Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

380 Kiểm toán thuế giá trị gia tăng (VAT) trên báo cáo tài chính áp dụng phương pháp khấu trừ thuế do Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc Gia Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1:........................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN THUẾ GTGT.....................................3
1.1- Lí luận chung về thuế GTGT:.............................................................3
1.1.1- Khái niệm thuế GTGT tại Việt Nam:..............................................3
1.1.2- Nội dung thuế GTGT:.....................................................................5
1.1.2.1- Đặc điểm thuế GTGT: .............................................................5
1.1.2.2- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:. .10
1.1.2.3- Quản lý thuế GTGT:..............................................................14
1.1.3- Đặc điểm kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: .........15
Thuế GTGT là quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước
nên kế toán thuế GTGT phải tổ chức phản ánh ghi chép chính xác, đầy
đủ, kịp thời. .............................................................................................15
1.1.3.1- Chứng từ:................................................................................15
Các CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Khi lập hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ, CSKD phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố ghi trên hóa đơn,
về giá bán phải ghi rõ: giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài
giá bán (nếu có), thuế GTGT, giá thanh toán đã có thuế.....................15
Các CSKD trực tiếp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng, đối với
hàng hóa có giá bán dưới mức quy định phải lập hóa đơn GTGT thì
phải lập bảng kê hàng bán lẻ theo mẫu của cơ quan Thuế để làm căn
cứ tính thuế GTGT..............................................................................15
Trong kỳ nếu phát sinh các nghiệp vụ mua vào đối với hàng hóa là
nông sản phẩm không có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thì
ngoài các Bảng đã nêu, doanh nghiệp còn phải lập Bảng kê thu mua
các loại hàng hóa đó để nộp cho cơ quan thuế làm cơ sở xác định số
thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ...................................................15
Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn do BTC (Tổng cục thuế) phát


hành; hóa đơn do các CSKD tự in để sử dụng theo mẫu quy định đã
được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng; các hóa đơn, chứng từ đặc
thù khác được phép sử dụng. ..............................................................15
1.1.3.2- Tài khoản sử dụng:.................................................................15
1.1.3.3- Đặc điểm hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
.............................................................................................................16
Thuế GTGT được hạch toán theo sơ đồ sau:.......................................16
1.1.3.4- Sổ sử dụng trong hạch toán thuế GTGT ...............................17
1.2- Nội dung kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC:.............20
1.2.1- Tầm quan trọng của việc kiểm toán thuế GTGT:.........................20
1.2.2- Những gian lận, rủi ro thường gặp trong kiểm toán thuế GTGT:.21
1.2.3- Mục tiêu kiểm toán thuế GTGT:...................................................22
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.2.4- Quy trình kiểm toán thuế GTGT:..................................................23
1.2.4.1- Giai đoạn 1 - Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm
toán:.....................................................................................................24
1.2.4.2- Giai đoạn 2 - Thực hiện kiểm toán.........................................30
1.2.4.3- Giai đoạn 3 - Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm
toán:.....................................................................................................37
CHƯƠNG 2:......................................................................................................39
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRÊN BCTC
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
THUẾ DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM
THỰC HIỆN......................................................................................................39
2.1- Đặc điểm của Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam
với vấn đề kiểm toán khoản mục thuế GTGT:.......................................39
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển.................................................39
2.1.1.1- Quá trình hoạt động................................................................39
2.1.1.2- Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:............................................41

2.1.2 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: ............................43
2.1.3- Hệ thống kiểm soát chất lượng:....................................................44
2.1.3.1- Chất lượng kiểm toán viên:....................................................44
2.1.3.2- Ban kiểm soát chất lượng:......................................................45
2.1.4- Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ tại VNFC: .................................................................................47
2.1.4.1- Lập kế hoạch kiểm toán:........................................................48
2.1.4.2- Thực hiện kế hoạch kiểm toán: .............................................51
2.1.4.3- Kết thúc kiểm toán:................................................................52
2.2- Thực tế quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên BCTC
trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế do VNFC
thực hiện:....................................................................................................53
2.2.1- Lập kế hoạch kiểm toán:...............................................................53
2.2.2- Thực hiện kiểm toán:....................................................................61
2.2.2.1- Đối chiếu số thuế GTGT đầu kỳ với số trình bầy trên Báo cáo
kiểm toán năm trước hoặc Biên bản quyết toán thuế:.........................61
Từ các số liệu khách hàng cung cấp, KTV lập bảng tổng hợp thuế
GTGT trong năm 2005 cho XN A.......................................................61
Biểu 2.8: Bảng tổng hợp thuế GTGT năm 2005 của XN A................61
Nợ Có.................................................................................................61
Số dư đầu kỳ: 0 ......................................................62
Số phát sinh: 2.291.623.134 2.291.623.134.............................62
Số dư cuối kỳ: 0..........................................................62
Vì chưa có biên bản quyết toán thuế GTGT năm 2004 và báo cáo
kiểm toán năm trước nên số liệu này được lấy trên sổ TK 3331 (KTV
cho rằng số liệu trên là đầy đủ để tiến hành các thủ tục tiếp theo và
nêu phần này trong ý kiến ngoại trừ) ..................................................62
2.2.2.2- Kiểm tra tính đầy đủ của thuế GTGT phát sinh trong kỳ:.....62
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Doanh thu các loại nghiệp vụ của XN A đều chịu mức thuế GTGT
đầu ra là 5%. Để kiểm tra tính đầy đủ của thuế GTGT đầu ra phát sinh
trong kỳ, KTV sử dụng phương pháp ước tính. Chu trình kiểm toán
thuế GTGT đầu ra có liên quan mật thiết với chu trình kiểm toán
doanh thu. Thông thường, khi phân công nhiệm vụ thường phân kiểm
toán doanh thu và kiểm toán thuế GTGT cho cùng một KTV. Để ước
tính thuế GTGT, KTV thường lấy kết quả kiểm toán phần doanh thu
để tính số thuế GTGT..........................................................................62
Biểu 2.9: Ước tính thuế GTGT đầu ra.................................................62
............................................................................................................63
Chênh lệch nhỏ. Kết luận: Theo ước tính, XN kê khai thuế đầu ra đầy
đủ.........................................................................................................63
2.2.2.3- Kiểm tra tính hiện hữu của thuế GTGT đầu vào phát sinh
trong kỳ:...............................................................................................65
2.2.2.4- Kiểm tra việc nộp thuế GTGT trong kỳ:................................68
2.2.3- Kết thúc kiểm toán........................................................................69
CHƯƠNG 3:......................................................................................................70
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN THUẾ GTGT DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM
TOÁN QUỐC GIA VIỆT NAM THỰC HIỆN...............................................70
3.1- Nhận xét kiểm toán khoản mục thuế GTGT...................................70
3.1.1- Lập kế hoạch kiểm toán:...............................................................70
Ưu điểm:..............................................................................................70
Công ty đã xây dựng được một quy trình tiếp cận khách hàng rất hiệu
quả với nhiều phương thức đa dạng khác nhau như: trực tiếp giới thiệu
năng lực đến khách hàng, qua các mối quan hệ,… Nhờ cách thức tiếp
cận này, VNFC đã tư vấn và cung cấp những dịch vụ đến khách hàng kịp
thời. .........................................................................................................70
3.1.2- Thực hiện kiểm toán:....................................................................72
3.1.3- Kết thúc kiểm toán:.......................................................................73

3.2- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục thuế
GTGT tại VNFC:.......................................................................................74
3.2.1- Tính tất yếu của việc hoàn thiện kiểm toán khoản mục thuế GTGT
trên BCTC do VNFC thực hiện:..............................................................74
3.2.2- Kiến nghị:......................................................................................75
KẾT LUẬN........................................................................................................80
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử ra đời và phát triển thuế khoá ở mỗi quốc gia không giống nhau.
Ở Việt Nam, thuế nhằm mục đích phục vụ cho quá trình phát triển của đất nước.
Thuế GTGT ra đời cũng không nằm ngoài mục đích đó. Hiện nay, khoản mục
thuế GTGT trên BCTC bị trình bầy sai lệch rất cao, tình trạng khai khống thuế
GTGT đầu vào để rút ruột NSNN đang diễn ra liên tục.
Kiểm toán ra đời, đặc biệt là kiểm toán BCTC trong đó kiểm toán tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN đã đáp ứng và trợ giúp đắc lực trong
công tác quản lý kinh tế của Nhà nước và góp phần cung cấp những thông tin
đáng tin cậy cho nhiều đối tượng quan tâm.
Mặt khác, hiện nay trên thế giới và trong nước chưa có những hướng dẫn,
quy định cụ thể cho kiểm toán thuế. Khi kiểm toán thuế, KTV mới chỉ tuân theo
các Chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán và các quy định cụ thể của từng
công ty kiểm toán. Vì vậy, quy trình kiểm toán thuế nói chung và thuế GTGT
nói riêng mang nét đặc thù của từng công ty kiểm toán và đang trong quá trình
“vừa nghiên cứu vừa thực hành”.
Nhận thức được tầm quan trọng của quy trình kiểm toán thuế GTGT cũng
như đối tượng chính của kiểm toán theo NĐ 105 và NĐ 133/2005/NĐ-CP về các
doanh nghiệp bắt buộc kiểm toán và từ thực trạng kiểm toán khoản mục thuế
GTGT của Công ty Hợp danh Kiểm toán Quốc gia Việt Nam, em chọn đề tài:
“Tìm hiểu quy trình kiểm toán thuế GTGT trên BCTC trong các doanh
nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế do Công ty Hợp danh Kiểm

toán Quốc Gia Việt Nam thực hiện” để đi sâu nghiên cứu.
Với mục tiêu tìm hiểu và đưa ra được những nét cơ bản, khái quát về quy
trình kiểm toán thuế GTGT trên lý thuyết cũng như trong thực tiễn để từ đó đề
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 1 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
xuất ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán này, nội dung chuyên đề của
em bao gồm:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên BCTC
trong các doanh nghiệp áp dụng khấu trừ thuế do Công ty Hợp danh Kiểm toán
Quốc gia Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán thuế GTGT do Công ty Kiểm toán Quốc gia Việt Nam thực hiện.
Nội dung chuyên đề được trình bầy trên cơ sở những kiến thức lý luận về
kiểm toán thuế GTGT và sự tìm hiểu thực tế tại Công ty Hợp danh Kiểm toán
Quốc Gia Việt Nam, những phương pháp kiểm toán: đối chiếu, so sánh, phân
tích, tổng hợp để đánh giá, rút ra những nhận xét và kiến nghị. Tuy nhiên, do
giới hạn về thời gian tiếp cận thực tế và năng lực nên chuyên đề mới chỉ dừng
lại ở khái quát lý luận, mô tả và so sánh thực tế, chưa đi sâu vào kinh nghiệm
vận dụng và các kỹ thuật phụ trợ giúp khác, em rất mong được sự đóng góp của
thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện đồng thời giúp em củng cố thêm
kiến thức để đạt tời mục tiêu học tập trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Phan Trung Kiên và các anh chị
KTV tại công ty đã giúp em có được những nhận thức đúng đắn trong quá trình
hoàn thành chuyên đề này.
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 2 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN THUẾ GTGT
TRONG KIỂM TOÁN BCTC

1.1- Lí luận chung về thuế GTGT:
1.1.1- Khái niệm thuế GTGT tại Việt Nam:
Sự xuất hiện của thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng trong nhân loại
luôn gắn liền với nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và chức năng điều hành quản lý
kinh tế - xã hội của Nhà nước. Anghen chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng
cần có sự đóng góp của những người công dân cho Nhà nước, đó là thuế má…”.
(Mác-Ănghen, tập 2, Tr.522). Vì vậy việc ấn định các thứ thuế và trực tiếp thực
hiện thu thuế của Nhà nước là một trong những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước.
Mặc dù sự ra đời của thuế mang tính tất yếu khách quan song cũng phải
thấy rằng quan niệm về thuế mỗi thời một khác. Trong thời cổ đại, khi sức sản
xuất chưa phát triển, quan hệ trao đổi diễn ra chủ yếu dưới hình thức hiện vật thì
khái niệm về thuế rất đơn giản và được thể hiện dưới dạng hiện vật, lao vụ.
Bước sang thời kỳ hiện đại cùng với việc mở rộng chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước và sự phát triển của các quan hệ hàng hóa, tiền tệ, các hình thức thuế ngày
càng đa dạng, phong phú và được tiền tệ hóa nên thuế được thể hiện dưới hình
thức giá trị.
Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế, bởi
thuế được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau:
Dưới góc độ kinh tế tài chính: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập
bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn
được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Dưới góc độ kinh tế chính trị học: Thuế là hệ thống các quan hệ kinh tế
nhất định biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối để
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 3 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
hình thành sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống
của nhân dân.
Dưới góc độ pháp lý: Thuế là nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức và cá nhân
phải chuyển một phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình vào NSNN.
Từ những khái niệm trên kết hợp với việc nghiên cứu về thuế của nước ta

cũng như các nước trên thế giới, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về thuế:
“Thuế là một phần thu nhập mà các cá nhân hoặc tổ chức đóng góp bắt buộc cho
Nhà nước để phục vụ nhu cầu và nhiệm vụ của Nhà nước, thuế thể hiện mối quan
hệ cơ bản giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư” (Tạp
chí Thuế Nhà nước - Số 116).
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chứng minh rằng khi bản thân các
quan hệ kinh tế ngày càng phát triển thì chức năng nhiệm vụ của Nhà nước cũng
ngày càng mở rộng với sắc thái và bình diện khác nhau. Theo đó, thuế với tư
cách là công cụ cơ bản trong việc quản lý, điều hành xã hội của Nhà nước cũng
ngày càng phát triển.. Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, thuế không
chỉ đơn thuần là một hiện tượng quốc gia mà còn là một hiện tượng quốc tế. Sự
cạnh tranh qua thuế giữa các quốc gia là xu thế phát triển tất yếu của nhân loại.
Vì vậy, các sắc thuế tiên tiến, khoa học đã lần lượt ra đời trong đó thuế GTGT
được đánh giá là một trong những sắc thuế tiên tiến, khoa học hiện nay.
Thuế GTGT theo tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) thường được
dùng để chỉ một loại thuế gián thu, đánh vào việc sử dụng thu nhập, tức đánh
vào việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ mà cụ thể là đánh vào hành vi chuyển giao
tài sản và cung cấp dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu
dùng thông qua việc mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Điều 1, chương I Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 được hiểu như sau:
“Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa, dịch vụ,
khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của
người tiêu dùng vào NSNN, Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10/05/1997
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 4 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
đã được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX. Sự ra đời của Luật thuế
GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu trước đây là bước cải cách thứ hai trong
tiến trình cải cách hệ thống chính sách thuế của Nhà nước nhằm làm chính sách

thuế của Việt Nam phù hợp hơn với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Từ
khi ra đời, thuế GTGT đã qua nhiều thay đổi như sau:
- Luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11
ngày 17 tháng 6 năm 2003
- Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT.
- Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT
và Luật sửa đổi Luật thuế GTGT.
- Thông tư 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003.
- Nghị định 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 sửa đổi bổ sung các nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và TTĐB.
1.1.2- Nội dung thuế GTGT:
1.1.2.1- Đặc điểm thuế GTGT:
Trong quá trình áp dụng thuế GTGT vào thực tiễn, các nhà nghiên cứu đã
tổng kết thuế GTGT có ba đặc điểm chính sau:
Thứ nhất, thuế GTGT chỉ đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
Giá trị gia tăng đơn thuần là lao động sống và lợi nhuận. Theo đó thuật
ngữ GTGT còn được hiểu là giá trị cộng thêm vào, tức phần lao động sống và
lợi nhuận được thêm vào lao động quá khứ - lao động vật hóa và thuế GTGT
đánh trên phần giá trị tăng thêm đó. Chính vì vậy, các CSKD thường có gian lận
trong việc tính phần giá trị cộng thêm nhằm giảm số thuế phải nộp.
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 5 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Song trong thực tế, việc xác định GTGT trong sản xuất và lưu thông hàng
hóa, dịch vụ là rất khó khăn và khó có thể chính xác cho nên KTV gặp khó khăn
trong việc phát hiện gian lận và sai sót. Tuy nhiên, để đo lường lao động đã hao

phí để tạo ra sản phẩm đó người ta có thể dùng thời gian lao động để đo hoặc
dùng đồng tiền để đo thông qua việc trao đổi và đây là cách đo lường giá trị của
sản phẩm hàng hóa phổ biến nhất. Vì vậy, Luật thuế GTGT ở nước ta hiện nay
cũng như luật thuế GTGT của các nước đều được thiết kế theo giá trị trao đổi
của hàng hóa, dịch vụ. Tức thuế GTGT đánh trên giá trị trao đổi tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ tại mỗi công đoạn sản xuất, lưu thông và đến cuối chu kỳ sản
xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ thì tổng số thuế thu được ở các công
đoạn sẽ khớp với số tính thuế theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ hai, Thuế GTGT là thuế gián thu đánh trên bình diện rộng
Dưới góc độ kinh tế - tài chính, thuế gián thu là thuế không trực tiếp đánh
vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông
qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Dưới giác độ pháp lý, thuế gián thu là việc người
tiêu dùng (người chịu thuế) chuyển một phần tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình vào NSNN thông qua một người thứ ba - nhà sản xuất kinh doanh (người
nộp thuế).
Thuế GTGT là thuế gián thu vì người nộp thuế GTGT và người chịu thuế
GTGT không đồng nhất với nhau và có những địa vị pháp lý khác nhau.Tất
nhiên sự tách bạch và tính độc lập giữa người chịu thuế GTGT và người nộp
thuế GTGT cũng chỉ có tính chất tương đối. Bởi lẽ có trường hợp người nộp
thuế GTGT cũng đồng thời là người chịu thuế GTGT. Nếu CSKD mua hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT để tiêu dùng (không nhằm tạo ra sản phẩm mới)
thì CSKD là người chịu thuế GTGT, còn nếu sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó để
sản xuất kinh doanh thì họ là người nộp thuế GTGT. Vì vậy, khi kiểm toán
khoản mục thuế GTGT, các KTV cần phải phân biệt hoạt động chịu thuế (đối
tượng chịu thuế) với người chịu thuế (người trả thuế) và người nộp thuế (đối
tượng nộp thuế).
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 6 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đối tượng chịu thuế GTGT: là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ

chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT (gồm 29
nhóm) với một số đặc điểm chủ yếu như sau:
- Những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho lợi ích cộng đồng, không
đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng (Ví dụ: Nông sản, thuỷ sản, hải sản nuôi
trồng và đánh bắt chưa qua chế biến hoặc mới sơ chế; các dịch vụ khám
chữ bệnh; các dịch vụ công cộng về vệ sinh môi trường,…)
- Những hàng hóa, dịch vụ thuộc một số ngành, lĩnh vực đang khuyến
khích, cần được khuyến khích hoặc liên quan đến vốn đầu tư (Ví dụ: Thiết
bị, máy móc thiết yếu trong nước chưa sản xuất được; Dịch vụ tín dụng và
quỹ đầu tư; Dịch vụ về nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và các
vùng sâu, vùng xa,…)
- Những hàng hóa, dịch vụ không nhằm mục đích kinh doanh là chính (Ví
dụ: Các sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao;
Dạy học, dạy nghề; Truyền thanh, truyền hình,…)
- Những hàng hóa, dịch vu cần ưu đãi có mức độ (Ví dụ: Vàng nhập khẩu
chưa chế tác; Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác
chưa qua chế biến,…)
Đối tượng nộp thuế GTGT: là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân
biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác có
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
Như vậy, đối tượng nộp thuế GTGT là những chủ thể tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh có hành vi mua bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT mới
là đối tượng nộp thuế. Xét trong quan hệ tay ba: Nhà nước, người chịu thuế,
người nộp thuế thì người nộp thuế đóng vai trò trung gian thu thuế hộ Nhà nước
rồi nộp thuế vào NSNN thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng.
Do vậy, người nộp thuế bao giờ cũng bị ràng buộc bởi những điều kiện pháp lý
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 7 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nhất định như phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận

Đăng ký kinh doanh, mã số thuế,...
Người trả thuế GTGT: Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu
nhập của người tiêu dùng sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, xét về mặt
nguyên tắc, thuế GTGT chỉ đánh vào khâu tiêu dùng cuối cùng song trên thực tế
rất khó phân biệt ranh giới giữa tiêu dùng cuối cùng và tiêu dùng trung gian nên
khi có hành vi chuyển giao tài sản hoặc cung cấp dịch vụ là phải tính thuế
GTGT. Nếu đó là tiêu dùng trung gian thì số thuế sẽ được tự động chuyển vào
giá bán cho người mua ở giai đoạn sau.
Chính vì vậy, thuế GTGT thuộc loại thuế tiêu dùng đánh ở bình diện rộng,
có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo đảm nguồn thu cho NSNN trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và
trên thế giới.
Thứ ba: Thuế GTGT mang bản chất liên hoàn và có tính trung lập kinh tế cao
Thuế GTGT mang bản chất liên hoàn thể hiện trong quan hệ mua bán
hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp nộp thuế GTGT với nhau thì thuế đầu
ra của doanh nghiệp bán là thuế đầu vào của doanh nghiệp mua. Vì vậy, thuế
GTGT phải nộp của mỗi doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào doanh số bán ra
và thuế suất mà còn phụ thuộc vào thuế GTGT ở doanh nghiệp cung ứng đầu
vào. Sự phụ thuộc lẫn nhau này giữa các doanh nghiệp là hệ quả của bản chất
liên hoàn của thuế GTGT.
Tính trung lập của thuế GTGT được thể hiện ở chỗ thuế GTGT không
chịu ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế, không phải
là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản mục được cộng thêm vào
giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng
bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế, bởi tổng số thuế ở các
giai đoạn khớp với số thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối này bất luận số giai
doạn nhiều hay ít, ngắn hay dài.
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 8 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Xuất phát từ đặc điểm trên, thuế GTGT có những ưu điểm nhất định sau:

Khi đề cập đến vấn đề này, các chuyên gia kinh tế - tài chính đều thống
nhất: ưu điểm cơ bản của thuế GTGT là khắc phục được các nhược điểm của
thuế doanh thu là đánh thuế trùng lắp, bằng cơ chế khấu trừ thuế đầu vào.
Những ưu điểm đó được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, thuế GTGT có khả năng điều tiết sản xuất, điều tiết tiêu dùng
cao, khuyến khích hiện đại hóa sản xuất, chuyên môn hóa, đầu tư mới và hạ giá
thành sản phẩm, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, thuế GTGT khuyến
khích mạnh mẽ các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động xuất khẩu hạn chế
nhập khẩu tạo ra sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
Thứ hai, thuế GTGT đem lại nguồn thu tương đối lớn cho NSNN.
Thứ ba, thuế GTGT cho phép chống trốn lậu thuế có hiệu quả, tạo ra sự
kiểm soát lẫn nhau giữa các đơn vị có liên quan trong cung ứng hàng hóa, dịch
vụ. Bởi lẽ số thuế GTGT khấu trừ cho đầu vào của doanh nghiêp này chính là số
thuế GTGT thuộc đầu ra của doanh nghiệp tương ứng.
Thứ tư, thuế GTGT là phương pháp thu thuế tiên tiến, nâng cao được tinh
thần tự giác và nghĩa vụ của người nộp thuế thông qua việc tự kê khai, tự nộp,..
Những ưu điểm trên của thuế GTGT chỉ có thể phát huy được khi gắn liền
với những điều kiện và yêu cầu nhất định của cơ chế vận hành, mà những yêu
cầu này theo các chuyên gia kinh tế - tài chính được coi là một trong nhưng
nhược điểm của thuế GTGT cụ thể:
Thứ nhất, Chi phí quản lý hành chính thuế GTGT rất cao bởi phạm vi
đánh thuế GTGT rất rộng, nó không chỉ bao hàm các hoạt động chịu thuế doanh
thu mà còn bao gồm cả các hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hoạt động sản xuất
các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và cả các hoạt động sản xuất kinh doanh
nông nghiệp. Mặt khác, thuế GTGT vận hành theo cơ chế khấu trừ thuế, hoàn
thuế vì vậy khối lượng công việc quản lý của cơ quan thuế sẽ tăng, bộ máy cần
được tăng cường, theo đó chi phí quản lý thuế GTGT sẽ tốn kém, phức tạp.
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 9 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Thứ hai, Thuế GTGT mang tính chất lũy thoái so với thu nhập nên không

đảm bảo công bằng giữa các tầng lớp dân cư. Ví dụ, ở Mỹ qua sơ bộ tính toán
với giả thiết thuế GTGT đánh đồng loạt là 10% thì các hộ gia đình nghèo phải
nộp thuế đến 14,2% tổng thu nhập hàng năm trong khi các gia đình có thu nhập
cao chỉ nộp khoảng 3% tổng thu nhập hàng năm của họ. vì vậy, khi áp dụng thuế
GTGT thường phải kết hợp với các loại thuế trực thu khác.
Thứ ba, điều kiện áp dụng thuế rất khắt khe và nghiêm ngặt và vì vậy đối
với các doanh nghiệp quy mô nhỏ như các doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh
doanh cá thể công tác tổ chức sổ sách kế toán có nhiều hạn chế, chưa có thói
quen sử dụng hóa đơn chứng từ khi mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ thì thuế
rất phức tạp và khó khăn. Bên cạnh đó, do thuế GTGT mang tính trung lập cao
nên thiếu uyển chuyển, mềm dẻo như thuế doanh thu. Vì vậy, việc quy định mức
thuế suất và sự lựa chọn bao nhiêu thuế suất là vấn đề rất quan trọng để có thể
phù hợp với các nước có nền kinh tế mới chuyển sang nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần kinh tế như nước ta hiện nay.
Thực tế cho thấy rằng, xu hướng chuyển thuế doanh thu sang thuế GTGT
là một tất yếu và hiện nay đã trở thành một hiện tượng phổ biến trên thế giới.
Vấn đề là lựa chọn áp dụng tại thời điểm nào và như thế nào là phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của từng nước để có thể phát huy ưu điểm và hạn chế nhược
điểm nêu trên của thuế GTGT.
1.1.2.2- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
 Giá tính thuế GTGT :
Giá tính thuế GTGT phụ thuộc vào hình thức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ cũng
như nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ đó mà xác định giá tính thuế cho từng
trường hợp cụ thể khác nhau. Giá tính thuế được chi tiết thành 18 khoản ví dụ:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do CSKD bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng
khác là giá bán chưa có thuế GTGT cộng thuế nhập khẩu (nếu có), thuế
TTĐB (nếu có).
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 10 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay
lương (trừ khuyến mại, quảng cáo không phải tính thuế GTGT), giá tính
thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán
trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi trả
góp theo từng kỳ).
- Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật để bán, chuyển nhượng gắn với quyền sử dụng đất, giá tính thuế
GTGT là giá bán, chuyển nhượng chưa có thuế trừ tiền sử dụng đất theo
giá đất quy định khi giao đất.
- Đối với hàng hóa,dịch vụ có tính đặc thù như tem bưu chính, vé sổ xố, vé
cước vận tải, sách, báo, tạp chí,… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì giá chưa thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
Giá thanh toán (tiền vé, bán tem,…)
1+ (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
 Thuế suất thuế GTGT :
Luật thuế GTGT sửa đổi năm 2003 rút gọn chỉ còn ba mức thuế suất là
0%, 5%, 10% ít hơn Luật thuế GTGT ban hành năm năm 1997 mức thuế suất
20%. Các mức thuế suất này được áp dụng cho các nhóm hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế GTGT khác nhau:
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả
hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT xuất khẩu (trừ dịch vụ lữ hành ra nước ngoài, dịch vụ tái bảo hiểm
ra nước ngoài, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài,…),
hàng bán cho doanh nghiệp khu chế xuất,…
- Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ như: Nước sạch phục vụ
sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật
nuôi; đồ chơi trẻ em; giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; sản phẩm

Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 11 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
trồng trọt, chăn nuôi, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến hoặc
chỉ qua sơ chế ở khâu kinh doanh thương mại;…
- Thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ sau: Sản phẩm điện tử, đồ điện
tiêu dùng, dịch vụ tư vấn pháp luật và dịch vụ tư vấn khác,…
Các mức thuế suất thuế GTGT quy định trên đây được áp dụng thống nhất
cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay
kinh doanh thương mại.
Mục đích của việc quy định nhiều hình thức thuế khác nhau là để thực
hiện nhiều ưu đãi nhất định đối với một số hàng hóa, dịch vụ cần khuyến khích
trong nước đặc biệt là khuyến khích hoạt động xuất khẩu, cũng như góp phần
điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc áp dụng nhiều mức thuế cũng
dẫn tới nhiều khó khăn cho công tác quản lý. Xu hướng thời gian tới sẽ tiến tới
điều chỉnh chỉ còn một mức thuế suất thống nhất áp dụng cho tất cả các đối
tượng chịu thuế. Đây chính là hướng đi mà ngành thuế hướng tới trong quá trình
phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực trong thời gian trước mắt.
 Phương pháp tính thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ thuế):
Thuế GTGT CSKD phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp:
phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT. Trong
phạm vi của chuyên đề, em chọn phương pháp khấu trừ thuế để nghiên cứu..
Đối tượng áp dụng của phương pháp này là các đơn vị, tổ chức kinh
doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật DNNN, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp
tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh
doanh khác.
Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải
nộp
= Thuế GTGT
đầu ra

- Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
 Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra
(x) Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 12 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CSKD thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng
hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, CSKD phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế
GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi
giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ
Giá tính thuế GTGT đầu ra tính theo giá bán hàng hóa thu tiền một lần
bao gồm cả các khoản phụ thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu (nếu có).
 Để tính toán được số thuế GTGT được khấu trừ, cấn phân biệt hai khái
niệm: thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT được khấu trừ. Trong đó:
 Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của BTC áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam
 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Còn nếu
dùng để sản xuất hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được
khấu trừ thuế mà tính vào chi phí của hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế
GTGT hay vào nguyên giá của TSCĐ. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng
chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế

GTGT mà CSKD không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ thì
thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào
được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân
biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 13 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp
theo, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
CSKD không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn
GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không
ghi thuế GTGT (trừ các hóa đơn đặc thù), không ghi hoặc ghi không đúng tên,
địa chỉ, mã số thuế của người ban nên không xác định được người bán; chứng từ
nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không bán hàng hóa,
dịch vụ); hóa đơn ghi giá trị cao hơn giá thực tế của hàng hóa, dịch vụ.
1.1.2.3- Quản lý thuế GTGT:
Đăng ký nộp thuế GTGT: Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, CSKD kể
cả các công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc CSKD chính
phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc chi cục thuế tại nơi đặt trụ sở đặt trụ sở
kinh doanh về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn,
nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng
dẫn của cơ quan thuế.
Kê khai thuế GTGT: Các CSKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
phải lập và gửi tờ khai tính thuế GTGT từng tháng (Phục lục - Biểu 2) kèm theo
bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra (Phục lục - Biểu 3,1) cho cơ quan
thuế. Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong mười
ngày đầu tháng tiếp theo. Đối với CSKD, người nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập

khẩu cùng với việc kê khai nhập khẩu với cơ quan hải quan thu thuế nhập khẩu.
Nộp thuế GTGT: Đối tượng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế
GTGT đầy đủ, đúng hạn vào NSNN với trình tự, thủ tục nộp thuế thự hiện đươc
quy định cụ thể trong luật thuế GTGT.
Quyết toán thuế GTGT: Các CSKD (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp
thuế theo mức ấn định) phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng
năm cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu
theo mẫu quyết toán thuế, gửi bản quyết toán thuế theo mẫu ban hành đến cơ
quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế.
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 14 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hoàn thuế GTGT: CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ được hoàn thuế trong trường hợp sau:
- CSKD trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết
- CSKD đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,dịch vụ sử
dụng cho dự án từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý….
- Các tổ chức sử dụng tiền viện trợ, các đối tượng miễn trừ thuế mua hàng hóa,
dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT,…
1.1.3- Đặc điểm kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Thuế GTGT là quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước nên
kế toán thuế GTGT phải tổ chức phản ánh ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp thời.
1.1.3.1- Chứng từ:
Các CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ,
CSKD phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố ghi trên hóa đơn, về giá bán phải ghi rõ:
giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, giá
thanh toán đã có thuế.
Các CSKD trực tiếp bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng, đối với hàng
hóa có giá bán dưới mức quy định phải lập hóa đơn GTGT thì phải lập bảng kê

hàng bán lẻ theo mẫu của cơ quan Thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT.
Trong kỳ nếu phát sinh các nghiệp vụ mua vào đối với hàng hóa là nông
sản phẩm không có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thì ngoài các Bảng
đã nêu, doanh nghiệp còn phải lập Bảng kê thu mua các loại hàng hóa đó để nộp
cho cơ quan thuế làm cơ sở xác định số thuế đầu vào được khấu trừ trong kỳ.
Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn do BTC (Tổng cục thuế) phát
hành; hóa đơn do các CSKD tự in để sử dụng theo mẫu quy định đã được cơ
quan Thuế chấp nhận cho sử dụng; các hóa đơn, chứng từ đặc thù khác được
phép sử dụng.
1.1.3.2- Tài khoản sử dụng:
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 15 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động số thuế GTGT, kế toán
trong các CSKD các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT sử dụng hai tài
khoản sau để theo dõi thuế GTGT:
 TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu
trừ và còn được khấu trừ. TK 133 chỉ áp dụng đối với CSKD thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với CSKD
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và CSKD không
thuộc diện chịu thuế GTGT. TK 133 có hai TK cấp hai:
- TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ” dùng để
phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- TK 1332 “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ” dùng để phản ánh thuế
GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế.
 TK 3331: Thuế GTGT đầu ra:

TK 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải
nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. TK này áp dụng chung
cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp. TK 3331 có hai TK cấp 3:
- TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra” dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT phải nộp, còn phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ.
- TK 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu” dùng để phản ánh thuế GTGT
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
.
1.1.3.3- Đặc điểm hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Thuế GTGT được hạch toán theo sơ đồ sau:
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 16 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu 1.1: Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK111, 112, 331 TK151, 152, 211,.. TK511, 512, 711,515 TK131, 111, 112
Giá mua vật tư, Doanh thu bán hàng
Hàng hóa, TSCĐ và thu nhập khác
Chưa có thuế GTGT

TK 133 TK 3331
Thuế GTGT đầu vào Kết chuyển số Thuế GTGT đầu ra
được khấu trừ thuế GTGT khấu phải nộp trong kỳ
trừ trong kỳ
Thuế GTGT được hoàn lại bằng tiền
TK 711 TK111, 112

Thuế GTGT được miễn Nộp thuế GTGT
giảm nhận lại bằng tiền cho NSNN
Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào
số phải nộp

Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
1.1.3.4- Sổ sử dụng trong hạch toán thuế GTGT
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 17 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Các loại sổ sử dụng để hạch toán thuế GTGT gồm:
- Sổ theo dõi thuế GTGT
- Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại
- Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm
Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
hoặc hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ thì TK 133 và TK 3331 được theo dõi
phản ánh trên Sổ cái mở cho từng TK.
Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ, TK
133 và TK 3331 được theo dõi phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 10.
Đối với những doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký sổ cái thì Nhật ký
sổ cái được mở thêm 4 cột để phản ánh Nợ, Có của TK 133 và TK 3331 bên
cạnh các TK đang sử dụng của doanh nghiệp.
Cuối mỗi kỳ hạch toán, số dư các TK theo dõi thuế GTGT sẽ được phản
ánh trên TK 133 ở phần tài sản và TK 3331 ở phần nguồn vốn trên bảng Cân đối
kế toán. Quá trình phát sinh thuế GTGT sẽ được trình bầy trên Báo cáo KQKD
phần III - Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT
được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Biểu 1.2 : Báo cáo kết quả kinh doanh
Phần III - Thuế GTGT được giảm trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT
được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa
Chỉ tiêu MS
Số tiền
Kỳ
này
Lũy kế từ
đầu năm

I- Thuế GTGT được khấu trừ
1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu kỳ
2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh
3. Số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã hoàn lại, thuế GTGT
hàng mua trả lại và không được khấu trừ (12 = 13+14+15)
Trong đó:
a. Số thuế GTGT đã khấu trừ
10
11
12
13
X
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 18 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
b. Số thuế GTGT đã hoàn lại
c. Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua
d. Số thuế GTGT không được khấu trừ
4. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối
kỳ (17=10+11-12)
II- Thuế GTGT được hoàn lại
1. Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ
2. Số thuế GTGT được hoàn lại phát sinh
3. Số thuế GTGT đã hoàn lại
4. Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ (23=20+21-22)
III- Thuế GTGT được giảm
1. Số thuế GTGT còn được giảm đầu kỳ
2. Số thuế GTGT được giảm phát sinh
3. Số thuế GTGT đã được giảm
4. Số thuế GTGT còn được giảm cuối kỳ (33=30+31-32)
IV. Thuế GTGT hàng bán nội địa

1. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ
2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh
3. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
4. Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
5. Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp
6. Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào NSNN
7. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ
(46=40+41- 42- 43- 44- 45)
14
15
16
17
20
21
22
23
30
31
32
33
40
41
42
43
44
45
46
X
X
X

X
X
X
X
Ghi chú: Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu
Có thể coi việc hạch toán thuế GTGT và việc quản lý thuế GTGT là hai
quá trình kiểm soát song song đối với cùng đối tượng là số thuế GTGT phát sinh
trong kỳ. Tuy nhiên, mỗi quá trình này phục vụ cho một mục đích và đối tượng
khác nhau. Đặc điểm này cùng với tính chất đặc biệt nhạy cảm của khoản mục
thuế GTGT sẽ tạo nên những rủi ro tiềm tàng cần phải được kiểm soát bởi công
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 19 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
việc kiểm toán để nâng cao chất lượng của thông tin được trình bầy. Điều đó chi
phối trực tiếp đến mục tiêu và các thủ tục kiểm toán cụ thể đối với khoản mục
thuế GTGT sẽ được trình bầy ở phần sau.
1.2- Nội dung kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC:
1.2.1- Tầm quan trọng của việc kiểm toán thuế GTGT:
Thuế GTGT là loại thuế mới ra đời ở nước ta từ năm 1999 thay thế thuế
doanh thu. Thuế GTGT có ưu điểm nổi bật là phản ánh rõ ràng, minh bạch và
liên tục số thuế trong từng khâu của toàn bộ chu trình sản xuất, lưu thông, tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ và không bị tính trùng. Sau hơn năm năm có
hiệu lực, rất nhiều loại văn bản thuế GTGT đã ra đời nhằm không ngừng hoàn
thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp. Điều này khiến cho các
CSKD lúng túng trong quá trình hạch toán thuế GTGT. Do vậy, cần có sự xem
xét của các KTV với những chương trình kiểm toán toàn diện và sự hiểu biết sâu
sắc về loại thuế này đồng thời cập nhật được các văn bản pháp lý có liên quan để
giúp cho các doanh nghiệp hạch toán đúng với các quy định hiện hành.
Mặt khác, hệ thống thuế là nguồn thu chủ yếu cho hoạt động của Nhà
nước. Ở nước ta hiện nay, 90% nguồn thu là từ hệ thống thuế, trong đó nguồn
thu từ thuế GTGT đóng một vai trò đáng kể. Song thuế GTGT là loại thuế gián

thu, đánh vào người tiêu dùng cuối cùng song đối tượng trực tiếp nộp thuế lại là
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Do đó, trong quá trình
hạch toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp, những gian lận vẫn thường xuyên
xảy ra. Thực tế qua những năm áp dụng thuế GTGT cho thấy đã có rất nhiều sự
gian lận trong quá trình hạch toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp nhằm trốn
thuế. Các gian lận này càng trở lên phức tạp và tinh vi, gây tổn thất cho NSNN.
Vì vậy, đối với NSNN, kiểm toán khoản mục thuế GTGT trên BCTC đảm
bảo cho nguồn thu của NSNN được thu đầy đủ, kịp thời đáp ứng cơ bản nhu cầu
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 20 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
chi tiêu của Nhà nước. Đối với doanh nghiệp, kiểm toán thuế GTGT góp phần
làm lành mạnh hóa môi trường hoạt động tài chính, môi trường kinh doanh của
các doanh nghiệp, tạo sự công bằng, bình đẳng trong nghĩa vụ nộp thuế vào
NSNN của các doanh nghiệp.
1.2.2- Những gian lận, rủi ro thường gặp trong kiểm toán thuế GTGT:
Những gian lận xảy ra đối với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu ra cũng khác nhau. Cụ thể:
* Thuế GTGT được khấu trừ:
- Hạch toán, kê khai không đúng thuế suất.
- Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê khai 3 tháng
nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.
- Kê khai khấu trừ thuế khi không có hóa đơn hoặc hóa đơn của các đơn
vị phá sản, giải thể.
- Chênh lệch sổ sách và tờ khai thuế, không giải thích được nguyên nhân
- Kê khai, hạch toán khấu trừ đối với các hóa đơn GTGT trực tiếp hoặc
hóa đơn không chịu thuế GTGT, hóa đơn không hợp lệ, hợp pháp.
- Kê khai khấu trừ thuế những hóa đơn chi từ nguồn khác.
- Hàng mua được giảm giá chưa hạch toán giảm VAT đầu vào.
- Hóa đơn GTGT kê khai thiếu, sai nội dung, không đúng mẫu BTC quy
định hoặc mẫu hóa đơn tự in đã đăng ký với Bộ Tài chính.

- Kê khai thuế đầu vào được khấu trừ đối với cả bộ phận nguyên vật liệu
xuất dùng cho sản xuất hàng hóa chịu VAT trực tiếp.
- Kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu sai.
- Bù trừ thuế GTGT được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp của các chi
nhánh trên BCTC hợp nhất.
- Hạch toán khấu trừ thuế VAT đầu vào lớn hơn đầu ra phải nộp, để số
âm trên BCTC.
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 21 -
Chuyên đề thực tập Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Trường hợp huỷ hóa đơn GTGT, xuất lại hóa đơn khác, người mua
trên hai hóa đơn này không trùng nhau.
* Thuế VAT đầu ra và khoản phải nộp Nhà nước:
- Không theo dõi chi tiết từng khoản thuế phải nộp và đã nộp.
- Quản lý và hạch toán thuế GTGT đầu ra chưa đúng quy định: không
viết hóa đơn khi bán hàng, áp thuế suất thuế GTGT đầu ra chưa đúng
tỷ lệ, tính toán sai giá tính thuế.
- Không tính thuế GTGT đầu ra đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ trong trường hợp tiêu dùng nội bộ
(trả thay lương, thưởng cho công nhân viên) hay do trao đổi hàng hóa.
- Nhầm lẫn giữa hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT với những
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0%.
- Chưa xác định điều kiện ưu đãi được hưởng về thuế suất và năm miễn
giảm thuế theo quy định tại Thông tư 128 và Nghị định 164.
- Chưa hạch toán số thuế phải nộp bổ sung trong năm. Nộp báo cáo
quyết toán thuế cho cơ quan thuế chậm so với thời gian quy định.
- Chưa tổng hợp quyết toán thuế.
- Thuế tồn đọng lâu ngày chưa được xử lý.
1.2.3- Mục tiêu kiểm toán thuế GTGT:
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, Khoản 11 quy định: “Mục tiêu
của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý

kiến xác định rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”
Là một khoản mục trên BCTC, mục tiêu kiểm toán đối với thuế GTGT
không nằm ngoài quy định trên. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm, tính chất cũng
như đặc điểm hạch toán và quản lý thuế GTGT có thể cụ thể hóa mục tiêu kiểm
toán khoản mục thuế GTGT như sau:
Phạm Thị Bích Thu - Kiểm toán 44 - 22 -

×