đóng góp vào t

c
độ
tăng trư

ng xu

t kh

u trong m

i tháng qua c

a d

u thô là
51%; thu

s

n là 16,3%; máy tính đi

n t

là 7,3%.
M


t đi

u n

a đáng ghi nh

n là t


đầ
u năm
đế
n nay nhóm hàng nông s

n
c

a Vi

t Nam (tr

g

o) luôn t

ra sung s

c v

kh


năng s

n xu

t và có m

c xu

t
kh

u ngày m

t tăng. Trong năm v

a qua, c



c xu

t kh

u 74000 t

n l

c nhân
(tăng g


n 47%); 214000 t

n cao su (tăng 18,3%) ; 543000 t

n cà phê (tăng
65,4%)
đã
v
ượ
t k
ế
hoach c

năm 8,5%; 34000 t

n chè (tăng 36% so v

i cùng k


năm ngoái).
Đặ
c bi

t l

n
đầ
u tiên kim ng


ch xu

t kh

u thu

s

n trong năm qua
không nh

ng vư

t ngư

ng m

t t

mà c
ò
n
đạ
t 1,16 t

USD tăng 49.45% so v

i
cùng k


năm trư

c, vư

t 6% so v

i k
ế
ho

ch năm. K
ế
t qu

xu

t kh

u c

a nhóm
hàng công nghi

p ch
ế
tác t


đầ

u năm
đế
n nay v

n gi

đư

c nh

p
độ
tăng trư

ng
khá. Kim ng

ch xu

t kh

u c

a hàng d

t may trong mư

i tháng qua
đạ
t trên

1.516 t

USD ( tăng 4.4% so v

i cùng k

năm tr
ướ
c), gi

y dép
đạ
t 1.163 t


USD tăng 5.2%, hàng th

công m

ngh


đạ
t g

n 200 tri

u USD tăng g

n 49% và



t k
ế
ho

ch năm 10.6%, đi

n t


đạ
t 132 tri

u USD tăng 9%, máy vi tính
đạ
t
518 tri

u USD tăng 38.6% so v

i cùng k

năm tr
ướ
c.
Theo ông Lê
Đứ
c Gia-Phó v


Trư

ng V

t

ch

c B

thương m

i ba
nhóm hàng nêu trên có t

m quan tr

ng như ba chân ki

ng c

a ho

t
độ
ng xu

t
kh


u n

c ta. Ông nh

n
đị
nh : “hàng năm do nhi

u y
ế
u t

khác nhau có th

nhóm


hàng này tăng nhóm hàng kia gi

m nhưng n
ế
u bi
ế
t phát huy
để
bù tr

cho nhau
th
ì

kim ng

ch xu

t kh

u c

a Vi

t Nam v

n tăng trư

ng b

n v

ng”.
N
ế
u như trên phân tích cho r

ng m

t trong nh

ng nguyên nhân quan
tr


ng c

a hi

n tư

ng t

c
độ
tăng tr
ưở
ng gi

m d

n là do cơ c

u hàng xu

t kh

u
chưa có nh

ng thay
đổ
i trên t

t c


các m

t hàng mà ch

y
ế
u nh

tăng nhanh
kimh ng

ch c

a b

n nhóm hàng cơ b

n : d

t may, gi

y dép, s

n ph

m g

tinh
ch

ế
và đi

n t

th
ì
v

n
đề
th

trư

ng xu

t kh

u là l

i gi

i cho câu h

i v
ì
sao cơ
c


u hàng xu

t kh

u có s

thay
đổ
i tích c

c mà t

ng kim ng

ch xu

t kh

u v

n
ti

m

n nguy cơ tăng trư

ng ch

m.

Hi

n nay, n
ướ
c ta
đã
có quan h

thương m

i v

i hơn 60 n
ướ
c và có tho


thu

n
đố
i x

t

i h

u qu

c (MFN) v


i 68 qu

c gia và vùng l
ã
nh th

.
S

tan r
ã
c

a kh

i SEV d

n t

i nh

ng thay
đổ
i l

n trong cơ c

u th


tr
ườ
ng
xu

t kh

u c

a nư

c ta th

hi

n : Liên Xô (c
ũ
) và Đông Âu, Vi

t Nam ch

c
ò
n
chi
ế
m g

n 2% kim ng


ch xu

t kh

u
đạ
t 230 tri

u USD. Do đó, Châu Á tr

thành
th

tr
ườ
ng xu

t kh

u chính



c ta. T

tr

ng kim ng

ch xu


t kh

u cho th


tr
ườ
ng này tăng t

26,73% vào năm 1989 lên 43,29% vào năm 1990 và năm
1991 tăng lên t

i 76,73% và luôn duy tr
ì
trong kho

ng 72-74% t

đó
đế
n nay.
Trong đó Nh

t B

n và ASEAN đóng vai tr
ò
l


n ( Nh

t B

n chi
ế
m 15,8%; các
n
ướ
c ASEAN chi
ế
m 21,3%). Nh
ì
n chung, cơ c

u thi tr
ườ
ng xu

t kh

u
đã

nh

ng chuy

n hư


ng tích c

c.

khu v

c Châu Á- Thái B
ì
nh Dương do các th


trư

ng trong khu v

c đang trên đà khôi ph

c, s

c mua tăng lên m

t s

m

t hàng
c

a Vi


t Nam xu

t kh

u tăng lên ( đi

n t

, lương th

c, th

c ph

m…).
Khu v

c Âu- M

hàng năm nư

c ta xu

t siêu trên 2000 tri

u USD. Các
m

t hàng xu


t kh

u ch

y
ế
u là: hàng may m

c, gi

y dép, thu

s

n, cao su….
V

i th

trư

ng Tây-Nam A-Châu Phi quan h

kinh t
ế
-thương m

i gi

a

Vi

t Nam và khu v

c này chưa đư

c phát tri

n đáng k

, m

c dù ta có kh

nâng
xu

t kh

u g

o, chè.
đồ
đi

n t

, hàng may m

c, gi


y dép… có th

nh

n
đị
nh r

ng
đây là khu v

c c
ò
n nhi

u ti

m năng
để
khai thác n
ế
u s

l
ý
t

t v


n
đề
thông tin,
xây d

ng l
ò
ng tin và s

tín nhi

m.
Bên c

nh n
ướ
c ta là Trung Qu

c, s

gia tăng c

a Trung Qu

c là m

t h

n
ch

ế
gây

nh hư

ng r

t l

n cho th

trư

ng xu

t kh

u c

a Vi

t Nam. Tuy nhiên
kim ng

ch xu

t kh

u chính sang Trung Qu


c tăng t

340, 2 tri

u USD năm 1996
lên 858,9 tri

u USD vào năm 2000.


T

tr

ng xu

t kh

u sang EU nói riêng và Châu Âu nói chung tăng d

n
trong nh

ng năm qua. Năm 1991, EU m

i chi
ế
m 5 - 6% kim ng

ch xu


t kh

u
th
ì

đế
n nay
đã
tăng lên 21,7%.
Nh
ì
n chung quá tr
ì
nh chuy

n d

ch cơ c

u th

tr
ườ
ng su

t kh

u

đã
di

n ra
tương
đố
i t

t trong th

i gian qua, góp ph

n đáng k

vào vi

c duy tr
ì
t

c
độ
tăng
tr
ưở
ng kim ng

ch su

t kh


u sau khi m

t đi th

tr
ườ
ng truy

n th

ng. Tuy nhiên,
s

chuy

n d

ch này chưa
đượ
c
đị
nh h
ướ
ng trên t

m nh
ì
n dài h


n, ch

y
ế
u m

i là
s

thích

ng v

i thay
đổ
i
độ
t bi
ế
n c

a t
ì
nh h
ì
nh và v
ì
v

y

đã
nhanh chóng b

c l


nh

ng đi

m y
ế
u. T

ch

tr
ướ
c đây ph

thu

c ch

y
ế
u vào buôn bán v

i h


i
đồ
ng tương tr

kinh t
ế
(SEV) xu

t kh

u n
ướ
c ta hi

n nay l

i ph

thu

c l

n vào
th

tr
ườ
ng Châu á. D

n

đế
n cơ c

u th

tr
ườ
ng n
ướ
c ta hi

n nay v

n thiên l

ch,
th

m chí trên phương di

n nào đó c
ò
n thiên l

ch hơn c

tr
ướ
c đây.
Th


tr
ườ
ng n
ướ
c ta m

i ch

có chi

u r

ng mà chưa có chi

u sâu, hàng hoá
và d

ch v

c

a n
ướ
c ta chưa chi
ế
m
đướ
c th


ph

n l

n t

i các th

tr
ườ
ng
đã
xâm
nh

p
đượ
c, th

m chí c
ò
n b

m

t ch


đứ
ng trên m


t s

th

tr
ườ
ng. M

t h

n ch
ế

n

a là

m

t s

th

tr
ườ
ng có dung l
ượ
ng hàng hoá và d


ch v

c

a ta chưa có
m

t, vi

c t
ì
m ki
ế
m, m

r

ng th

tr
ườ
ng c
ò
n có ph

n th


độ
ng, ho


t
độ
ng xúc
ti
ế
n thương m

i và
đầ
u tư
để
xâm nh

p th

tr
ườ
ng chưa
đượ
c quan tâm đúng
m

c.
M

t khác, vi

c ch


m tr

l

i v

i th

tr
ườ
ng truy

n th

ng và m

l

i
để

lách chân” vào các th

tr
ườ
ng khác trong nh

ng năm g

n đây th


hi

n s

b

t c

p
trong chính sách b

n hàng xu

t kh

u c

a n
ướ
c ta. Như v

y, m

c dù chúng ta ch


trương đa phương hoá th

tr

ườ
ng, đa phương hoá quan h

nhưng trên th

c t
ế
l

i
thi
ế
u nh

ng chính sách và gi

i pháp c

th

thúc
đấ
y quan h

đó.
Bên c

nh nh

ng chuy


n
độ
ng v

cơ c

u th

tr
ườ
ng, cơ c

u ch

th

tham
gia ho

t đông xu

t kh

u c
ũ
ng có nh

ng thay
đổ

i l

n trong nh

ng năm v

a qua.
Cơ ch
ế
xu

t nh

p kh

u
đẫ

đượ
c
đổ
i m

i m

t cách cơ b

n, chuy

n t


cơ ch
ế
nhà
n
ướ
c
độ
c quy

n ngo

i thương sang cơ ch
ế
m

r

ng quy

n xu

t nh

p kh

u cho
cacs
đị
a phương, các ngành và các thành ph


kinh t
ế
; t

cơ ch
ế
hành chính m

nh
l

nh sang s

v

n hành theo cơ ch
ế
th

tr
ườ
ng
đị
nh h
ướ
ng x
ã
h


i ch

ngh
ĩ
a. Ngày
30/7/1999, chính ph


đã
ban hành ngh


đị
nh s

57/1999 ND-OP quy
đị
nh chi
ti
ế
t v

ho

t
độ
ng xu

t kh


u, nh

p kh

u, gia công và mua bán hàng hoá,
đạ
i l
ý

v

i n
ướ
c ngoài. Nghi
đị
nh và xu h
ướ
ng thay
đổ
i cơ ch
ế
trên
đã
xoá b

hoàn toàn
ch
ế

độ

gi

y phép kinh doanh xu

t nh

p kh

u. T

i nay
đã
có 8.137 doanh nghi

p


đăng k
ý
m
ã
s

doanh nghi

p kinh doanh xu

t nh

p kh


u tăng hơn 3 l

n so v

i
th

i th

i gian tr
ướ
c ngày 1/9/1999, trong đó các doanh nghi

p qu

c doanh là
4.497, ngoài qu

c doanh là 3.640. Cùng v

i s

thay
đổ
i cơ c

u m

t hàng, cơ c


u
th

tr
ườ
ng, th
ì
s

thay
đổ
i cơ c

u ch

th

tham gia ho

t
độ
ng xu

t kh

u
đượ
c
xem là s


thay
đổ
i sâu r

ng nh

t. Đi

u đó ch

ng t

nhà n
ướ
c ta
đã
có nh

ng
nh

n
đị
nh ban
đầ
u đúng
đắ
n, nh


ng chính sách đưa ra dù chưa
đượ
c là hoàn
ch

nh th
ì
c
ũ
ng
đã
ph

n nào phù h

p v

i xu h
ướ
ng phát tri

n và đi

u ki

n th

c
ti


n. K
ế
t qu

c

a nh

ng c

g

ng đó là “ kim ng

ch xu

t kh

u c

a Vi

t Nam v

n
tăng tr
ưở
ng b

n v


ng” như phó v

tr
ưở
ng v

t

ch

c B

thương m

i nh

n xét.
Ngoài vi

c phát huy n

i l

c c

a các doanh nghoi

p trong n
ướ

c,
để

đạ
t
đượ
c k
ế
t
qu

trên cong có ph

n đóng góp c

a các doanh nghi

p cóa v

n
đầ
u tư n
ướ
c
ngoài chưa k

kim ng

ch xu


t kh

u d

u thô (trên 2,75 t

USD), kim ng

ch xu

t
kh

u c

a các m

t hàng khác c

a khu v

c
đầ
u tư n
ướ
c ngoài c
ũ
ng
đạ
t trên 2,7 t



USD, tăng 29,7% so v

i k
ế
t qu

10 tháng
đầ
u năm 2000.
T

u chung l

i, xu

t kh

u Vi

t Nam trong th

i gian qua có nh

ng thay
đổ
i
l


n c

v

quy mô, t

c
độ
, cơ c

u m

t hàng, cơ c

u th

tr
ườ
ng và
đặ
c bi

t là cơ
c

u ch

th

tham gia ho


t đông xu

t kh

u. Nh

ng chuy

n bi
ế
n này làm thay
đổ
i
c

c di

n n

n kinh t
ế

đấ
t n
ướ
c, góp ph

n l


n vào thu nh

p qu

c dân, c

i thi

n
đờ
i
s

ng c

a nhân dân, thay
đổ
i căn b

n cơ c

u công nghi

p c

a
đấ
t n
ướ
c thúc

đẩ
y
s

h
ì
nh thành cơ c

u copong nghi

p đa d

ng c

a
đấ
t n
ướ
c. Qua đó, phát hi

n
nh

ng ngành có ti

m năng phát tri

n l

n, có kh


năng t

o b
ướ
c
độ
t phá và tr


thành ngành xu

t kh

u
đầ
u t

u như d

t may, d

y dép, đi

n t


đặ
c bi


t là
ngành khai thác và ch
ế
bi
ế
n thu

s

n.
T
ì
nh h
ì
nh xu

t kh

u th

y s

n trong th

i gian qua
Thu

s

n là m


t ngành kinh t
ế
quan tr

ng c

a Vi

t Nam. Nó không nh

ng
đóng góp vào thu nh

p qu

c dân c
ũ
ng như là m

t hàng có giá tr

xu

t kh

u cao
mà c
ò
n là m


t ngành góp ph

n gi

i quy
ế
t lao
độ
ng dư th

a

nông thôn, c

i
thi

n b

m

t c

a nông thôn mi

n bi

n, làm gi


u cho
đấ
t n
ướ
c.
Hơn n

a ngành thu

s

n n
ướ
c ta c
ò
n có ti

m năng r

t l

n, c

n ph

i phát
huy hơn n

a
để

tăng vai tr
ò
c

a ngành thu

s

n trong s

nghi

p công nghi

p hoá
hi

n
đạ
i hoá
đấ
t n
ướ
c.

Vi

t Nam, như ch

th


20 CT/TƯ c

a B

chính tr


đã

nêu r
õ
: “vùng bi

n, h

i
đả
o và ven bi

n là
đị
a bàn chi
ế
n l
ượ
c có v

trí quy
ế

t
đị
nh
đố
i v

i s

phát tri

n c

a n
ướ
c ta, là th
ế
m

nh và ti

m năng quan tr

ng ch

s


nghi

p CNH, HĐH” Do v


y ch

th

c
ũ
ng nêu: “D

a trên nh

ng ti
ế
n b

v

khoa


h

c và công ngh

làm
độ
ng l

c v


a thúc
đẩ
y nghiên c

u, qu

n l
ý
khai thác ti

m
năng bi

n có hi

u qu


Cùng v

i t

c
độ
tăng tr
ưở
ng c

a ho


t
độ
ng xu

t kh

u, kim ng

ch xu

t
kh

u năm 1999 chi
ế
m 8,17% toàn qu

c
đứ
ng hàng th

tư trong s

m

t hàng thu
nhi

u ngo


i t

cho
đấ
t n
ướ
c, trong th

i gian 10 năm qua ngành thu

s

n có m

c
tăng tr
ưở
ng b
ì
nh quân hàng năm v

t

ng s

n l
ượ
ng kho

ng 4%, giá tr


kim
ng

ch xu

t kh

u tăng t

0
đế
n 15%
đạ
t 858,6 tri

u USD vào năm 1999. Tuy
nhiên đây m

i ch

là con s

kh

i
đầ
u (theo nh

n xét c


a ông Nguy

n Tr

ng
H

ng - Th

tr
ưở
ng b

thu

s

n) b

i v
ì
ngành khai thác và ch
ế
bi
ế
n thu

s


n v

n
c
ò
n là ngành ti

m năng chưa
đượ
c
đầ
u tư và phát tri

n đúng m

c.
Trong ho

t
độ
ng xu

t kh

u thu

s

n đang kh


ng
đị
nh vai tr
ò
ch

l

c trong
xu

t kh

u

Vi

t Nam. Hi

n nay n
ướ
c ta
đứ
ng th

29 trên Th
ế
gi

i v


xu

t kh

u
thu

s

n, xu

t kh

u sang 45 n
ướ
c. Trong 12 năm qua, t

c
độ
tăng tr
ưở
ng xu

t
kh

u b
ì
nh quân là 20% /năm (t


90 tri

u USD năm 1988 năm 2001 d

ki
ế
n 1.2
t

USD)
ướ
c tính giá tr

xu

t kh

u thu

s

n qu
ý
1/2001 s


đạ
t 212 tri


u USD
tăng 13,88% so v

i cùng k

năm ngoái. K
ế
t qu

cao nh

t là trong hai năm 1999
-2000
đã
đưa hàng thu

s

n l

t vào danh sách năm hàng xu

t kh

u ch

l

c
đạ

t
giá tr

cao nh

t c

a Vi

t Nam và là m

t trong ba m

t hàng xu

t kh

u ch

l

c
đạ
t
m

c tăng tr
ưở
ng trên 10% v


giá tr

trong hai năm qua: năm 1999 tăng 10,59%
so v

i năm 1998, năm 2000 tăng 13,08% so v

i năm 1999. N
ế
u tính c

giai
đo

n 11 năm 1990
đế
n 2000 t

ng kim ng

ch xu

t kh

u thu

s

n tăng g


p 4,06
l

n so v

i năm 1990.
V

cơ c

u m

t hàng xu

t kh

u trong hai năm 1999 và 2000 nh

ng m

t
hàng thu

s

n xu

t kh

u chính là: đơn v


là %.
M

t hàng
1999
2000
Hàng khô
7
5
Cá đông l

nh
10
8
Tôm đông l

nh
59
35
Nhuy

n th

đông l

nh
11
9
Các lo


i khác
13
43



Nh
ì
n vào s

li

u trên th
ì
trong hai năm 1999 và 2000 cơ c

u m

t hàng
xu

t kh

u chính c

a thu

s


n
đượ
c m

r

ng nhưng v

n tr

ng đi

m là hàng tôm
đông l

nh chi
ế
m 39%.
Tính
đế
n h
ế
t tháng 8/2000, s

n l
ượ
ng khai thác thu

s


n
đạ
t 911233 t

n
tăng 110,47% so v

i cùng k

năm 1999. M

t s

loài tr
ướ
c đây dùng ch
ế
bi
ế
n
b

t cá ho

c phơi khô r

i tiêu dùng n

i
đị

a như cá b
ò
, cá cơm nay c
ũ
ng t

n
d

ng
để
ch
ế
bi
ế
n xu

t kh

u .
Phương th

c nuôi tr

ng c
ũ
ng
đượ
c chuy


n
đổ
i : m

c
độ
thâm canh cáo
nâng s

n l
ượ
ng khai thác lên t

i 442.888 t

n kim ng

ch xu

t kh

u thu

s

n tăng
nhanh như v

y là do c


nguyên nhân khách quan và nguyên nhân ch

quan; đó
là “ thiên th

i
đị
a l

i “, nhu c

u thu

s

n trên th
ế
gi

i tăng m

nh
đặ
c bi

t là v

i
m


t hàng ch
ế
bi
ế
n giá tr

gia tăng và giá tr

cao hàng thu

s

n Vi

t Nam
đượ
c
đánh giá cao hơn so v

i nh

ng năm tr
ướ
c. Do đó, doanh nghi

p đưa t

tr

ng

hàng giá tr

gia tăng t

19,7% năm 2000, lên kho

ng 30% trong năm nay.
M

t khác giá tr

xu

t kh

u m

t s

m

t hàng thu

s

n ch

l

c c


a Vi

t
Nam tăng lên đáng k

: riêng giá tr

kim ngh

ch xu

t kh

u tôm các lo

i trong
năm 2000
đạ
t 428 tri

u USD so v

i 282 tri

u USD c

a năm 1999.
K
ế

t qu

trên là h

qu

t

t y
ế
u c

a vi

c ch


độ
ng t
ì
m khách hàng, l

y xu

t
kh

u làm tr

ng tâm c


a ngành thu

s

n. Cùng v

i chính sách h

tr

c

a Chính
Ph

v

thu
ế
, tín d

ng,
đầ
u tư các doanh ngi

p xu

t kh


u thu

s

n
đã
phát huy
h
ế
t kh

năng và tích c

c m

r

ng th

tr
ườ
ng. Vi

t Nam hi

n n

m trong danh
sách m


t xu

t kh

u vào liên minh châu Âu (EU) và có 40 cơ s

n
ướ
c ta có m
ã

s

cho th

trư

ng này. Đây chính là bàn
đạ
p quan tr

ng cho xu

t kh

u thu

s

n

Vi

t Nam vào các th

tr
ườ
ng khác.
Trong nh

ng năm g

n đây kim ngh

ch xu

t kh

u c

a n
ướ
c ta sang M


c
ũ
ng tăng lên t

39 tri


u năm 1998 lên t

i 80 tri

u năm 1999 và 129 tri

u năm
2000.
Ướ
c tính t

ng giá tr

xu

t kh

u thu

s

n sang th

tr
ườ
ng này trong c

năm
2001 s



đạ
t 250 tri

u và M

là th

tr
ườ
ng nh

p kh

u thu

s

n l

n th

hai c

a
Vi

t Nam.
V


cơ c

u ch

th

tham gia ho

t
độ
ng xu

t kh

u thu

s

n trong th

i gian
qua
đã
có nh

ng thay
đổ
i đáng k

. Nhi


u doanh nghi

p Vi

t Nam
đủ
đi

u ki

n
xu

t kh

u sang th

tr
ườ
ng EU, có th

li

t kê ra m

t s

doanh nghi


p như An
Giang fisery import-export company, work shop No 1- AGIFISH Ngoc Ha


company Ltd. Food processing and trading
đặ
c bi

t là ngày 14-7-1999 Ch


t

ch n
ướ
c k
ý
quy
ế
t
đị
nh 287/KT/CTN
đã
phong t

ng danh hi

u anh hùng lao
độ
ng v


i thành tích
đặ
c bi

t xu

t s

c trong th

i k


đổ
i m

i cho xí nghi

p ch
ế

bi
ế
n thu

s

n xu


t kh

u C

n Thơ (Cafatex). Đây là xí nghi

p
đạ
t
đượ
c nh

ng
thành công to l

n trong vi

c xác
đị
nh đúng th

hi
ế
u c

a khách hàng
để
cân
đố
i

cơ c

u s

n ph

m xu

t kh

u, t
ì
m
đượ
c s

tin c

y h

p tác qu
ý
báu c

a khách hàng
trong và ngoài n
ướ
c. M

t khác Cafatex là đơn v


đi
đầ
u trong vi

c t
ì
m ki
ế
m
nguyên li

u cho ch
ế
bi
ế
n.
Công ty xu

t nh

p kh

u thu

s

n An Giang c
ũ
ng là m


t doanh nghi

p có
nhi

u đóng góp trong kim ng

ch xu

t kh

u thu

s

n c

n
ướ
c nhi

u năm li

n là
đơn v

d

n

đầ
u ngành thu

s

n và là m

t trong nh

ng đơn v


đứ
ng
đầ
u t

nh An
Giang v

năng su

t, ch

t l
ượ
ng và hi

u qu


. Trong 11 năm 1990 và 2000 t

ng
doanh thu c

a doanh nghi

p tăng 11 l

n n

p ngân sách nhà n
ướ
c 7,45 t

. Là m

t
trong 18 doanh nghi

p
đầ
u tiên
đượ
c c

ng
đồ
ng châu Âu đưa vào danh sách
nhóm m


t các doanh nghi

p
đượ
c phép xu

t kh

u thu

s

n vào EU.
VI. CÁC CHÍNH SÁCH THÚC
ĐẨY

HOẠT

ĐỘNG

XUẤT

KHẨU
.
1. Chính sách thu
ế
ưu
đã
i

đố
i v

i hàng xu

t kh

u .
Thu
ế
là m

t công c

Nhà n
ướ
c dùng
để
đánh vào các lo

i hàng hoá và
d

ch v

.
Tác
độ
ng c


a thu
ế
t

i ho

t
độ
ng xu

t kh

u là tác
độ
ng xuôi chi

u, khi
thu
ế
th

p kích thích xu

t kh

u (thu
ế
ưu
đã
i). Ph


n l

n các n
ướ
c hi

n nay có xu
h
ướ
ng khuy
ế
n khích xu

t kh

u nên vi

c đánh thu
ế
vào hàng hoá xu

t kh

u hay
đầ
u vào dùng
để
xu


t kh

u
đề
u
đượ
c h
ưở
ng nh

ng ưu
đã
i nh

t
đị
nh.
Đặ
c bi

t là

Vi

t Nam khi mà thi
ế
u ngo

i t



để
nh

p công ngh

m

i, c

i ti
ế
n k

thu

t th
ì

nh

ng chính sách thu
ế

đố
i v

i hàng hoá xu

t kh


u
đượ
c các nhà l

p chính sách
cân nh

c r

t k

sao cho có l

i nh

t cho doanh nghi

p s

n xu

t hàng xu

t kh

u,
tham gia ho

t

độ
ng xu

t kh

u. C

th

là :
Đi

u 3 c

a lu

t thu
ế
tiêu th


đặ
c bi

t(TTĐB) quy
đị
nh
đố
i t
ượ

ng không
ch

u thu
ế
TTĐB là hàng hoá quy
đị
nh t

i kho

n 1 đi

u 1 lu

t thu
ế
TTĐB khi cơ
s

s

n xu

t gia công tr

c ti
ế
p xu


t kh

u ho

c bán, u

thác cho các cơ s

kinh
doanh xu

t kh

u .


Hi

n nay do chính sách ưu tiên xu

t kh

u nên hàng hoá
đặ
c bi

t khi xu

t
kh


u không ph

i là
đố
i t
ượ
ng ch

u thu
ế
TTĐB. Như v

y ngay trong vi

c th

c
hi

n chính sách và ban hành chính sách ưu tiên xu

t kh

u c
ũ
ng có nh

ng v


n
đề

đặ
t ra:
Hàng hoá
đặ
c bi

t khi xu

t kh

u, thoát ly kh

i ràng bu

c c

a thu
ế
TTĐB
do ng
ườ
i tiêu dùng

ngoài l
ã
nh th


Vi

t Nam Nhà n
ướ
c không đi

u ch

nh tiêu
dùng c

a
đố
i t
ượ
ng này.
M

t khác vi

c xác
đị
nh hàng hoá
đặ
c bi

t khi xu

t kh


u thu

c
đố
i t
ượ
ng
ch

u thu
ế
nào?
Ngoài vi

c, xác
đị
nh
đố
i t
ượ
ng ch

u thu
ế

đố
i v

i hàng hoá xu


t kh

u
đã

có nh

ng ưu
đã
i th
ì
vi

c hoàn thu
ế
v

i hàng hoá xu

t kh

u c
ũ
ng
đượ
c khuy
ế
n
khích.
Lu


t thu
ế
giá tr

gia tăng quy
đị
nh vi

c áp d

ng thu
ế
su

t 0% không theo
m

t hàng hay nhóm hàng như các m

c thu
ế
su

t 5%, 10% ho

c 20%
đượ
c quy
đị

nh theo m

c đích và hàng hoá xu

t kh

u. Lu

t thu
ế
giá tr

gia tăng quy
đị
nh
vi

c áp d

ng thu
ế
su

t 0% không theo m

t hàng hay nhóm hàng như các m

c
thu
ế

su

t 5%, 10% ho

c 20%
đượ
c quy
đị
nh theo m

c đích và hàng hoá xu

t
kh

u. Đi

u này có ngh
ĩ
a là b

t c

m

t hàng nào thu

c
đố
i t

ượ
ng ch

u thu
ế
VAT
khi đem xu

t kh

u
đề
u
đượ
c áp d

ng thu
ế
su

t 0% và
đượ
c hoàn thu
ế
VAT
đầ
u
vào. Như v

y cùng v


i vi

c khuy
ế
n khích xu

t kh

u, kích thích s

n xu

t cùng
v

i v

n
đề
gi

i quy
ế
t vi

c làm, hàng hoá
đặ
c bi


t khi xu

t kh

u
đượ
c b
ì
nh
đẳ
ng
v

i hàng hoá khác khi xu

t kh

u .
2. Chính sách t

giá h

i đoái.
C
ũ
ng gi

ng như các bi
ế
n s


kinh t
ế
v
ĩ
mô khác, t

giá h

i đoái r

t nh

y
c

m v

i s

thay
đổ
i c

a nó có nh

ng tác
độ
ng r


t ph

c t

p,

nh h
ưở
ng
đế
n toàn
b

n

n kinh t
ế
qu

c dân theo nh

ng tác
độ
ng khác nhau th

m chí trái ng
ượ
c
nhau. Đưa
đế

n nh

ng k
ế
t qu

khó l
ườ
ng tr
ướ
c,
đụ
ng ch

m không ch

t

i xu

t
nh

p kh

u, cán cân thương m

i mà c
ò
n t


i m

t b

ng giá c

, l

m phát và ti

n
lương th

c t
ế
,
đầ
u tư và vay n

n
ướ
c ngoài, ngân sách nhà n
ướ
c ,cán cân thanh
toán qu

c t
ế
c

ũ
ng như s



n
đị
nh kinh t
ế
v
ĩ
mô nói chung .
Ngay t

1996, th

c hiên chính sách
đổ
i m

i toàn di

n và sâu s

c, n
ướ
c ta
có nh

ng đi


u ch

nh l

i t

giá m

t cách căn b

n. Ho

t
độ
ng ngo

i thương phát
tri

n m

nh, kim ng

ch xu

t kh

u 2000 g


p hơn 4 l

n so v

i 1990, quan h

v

i


các n
ướ
c trên th
ế
gi

i m

r

ng. V

i s

phá giá r

t m

nh n


i t

, sau đó nhanh
chóng th

ng nh

t t

giá chính th

c v

i th

tr
ườ
ng, xoá b

cơ b

n h

th

ng t

giá
c

ũ
quá ph

c t

p th
ì
cơ ch
ế
qu

n l
ý
ngo

i h

i và chính sách t

giá c

a Vi

t
Nam
đã
có b
ướ
c chuy


n bi
ế
n r

t căn b

n sang cơ ch
ế
th

tr
ườ
ng, thoát kh

i tr

ng
thái th


độ
ng
để
tr

thành công c

đi

u ch


nh v
ĩ
mô quan tr

ng trong n

n kinh t
ế

m

.
Trong giai đo

n 1992-1996,

n
đị
nh t

giá h

i đoái quan tr

ng hơn là tăng
giá
để
khuy
ế

n khích xu

t kh

u là đi

u c

t l
õ
i và c
ũ
ng là thành công c

a chính
sách t

giá trong giai đo

n này bi

u hi

n kim ng

ch xu

t kh

u liên t


c qua các
năm tăng cao t

20-30%/năm.
S

ra
đờ
i c

a th

tr
ườ
ng ngo

i t

cho phép 7 ngo

i t


đượ
c s

d

ng

để

giao d

ch: USD, DEM, GBP, FF, JPY, HKD, VND, cùng v

i vi

c ra
đờ
i 2 trung
tâm giao d

ch ngo

i t



Hà N

i và TP H

Chí Minh là b
ướ
c ti
ế
n đáng k

theo

h
ướ
ng th

tr
ườ
ng gián ti
ế
p kích thích xu

t kh

u thông qua t

o m

t b

ng giá h

p
l
ý
hơn. Trong đi

u ki

n Vi

t Nam hi


n nay, xu

t kh

u là m

t trong nh

ng ngu

n
cung ngo

i t

ch

ch

t song cung c

u ngo

i t

luôn luôn căng th

ng và VND
không có kh


năng chuy

n
đổ
i hoàn toàn nên trong th

i gian t

i v

n t

p chung
ngo

i t

vào các ngân hàng,
để
ngân hàng th

ng nh

t ngo

i h

i.
Đồ

ng th

i t

do
hoá quy

n s

h

u và s

d

ng ngo

i t

,
đặ
t ngo

i t

thành m

t hàng hoá
đặ
c bi


t
đượ
c trao
đổ
i trên th

tr
ườ
ng.
Đẩ
y m

nh các bi

n pháp khuy
ế
n khích không tiêu
dùng ti

n m

t trong thanh toán ngo

i t

, m

r


ng ti
ế
n t

i t

do hoá m

và s


d

ng tài kho

n n
ướ
c ngoài và kinh t
ế
trong n
ướ
c.
Để
kích thích xu

t kh

u gi

m

d

n ti
ế
n t

i xoá b

vi

c b

o
đả
m cân
đố
i ngo

i t

t

phía chính ph

. M

r

ng
quy


n s

d

ng ngo

i t

c

a các doanh nghi

p xu

t kh

u, tăng c
ườ
ng quy

n h

n
và vai tr
ò
c

a ngân sách Nhà n
ướ

c trong d

ch v

xu

t kh

u.
Để

đả
m b

o cho nhà
xu

t kh

u m

t m

t c

n đi

u ch

nh giá mua ngo


i t

linh ho

t không
để
doanh
nghi

p b

thua l

do bi
ế
n
độ
ng t

giá. T

o đi

u ki

n thu

n l


i cho các doanh
nghi

p xu

t kh

u m

, s

d

ng, chuy

n c
ũ
ng như đóng tài kho

n c

a m
ì
nh.
Trong dài h

n, m

c tiêu là kh


năng chuy

n
đổ
i hoàn toàn c

a Vi

t Nam
và m

t t

giá thích h

p có tác d

ng khuy
ế
n khích tăng tr
ưở
ng kinh t
ế
và khuy
ế
n
khích xu

t kh


u. Khi VND có kh

năng chuy

n
đổ
i hoàn toàn th
ì
quy
đị
nh v


ngo

i h

nói chung v

b

n t

nói riêng s


đượ
c d

n d


n n

i l

ng và các nhà xu

t
kh

u có toàn quy

n s

h

u và ch


độ
ng s

d

ng s

ngo

i t


c

a m
ì
nh theo cơ
ch
ế
th

tr
ườ
ng.


Tóm l

i trong th

i gian t

i v

n ti
ế
p t

c duy tr
ì
chính sách t


giá h

p l
ý

để

ngân hàng Nhà n
ướ
c đi

u ch

nh t

giá m

t cách linh ho

t, phù h

p cung c

u
không gây bi
ế
n
độ
ng l


n cho n

n kinh t
ế
, góp ph

n khuy
ế
n khích xu

t kh

u
trong ng

n h

n và trung h

n không
đặ
t v

n
đề
kích thích xu

t kh

u b


ng công c


phá giá và n

i l

ng qu

n l
ý
ngo

i h

i mà ch

d

ng l

i

chính sách t

giá không
c

n tr


hay bóp ch
ế
t xu

t kh

u .
3. Chính sách
đầ
u tư
đố
i v

i doanh nghi

p s

n xu

t hàng xu

t kh

u và
tham gia ho

t
độ
ng xu


t kh

u .
Đầ
u tư là ho

t
độ
ng b

v

n và làm tăng quy mô c

a tài s

n qu

c gia.
Ho

t
độ
ng
đầ
u tư bao g

m đ


u tư trong n
ướ
c và
đầ
u te n
ướ
c ngoài.
Đố
i
v

i
đầ
u tư trong n
ướ
c
đặ
c bi

t là nh

ng doanh nghi

p tham gia s

n xu

t hàng
hoá xu


t kh

u
đượ
c Nhà n
ướ
c khuy
ế
n khích xu

t kh

u nh

t là các m

t hàng ch


l

c có l

i th
ế
so sánh thông qua v

n hành qu

h


tr

xu

t kh

u, qu

b

o l
ã
nh
xu

t kh

u c
ũ
ng như các bi

n pháp h

tr

v

thông tin, t
ì

m ki
ế
m khách hàng,
tham d

tri

n l
ã
m
Đố
i v

i khu v

c
đầ
u tư n
ướ
c ngoài nói chung và
đầ
u tư tr

c ti
ế
p n
ướ
c
ngoài là m


t trong nh

ng tiêu chí quan tr

ng
để
đánh giá m

c
độ
h

i nh

p kinh
t
ế
c

a m

t
đấ
t n
ướ
c, là m

t c

u n


i quan tr

ng gi

a kinh t
ế
n

i
đị
a v

i n

n kinh
t
ế
toàn c

u. Do đó, tăng c
ườ
ng thu hút v

n
đầ
u tư tr

c ti
ế

p n
ướ
c ngoài
đượ
c coi
là gi

i pháp quan tr

ng húc
đẩ
y xu

t kh

u. Trong
đề
án này em xin đưa ra gi

i
pháp thu hút v

n
đầ
u tư tr

c ti
ế
p n
ướ

c ngoài thúc
đẩ
y xu

t kh

u .
Tr
ướ
c tiên, c

n ph

i kh

ng
đị
nh r

ng, trong th

i gian qua khu v

c có v

n
đầ
u tư n
ướ
c ngoài cung c


p cho x
ã
h

i kh

i l
ượ
ng hàng hoá ngày càng l

n, nh

t
là hàng hoá xu

t kh

u và thay th
ế
nh

p kh

u. C

th

là: Kim ng


ch xu

t kh

u
c

a khu v

c có v

n
đầ
u tư n
ướ
c ngoài năm 1991 là 52 tri

u USD, năm 1995
tăng lên 440 tri

u, năm 1996
đạ
t 786 tri

u, năm 1998
đạ
t 1,5 t

(chi
ế

m kho

ng
15% t

ng kim nghách xu

t kh

u c

n
ướ
c) chưa k

d

u thô. Trong 10 năm qua
đầ
u tư tr

c ti
ế
p n
ướ
c ngoài đóng góp tích c

c vào quá tr
ì
nh phát tri


n kinh t
ế
x
ã

h

i và đóng góp ngày càng cao và tăng kim ngh

ch xu

t kh

u c
ũ
ng như đóng
góp vào GDP: năm 1992 là 2%,
đế
n năm 1998 là 8,6%. Trong nh

ng năm t

i
Nhà n
ướ
c liên t

c có nh


ng đi

u ch

nh chính sách
đầ
u tư n
ướ
c ngoài nh

m phát
huy vai tr
ò
c

a n


đố
i v

i ho

t
độ
ng xu

t kh

u thông qua: B


sung ngu

n v

n


cho doanh nghi

p, chuy

n giao công ngh

hi

n
đạ
i, kinh nghi

m qu

n l
ý
tiên
ti
ế
n, m

r


ng th

tr
ườ
ng
Như v

y có th

th

y r

ng gia tăng quy mô và nâng cao hi

u qu

s

dung
v

n
đầ
u tư tr

c ti
ế
p t


n
ướ
c ngoài là m

t trong nh

ng gi

i pháp h

u hi

u nh

t
nh

m
đạ
t m

c tiêu thúc
đẩ
y xu

t kh

u .
Ho


t
độ
ng xu

t kh

u nói chung và ho

t
độ
ng thu

s

n nói riêng
đề
u “khát
v

n”. Như ta
đã
bi
ế
t, ngành khai thác và ch
ế
bi
ế
n thu


s

n có ti

m năng phát
tri

n r

t l

n mà quy mô v

n
đầ
u tư m

i ch

đáp

ng
đượ
c 20%. Trong đó chưa
k


đầ
u tư c
ò

n chưa
đồ
ng b

mang n

ng tính t

phát khi
ế
n d

án thu

s

n chưa
phát huy
đượ
c hi

u qu

.
Có l

vi

c quy ho


ch vùng nuôi c
ò
n dang d

nên các t

ch

c cho vay tín
d

ng t

ra khá e dè trong vi

c th

m
đị
nh d

án vay v

n
để
nuôi tr

ng. Đây là
nguyên nhân
đầ

u tiên khi
ế
n cho khu v

c nuôi thu

s

n “khát v

n”
Hi

n nay, nhi

u t

nh chưa có quy ho

ch t

ng th

phát tri

n kinh t
ế
x
ã
h


i
ho

c có nhưng l

i không c

p nh

t v

i th

c ti

n c

ng v

i vi

c chưanh ch

p và
thi
ế
u phân
đị
nh r

õ
ràng gi

a nuôi tr

ng thu

s

n và
đấ
t nông nghi

p gây tr

ng

i
klhông nh

cho quá tr
ì
nh xét duy

t c

p v

n.
Theo các chuyên gia thu


s

n, trong khi v

n trong n
ướ
c c
ò
n h

n ch
ế
th
ì

vi

c thu hút thêm ngu

n
đầ
u tư tr

c ti
ế
p t




c ngoài s

giúp ngành thu

s

n
thành công.
Theo ông Nguy

n Tr

ng H

ng - Th

trư

ng b

thu

s

n vi

c huy
độ
ng
35.000 t



đồ
ng vào thu

s

n là r

t khó khăn b

i v
ì
nh
ì
n vào kho

ng th

i gian
86-98 t

tr

ng v

n
đầ
u tư cho thu


s

n ch

đ
ượ
c 12,49% tương đương v

i 974 t


đồ
ng. Trong khi đó có r

t ít doanh nghi

p
đầ
u tư cho
đổ
i m

i công ngh

, s

n
ph

m có giá tr


gia tăng m

i ch

chi
ế
m 6 -7% kim ng

ch xu

t kh

u. Tr
ì
nh
độ

b

o qu

n nguyên li

u h

n ch
ế
nên vi


c th

t thoát sau thu ho

ch là v

n cao. Đó là
l
ý
do gi

i thích v
ì
sao Vi

t Nam cho
đế
n nay ch

có 35 doanh nghi

p đăng k
ý

nâng cao cơ s

ch
ế
bi
ế

n theo HACCP và ch

có 27 doanh nghi

p đ
ượ
c công
nh

n s

n xu

t hàng hoá
đạ
t yêu c

u th

tr
ườ
ng EU
Gi

i quy
ế
t v

n
đề

v

n
đề
v

n th

tr
ưở
ng b

thu

s

n cho r

ng: ch

nhà n
ướ
c
m

i giám
đầ
u tư v

n vào các d


án xây d

ng cơ s

h

t

ng,
đò
i h

i v

n l

n, khó
và lâu thu h

i v

n nh c

u c

ng, b
ế
n cá…, mua s


m thi
ế
t b

ph

c v

nghiên c

u
khoa h

c đi

u tra ngu

n l

i đào t

o khuy
ế
n ngư.

×