Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

12 Hoàn thiện kế toán tổng hợp vật liệu 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.95 KB, 22 trang )

Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Quang
Lời nói đầu
Sự chuyển mình từ nền kinh tế kế hạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc đã tạo điều kiện tốt cho sự phát chuyển các doanh nghiệp, mở ra
hớng đa dạng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sự đa dạng này đồng nghĩa với sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thị trờng thì phải đáp ứng mọi yêu cầu của ngời tiêu dùng với sản phẩm chất lợng cao,
giá thành hạ đồng thời cải thiện đời sống ngời lao động, mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp...
Muốn đạt đợc mục tiêu này doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện pháp
quản lý và các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các yếu tố này
thì hạch toán kế toán nguyên vật liệu giữ vai trò rất quan trọng quyết định sự thành bại
của một doanh nghiệp. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất lợng cao, cung cấp đầy đủ,
ngăn chặn hiện tợng lãng phí vật liệu trong sản xuất, góp phần giảm bớt chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
Nhận thức đợc vai trò rất quan trọng của hạch toán nguyên vật liệu nên em đã mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán tổng hợp vật liệu . Ngoài phần mở đầu, kết
luận đề tài gồm hai phần:
Phần 1: Lý luận chung về nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu ở
các doanh nghiệp.
Do thời gian và trình độ có hạn, nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong có sự góp ý , hớng dẫn của thầy giáo để em có kinh nghiêm và thực hiên tốt hơn
khi viết chuyên đề thực tập sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lê Đình Khôi - Kế toán 12C - VBII
1
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Quang
Phần I: Lý luận chung về nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
I. Đặc điểm chung về nguyên vật liệu trong quá trình sản


xuất.
1.Vai trò của nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đợc các đơn vị sử dụng làm chất liệu
ban đầu để tạo ra sản phẩm mới.
Nguyên vật liệu là đối tợng đợc chuyển hóa do lao động có ích của con ngời. Theo
Mác, tất cả mọi vật thể thiên nhiên xung quanh con ngời mà lao động có ích có thể tác
động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, phục vụ con ngời đều là đối tợng lao động.
Nguyên vật liệu nào cũng có thể là đối tợng lao động, song không phải bất cứ đối tợng
nào cũng làm nguyên vật liệu. Mọi đối tợng lao động có khả năng thay đổi do lao động
của con ngời mới là nguyên vật liệu.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều phải có ba yếu tố cơ bản
là:
- T liệu lao động.
- Đối tợng lao động.
- Sức lao động.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở sản xuất hình thành nên
sản phẩm. Khác với t liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh
doanh nhất định vật liệu và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu là nhân tố quyết định đến sự thành bại của quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Nguyên vật liệu không chỉ ảnh hởng đến số lợng mà còn
ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. Nguyên vật liệu có đảm bảo chất lợng cao, đúng quy
Lê Đình Khôi - Kế toán 12C - VBII
2
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Quang
cách, chủng loại thì sản xuất phẩm tạo ra mới phù hợp với nhu cầu thị trờng, tạo ra sức
cạnh tranh cao. Bên cạnh chất lợng sản phẩm đợc bảo đảm thì phải nói đến giá cả, giá
thành sản phẩm phải hợp lý thì doanh nghiệp mới có chỗ đứng để tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trờng hiện nay. Điều đó khiến doanh nghiệp phải quản lý nguyên vật

liệu từ khâu thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu thật chặt chẽ nhằm tiết kiệm tối đa
chi phí sản xuất, giảm tiêu hao vật liệu trong quá trình sản xuất và giảm giá thành sản
phẩm.
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp để lựa chọn phơng
pháp quản lý vật liệu sao cho phù hợp. Song, nhìn chung với phơng pháp nào thì vẫn
phải bảo đảm yêu cầu đặt ra là vật liệu cần đợc quản lý tốt ở các khâu mua, bảo quản dự
trữ,sử dụng hợp lý và có hiệu quả.
2. Phân loại nguyên vật liệu .
Theo những tiêu thức khác nhau nguyên vật liệu chia thành những loại khác nhau:
2.1 Theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm có thể chia thành các loại nh sau:
- Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất, nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm.
- Vật liệu phụ là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với
nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm, làm
tăng thêm chất lợng của sản phẩm, kích thích thị hiếu ngời tiêu dùng hoặc là cho quá
trình sản xuất đợc tiến hành một cách thuận lợi.
- Nhiên liệu là những vật liệu liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
nó tạo ra nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nh than, củi, xăng,
dầu, ...
- Phụ tùng thay thế là những bộ phận phụ tùng chi tiết máy, doanh nghiệp mua vào
để thay thế khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp là những vật liệu thiết bị máy móc doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t xây dựng cơ bản.
Lê Đình Khôi - Kế toán 12C - VBII
3
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Quang
- Phế liệu là những vật liệu không còn tác dụng đối với quá trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp, thu hồi đợc do sản phẩm hỏng, do ngng sản xuất,
thanh lý tài sản cố định hoặc các nguyên nhân khác.

- Các loại vật liệu khác là những vật liệu mang tính đặc thù riêng có trong một số
doanh nghiệp. Ngoài các vật loại liệu kể trên nh bao bì, vật liệu đóng gói, vật liệu sử
dụng luân chuyển.
2.2. Theo nguồn nhập nguyên vật liệu có thể chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu mua vào.
- Nguyên vật liệu đợc cấp.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.
- Nguyên vật liệu đợc viện trợ, biếu, tặng.
3. Tính giá nguyên vật liệu.
3.1 Giá trị của nguyên vật liệu nhập kho:
Theo chế độ kế toán hiện hành nguyên vật liệu phải đợc tính theo giá thực tế, giá
thực tế của nguyên vật liệu đợc xác định tùy theo nguồn nhập.
- Đối với nguyên vật liệu mua và sử dụng phục vụ cho hoạt độngsản xuất kinh
doanh thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu = Giá mua cha có thuế giá trị gia tăng
- Nguyên vật liệu mua vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh không thuộc
đối tợng chịu VAT hoặc chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp.
Giá thực tế của nguyên vật liệu = giá mua theo giá thanh toán + chi phí khâu
mua theo giá thanh toán.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
Giá thực tế của nguyên vật liệu = giá thành thực tế của nguyên vật liệu đã sản
xuất gia công.
- Nguyên vật liệu đợc cấp.
Giá thực tế của nguyên vật liệu = giá ghi trên hóa đơn của bên cấp.
Lê Đình Khôi - Kế toán 12C - VBII
4
+ Chi phí khâu mua cha có giá trị gia tăng.
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Quang
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh.

Giá thực tế của nguyên vật liệu = kết quả đánh giá của hội đồng quản trị và sự
thỏa thuận giữa các bên liên doanh.
- Nguyên vật liệu đợc biếu, tặng, viện trợ.
Giá thực tế = giá mua trên thị trờng của nguyên vật liệu cùng loại .
3.2 Giá của nguyên vật liệu xuất kho.
Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau theo phơng
pháp nhất quán trong hạch toán, nếu có thể thay đổi phải giải thích rõ ràng.
3.2.1 Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc trong kỳ đợc tính
theo giá trị bình quân.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = số lợng vật liệu xuất dùng x giá đơn vị bình quân.
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + giá thực tế vật liệu nhập trong
cả kỳ dự trữ số lợng vật liệu tồn đầu kỳ + số lợng vật liệu nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dễ làm nhng độ chính
xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng, ảnh hởng đến công tác
quyết toán nói chung.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc )
cuối kỳ trớc Lơng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong
kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợng điểm của hai phơng pháp trên nhng lại tốn
nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Lê Đình Khôi - Kế toán 12C - VBII
5
=
=

=
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Quang
3.2.2 Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FiFo).
Theo phơng pháp này vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc hết số nhập trớc mới đến
số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở phơng pháp
này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng để làm giá để tính giá thực tế vật
liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liêu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu
mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong từng trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
3.2.3 Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LiFo) .
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua vào sau sẽ đợc xuất trớc tiên, phơng
pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
3.2.4 Phơng pháp trực tiếp.
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định đơn chiếc hay từng lô hoặc giữ nguyên
từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào
sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp thực
tế đích danh, thờng sử dụng với các vật liệu có giá trị cao và có tính cá biệt.
3.2.5 Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch
toán. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Giá hạch toán vật liệu xuất dùng x Hệ số giá vật liệu
( hoặc tồn kho cuối kỳ) ( hoặc tồn kho cuối kỳ)
Giá thực tế tồn kho đầu kỳ + giá thực tế nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán tồn kho đầu kỳ + giá hạch toán nhập kho trong kỳ
II. hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
1. Hạch toán nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thích hợp với các doanh nghiệp quy mô lớn sản
xuất kinh doanh các mặt hàng giá trị cao, sử dụng NVL đắt tiền, điều kiện bảo quản
thuận lợi cho việc theo dõi tình hình nhập xuất.

Lê Đình Khôi - Kế toán 12C - VBII
6
Hệ số giá NVL =
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Quang
Theo phơng pháp này kế toán ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất NVL hàng ngày
theo tổng lần phát sinh trên tài khoản 152.
1.1 Ưu điểm:
Ghi chép phản ánh kịp thời tình hình biến động số hiên có của NVL, tăng cờng
công tác quản lí của NVL, đảm bảo an toàn cho quá trình bảo quản. Số liệu tài liệu tài
do kế toán trởng đảm bảo chính xác.
1.2 Nhợc điểm.
Kế toán ghi chép nhiều, có thể làm giảm năng suất lao động của kế toán và đòi hỏi
điều kiện bảo quản NVL phải thuận lợi cho việc theo dõi tình hình nhập, xuất.
1.3 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 152 phản ánh sự biến động nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo giá thực tế.
Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu tăng do nhập kho.
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu giảm do xuất kho.
D nợ: Trị giá nguyên vật liệu hiện có ở trong kho bảo quản.
TK 152 có các tài khoản cấp 2:
TK1521: nguyên vật liệu chính.
TK1522:nguyên vật liệu phụ.
TK1523: nhiên liệu.
TK1524: phụ tùng thay thế.
TK1525:thiết bị xây dựng cơ bản.
TK1526: vật liệu khác.
Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 152 cần phải mở chi tiết để phản ánh riêng
từng loại NVL và có thể mở chi tiết theo địa điểm bảo quản NVL.
TK 151: hàng mua đang đi đờng : phản ánh tình hình biến đọng giá thực tế hàng
mua đang đi đờng đã có hóa đơn.
Bên nợ: Giá thực tế hàng mua đang đi đờng đã có hoa đơn.

Bên có: giá thực tế hàng mua đi đờng đã về nhập kho.
Số d bên nợ: Giá thực tế hàng mua đang đi đờng.
Các tài khoản liên quan:111,112,141,133,331...
Lê Đình Khôi - Kế toán 12C - VBII
7
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Quang
Khi nhập kho nguyên vật liệu kế toán ghi vào bên nợ TK 152, tùy theo ngời nhân mà
ghi có các TK liên quan.
Nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài: có ba trờng hợp.
- Trờng hợp 1: Hàng và hóa đơn cùng về.
+ Mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng chịu
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 152: giá mua NVL cha có thuế GTGT.
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111,112,141,331... Số tiền theo giá thanh toán.
+ Mua NVL sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 152: Số tiền theo giá thanh toán.
Có TK 111,112,141,331...
Chú ý: Trờng hợp doanh nghiệp mua NVL đồng thời sử dụng cho hai hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc hai đối tợng chịu thuế khác nhau ( chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ hoặc phơng pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT ) doanh
nghiệp đợc phép hạch toán NVL theo gia smua cha có thuế và toàn bộ thuế GTGT
đầu vào đợc ghi vào tài khoản 133. Cuối kỳ tính phân bổ cho sản phẩm không thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT ghi vào gía vốn hàng hóa ( TK 632 ).
+ Hàng thiếu so với hóa đơn:
Trờng hợp mua nguyên vật liệu nhập kho phát sinh thiếu cha rõ nguyên nhân. kế
toán ghi sổ nhập kho theo số đợc nhận và căn cứ vào biên bản nhận kế toán ghi trị gía
NVL thiếu tổn thất vào TK 1381.
Nợ TK 152: Giá mua NVL vật liệu thực nhập.

Nợ TK 1381: Gia mua NVL thiếu.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ theo hóa đơn.
Lê Đình Khôi - Kế toán 12C - VBII
8

×