Lời mở đầu
Hoạt động trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, các
doanh nghiệp Nhà nớc không còn đợc bao cấp toàn bộ nh trớc đây. Tự bổ xung
vốn kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, lời ăn, lỗ chịu nên việc tính toán tiết
kiệm chi phí bỏ ra, hạ giá thành, đảm bảo có lãi là vấn đề có ý nghĩa vô cùng
quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải có đặc thù riêng, sản xuất
mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội. Bởi vậy doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí bỏ ra, đảm bảo
trang trải, bù đắp những chi phí ban đầu vào quá trình kinh doanh, hạ giá thành
vận tải đem lai lợi nhuận. Giá thành vận tải cao hay thấp phản ánh kết quả của
việc quản lý, sử dụng vật t, lao động, tiền lơng.
Nhận thức đúng vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành,
trong thời gian thực tập tại Công ty vận tải thuỷ I, tôi đã tìm hiểu và hoàn thành
đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải ở
Công ty vận tải thuỷ I.
Đối tợng phạm vi nghiên cứu:
Công ty vận tải thuỷ I thực hiện chức năng, nhiệm vụ vận tải và phục vụ
thoả mãn nhu cầu về cát sỏi xây dựng, cát san nền cho các công trình xây lắp,
bốc xếp các loại hàng hoá, trục vớt các phơng tiện bị đắm, thanh thải các chớng
ngại vật trên sông.. song vì thời gian có hạn, tôi chỉ xin đi sâu nghiên cứu công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải.
Bản chuyên đề tốt nghiệp bao gồm:
Phần I. Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận
tải tại công ty vận tải thuỷ I.
Phần II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải
tại công ty vận tải thuỷ I.
Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành vận tải ở Công ty vận tải thuỷ I.
Phần I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành vận tải
1. Đặc điểm của ngành vận tải
Vận tải là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ
dịch vụ phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá và thoả mãn nhu cầu đi lại của
con ngời. Là ngành kinh tế quan trọng, một ngành sản xuất vật chất cho xã hội.
Sản phẩm của ngành dịch vụ vận tải không có hình thái vật chất cụ thể, mà chỉ là
việc di chuyển hàng hoá từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời trên cùng một thời điểm,
do đó không có sản phẩm làm dở, không có thành phẩm nhập kho.
Hoạt động kinh doanh vận tải luôn mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - văn hoá- xã hội... chức năng doanh nghiệp
vận tải là vận chuyển hàng hoá, hành khách, xếp dỡ hàng hoá, bảo quản hàng
hoá. Chỉ tiêu để đánh giá kết quả vận tải là lợng luân chuyển hàng hoá và hành
khách (tấn/km, hành khách/km).
Đối tợng của ngành vận tải hàng hoá, hành khách của các doanh nghiệp
luôn bị phân tán, không có tính chất ổn định. Đối tợng này không cấu thành nên
chi phí vận tải và nó không bị biến đổi hình thái ban đầu. Chỉ tiêu để đánh giá
chất lợng vận tải là an toàn tuyệt đối, đúng giờ, thuận tiện.
Nh vậy tổ chức công tác kế toán các doanh nghiệp vận tải cần phải thực hiện
một cách khoa học, phù hợp, hợp lý với tính chất, đặc điểm của ngành mình kinh
doanh.
2. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kinh doanh vận tải
2.1 Chi phí sản xuất
- Khái niệm
Trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải, các doanh nghiệp vận tải cũng
phải kết hợp 3 yếu tố cơ bản đó là sức lao động, t liệu lao động và đối tợng lao
động. Song do đặc điểm của vận tải cũng mang tính đặc thù và sự tham gia của
các yếu tố chi phí vào quá trình dịch vụ vận tải cũng khác các nghành sản xuất
vật chất khác vì vậy có thể nói rằng chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của
những chi phí lao động vật hoá chi ra cho quá trình hoạt động dịch vụ vận tải
trong một thời kỳ nhất định. Ngoài ra còn bao gồm một phần nhỏ thu nhập thuần
tuý cho xã hội nh BHXH, BHYT, KPCĐ.
Trong quá trình quản lý doanh nghiệp cũng cần phân biệt giữa chi phí và
chi tiêu chi phí và chi tiêu là hai khái niệm có quan hệ mật thiết với nhau. Chi
tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể dùng nó vào mục đích gì.
Chi phí vận tải trong kỳ của doanh nghiệp, gồm toàn bộ giá trị tài sản hao
phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình hoạt động dịch vụ vận tải tính vào kỳ hạch
toán.
Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời
gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha tính vào chi phí, có những khoản
tính vào chi phí trong kỳ nhng thực tế cha tiêu. Sở dĩ có sự khác nhau nh vậy là
do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại
tài sản vào quá trình hoạt động.
- Phân loại chi phí vận tải
Phân loại chi phí vận tải là việc sắp xếp chi phí vào từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những đặc trng quy định. Chi phí bao gồm rất nhiều loại khác
nhau, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công cụ, vai trò.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành
phân loại chi phí. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu khác nhau của quản lý chi phí
cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho quản lý, hạch toán, kiểm tra,
kiểm soát các chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau. Phân loại chi phí theo
những tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng yêu cầu của kế toán
tập hợp chi phí, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh vì thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ
sung cho nhau trong quản lý chi phí và giá thành.
Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế
Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế có ý nghĩa lớn trong quản
lý chi phí theo trọng điểm. Xác định rõ giống nguyên nhân tăng, giảm của từng
khoản mục chi phí để từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thấp giá thành
dịch vụ vận tải, đối với vận tải đờng thuỷ,các chi phí phân loại theo công dụng
kinh tế gồm các khoản sau:
1. Tiền lơng lái tàu
2. BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân lái tàu
3. Nhiên liệu và động lực
4. Vật liệu
5. Chi phí sửa chữa tàu
6. Khấu hao tàu
7. Chi phí thuê tàu
8. Chi phí dịch vụ mua ngoài
9. Chi phí công cụ dụng cụ
10. Chi phí khác
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với doanh thu vận tải
Theo tiêu chuẩn phân loại này chi phí vận tải đợc phân chia thành hai loại
chi phí:
- Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay
giảm thì số tiền chi phí cũng tăng giảm theo, nhng tỷ suất chi phí không thay đổi.
Việc tỷ suất chi phí thay đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào mối quan hệ giữa tốc độ
tăng doanh thu vận tải và tốc độ chi phí biến đổi
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay
giảm thì số tiền chi phí không thay đổi, song týút chi phí thì lại thay đổi. Tỷ suất
chi phí cố định tăng hay giảm phụ thuộc vào tốc độ tăng của chi phí cố định và
tốc độ tăng của doanh thu vận tải.
Phân loại chi phí theo tiêu chuẩn này có ý nghĩa và tác dụng rất lớn trong việc
xá định điểm hoà vốn, dự toán chi phí và phục vụ cho công tác kế toán quản trị
doanh nghiệp.
Phân loại chi phí vận tải theo nội dung chi phí
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải đợc chia thành các nội dung
sau đây:
1. Chi phí vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong công tác tài
chính.
- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất :
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về điểm
phát sinh hoặc đối tợng gánh chịu chi phí mà chi phí đợc tập hợp theo đó. Những
sản phẩm, lao vụ của doanh nghiệp đợc sản xuất, thực hiện ở các phân xởng, bộ
phận khác nhau theo các quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Do đó chi phí sản
xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau, cần đợc tập hợp theo các yếu tố, khoản
mục chi phí cho những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm.
Xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là điều kiện để
thực hiện tốt công tác chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa trên các căn cứ
sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản
xuất khép kín hay phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm, có
một hay nhiều phân xởng )
Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ qquản lý của doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối t-
ợng hạch toán chi phí có thể là:
Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản
phẩm hay đơn hàng.
Từng phân xởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.
Toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí
giá thành cũng nh trình độ quản lý chung và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mà xác định hạch toán chi phí sản xuất cho thích hợp.
Trong ngành vận tải thuỷ, đối tợng tập hạch toán chi phí có thể theo tuyến hoặc
đội tàu hoặc có thể hạch toán chi phí trong phạm vi toán doanh nghiệp.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đây là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để phân
loại và tập hợp các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất.
Trong mỗi doanh nghiệp có những đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
khách nhau nên phải có những phơng pháp hạch toán chi phí khác nhau cho mỗi
loại đối tợng, dới đây là một số phơng pháp chủ yếu:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm.
Phơng pháp này, các chi phí phát sinh sẽ đợc tập hợp riêng cho từng sdản
phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm hay dây
chuyền công ngệ sản xuất. Theo đó nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ
phức tạp thì các chi phí trực tiếp sẽ đợc phân bổ cho từng sản phẩm riêng biệt,
còn chi phí chung sẽ đợc phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức thích hợp.
Khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành sản phẩm sẽ đợc xác định theo
phơng pháp trực tiếp học phơng pháp tổng thể cộng chi phí. Phơng pháp này th-
ờng đợc áp dụng ở các đơn vị sản xuất mang tính đơn chiếc, ít sản phẩm.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết sản phẩm.
Theo phơng pháp này, các chi phí đợc tập hợp và phân loại chi tiết theo
từng chi tiết Hoặc bộ phận sản phẩm. Cuối kỳ hạch toán, giá thànhsẽ đợc sác
định bằng tổng cộng số chi phí của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản phẩm đó.
Phơng pháp này khá phức tạp nên thờng đợc áp dụng ở các đơn vị chuyên
môn hoá sản xuất cao, sản xuất ít sản phẩm hoặc mang tính đơn chiếc, có ít bộ
phận cấu thành sản phẩm.
Phơng pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
Theo phơng pháp này, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đợc phân loại thành
từng nhóm theo một tiêu thức nào đó và chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp riêng cho
từng nhóm.
Khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành sản phẩm đợc xác định theo ph-
ơng pháp liên hợp, nghĩa là sử dụng đồng thời một số phơng pháp nh phơng pháp
hệ số, phơng pháp tỷ lệ và thờng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp
sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau.
Phơng pháp hạch toán chi phí theo phân xởng.
Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh sẽ đợc tập hợp theo từng đơn vị
sản xuất nh phân xởng, tổ, đội sản xuất. Trong mỗi đơn vị sản xuất này, chi phí
lại đợc phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí nh sản phẩm, chi tiết sản phẩm
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng tại các doanh nghiệp có chia thành
nhiều bộ phận sản xuất riêng lẻ.
Phơng pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ.
Theo phơng pháp này, các chi phí phát sinh đợc tập hợp, phân loại theo từng
giai đoạn công nghệ. Chi phí sẽ đợc tập hợp theo từng loại bán thành phẩm
hay thành phẩm và giá thành se đợc xác đinhj theo phơng pháp tổng cộng
chi phí của các giai đoạn.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có dây truyền sản
xuất phức tạp, sản xuất liên tục..
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này, chi phí sẽ đợc tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng
riêng biệt và giá thành sẽ là tổng chi phí phát sinh cho tng đơn đặt hàng đó. Đối
với chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp thì đợc tập hợp trực tiếp theo
từng đơn đặt hàng riêng, còn chi phí sản xuất chung thì sẽ đợc tập hợp, sau đó
phân bổ cho từng đơn đặt hàng.
- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trớc hết đợc biểu hiện thành nhiều yếu tố có tính chất kinh
tế khác nhau. Thông qua các phơng pháp hạch toán, chi phí sẽ đợctính vào các
khoản mục giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành
theo một trình tự hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo việc tính giá thành đợc chính
xác và kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành
nghề, từng doanh nghiệp và trình độ quản lý hạch toán chi phí sản xuất
Tuy nhiên có thể khái quát chung việc hạch toán chi phí sản xuất qua các
bứơc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối t-
ợng hạch toán chi phí (thờng là chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân
công trực tiếp).
Bớc 2: Tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của các bộ
phận sản xuất kinh doanh phụ cho các đối tợng trong doanh nghiệp.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng tính
giá thành .
Bớc 4: Kiểm kê, xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Bớc 5: Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ
Bớc 4 thờng không có trong quy trình hạch toán chi phí dịch vụ vận tải. Bởi
vì do đặc thù của ngành kinh doanh vận tải thờng không có chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ.
- Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất một cách khoa học, chính xác thì việc hạch
toán chi phí sản xuất phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất đã bỏ ra để sản xuát
sản phẩm hay thực hiện lao vụ trong kỳ (tính đúng là phản ánh trung thực, đúng
nội dung kinh tế, đúng đối tợng chịu chi phí. Tính đủ là hạch toán đầy đủ chính
xác các khoản chi phí phát ssinh trong kỳ).
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ lên hệ thống sổ
chi tiết và sổ tổng hợp để đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán cho quản trị doanh
nghiệp.
Tổ chức chứng từ cơ sở ban đầu hạch toán chi phí sản xuất.
Cơ sở số liệu của hạch toán kế toán là các chứng từ kế toán. Hạch toán chi
phí sản xuất xem xét hệ thống chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ để phản ánh các
chi phí phát sinh lên sổ kế toán. Chứng từ có thể gồm : Phiếu chi tiền mặt, bản
thanh toán lơng, phiếu xuất kho
Muốn tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách nhanh trong, chính xác
thì cần phải tổ chức chứng từ hạch toán chi phí ban đầu (bao gồm lập và luân
chuyển chứng từ) một cách đầy đủ, hợp lý đối với các chi phí trực tiếp, và xác
định việc lập, luân chuyển các chứng từ kế toán đến đúng khoản mục cần thiết
đối với các khoán chi phí chung. Từ đó đáp ứng yêu cầu của việc hạch toán chi
phí sản xuất về đối tợng và thời gian.
- Phơng pháp tập hợp chi phí vận tải
Tập hợp chi phí vận tải là phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp dùng
để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tợng chi phí
đã đợc lựa chọn. Nội dung chủ yếu của phơng pháp tập hợp chi phí vận tải là căn
cứ vào đối tợng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc các sổ chi tiết
phản ánh chi phí vận tải phát sinh đã đợc phân loại, tổng hợp theo từng đối tợng
cụ thể.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối t-
ợng tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng. Vì vậy hàng
ngày khi các khoản chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến đối tợng nào, kế
toán phải căn cứ vào chứng minh cụ thể từng khoản chi phí để hạch toán trực tiếp
cho đối tợng đó trên các tài khoản kế toán chi tiết.
- Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phia liên quan đến nhiều đối tợng cần
phải tổng hợp để phân bổ cho đối tợng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Trình tự phân bổ theo các bớc:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều đối tợng
Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi sổ chi tiết chi phí
chung.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí chung theo tổng số và có
phân tích theo từng nội dung chi phí.
Bớc 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phân bổ theo từng nội dung chi
phí trên cơ sở dựa vào đặc điểm cụ thể để tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, tổ
chức quản lý và tính chất của sản phẩm để lựa chọn tiêu chẩn phân bổ.
Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với dịch vụ vận tải thờng là tổng chi phỉtực
tiếp (gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) hoặc phân bổ
theo tiêu chuẩn doanh thu vận tải.
Tính toán phân bổ chi phí chung theo công thức:
Chi phí chung Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu chuẩn
phân bổ cho =
x bổ từng đối
từng đối tợng Tổng tiêu chuẩn phân bổ tợng
2.2 Giá thành vận tải
- Khái niệm giá thành vận tải
Giá thành vận tải là toàn bộ chi phí vận tải của doanh nghiệp bỏ ra để
hoàn thành khối lợng dịch vụ vận tải hoặc công việc trong kỳ
Giá thành vận tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng công tác
quản lý của doanh nghiệp vận tải. Thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định
đợc hiệu quả của viếcử dụng nguồn nhân tài, vật lực trong doanh nghiệp, cũng
nh đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh
nghiệp dã thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch vụ cho khách hàng. Giá
thành vận tải còn là căn cứ để lập giá trị kinh doanh vận tải, là xuất phát điểm để
xác định giá cả cớc phí vận tải.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự hoạt động đa dạng của các loại hình vận tải
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đã dẫn đến sự cạnh tranh để chiếm u thế
trên thơng trờng của mỗi doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển cần phải phấn đấu hạ giá thành và tăng chất lợng dịch vụ vận tải
nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.Phân tích và đánh giá là cách tốt nhất để biết
nguyên nhân và nhân tố làm cho chi phí biến động, ảnh hởng tới giá thành.
- Phân loại giá thành vận tải
Giá thành kế hoạch
Trớc khi thực hiện một hoạt động kinh doanh nào đó nhà doanh nghiệp
phải tự tính xem họ đợc hởng bao nhiêu lợi nhuận bằng cách dự tính khoản thu
nhập và khoản chi phí, so sánh gữa thu nhập và khoản chi phí để biết kết quả.
Giá thành kế hoạch là giá thành đợc tính toán tớc khi tiến hành hoạt đống
sản suất kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí về sản l-
ợng.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng,vấn đề kế hoạch giá
thành là một trong những mục tiêu quan trọng của hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tác
nghiệp, giúp cho doanh ghiệp có biện pháp cụ thể để phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm.
Giá thành định mức
Trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm nói chung, chi phí và giá
thành dịch vụ vận tải nói riêng, các nhà doanh nghiệp đều phải quan tâm đến vấn
đề định mức chi phí và định mức kinh tế kỹ thuật khác đợc Nhà nớc hoặc ngành
chủ quản quy định sẽ là cơ sở để quản lý đúng đắn chi phí và giá thành.Vì vậy
giá thành định mức là thớc đo chuẩn xác để xác định kết quả việc tiết kiệm hay
lãng phí.
Giá thành thực tế của dịch vụ hoàn thành
Sau khi hoà thành dịch vụ vận tải, bộ phận tính toán tất cả những chi phí
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lợng dịch vụ vận tải trong kỳ trên cơ
sở các chi phí thực tế đã đợc tập hợp và phân bổ cho từng lao dộng vận tải, kế
toán cần phân biệt hai loại giá thành thực tế đã đợc tập hợp và phân bổ cho từng
hoạt động vận tải.
+ Giá thành sản xuất dịch vụ: loại giá thành này bao gồm những chi phí trực tiếp
(nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) và chi phí sản xuất chung không
bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành.
+ Giá thành dịch vụ toàn bộ dịch vụ vận tải hoàn thành: bao gồm giá thành sán
xuất dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành.
Do đặc điểm riêng của hoạt động dịch vụ vận tải, quá trình sản xuất dịch vụ và
quá trình tiêu thụ không thể tách rời nhau nên không phát sinh chi phí bán hàng
riêng.
- Đối tợng tính giá thành vận tải
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính
giá thành vận tải.
Khác với doanh nghiệp sản xuất, do đặc điểm hoạt động kinh doanh vận
tải, mà đối tợng lao động trong các doanh nghiệp vận tải có tính chất riêng biệt.
Ngoài vật t phục vụ cho phơng tiện vận tải hoạt động và phục vụ quản lý doanh
nghiệp, đối tợng quản lý trong các doanh nghiệp còn là hành hoá hành khách
Cần di chuyển.
Kết quả của quá trình kinh doanh vận tải là khối lợng hàng hoá và hành
khách đợc di chuyển từ địa điểm này sang địa điểm khác, doanh nghiệp sẽ thu đ-
ợc một khoản tiền nhất định gọi là thu nhập.
Chi phí vận tải để hoàn thành việc di chuyển khối lợng hàng hoá, hành
khách đợc gọi là giá thành vận tải
Nh vậy, trong doanh nghiệp vận tải đối tợng tính giá thành vận tải cũng
chính là đổi tợng tập hợp chi phí vận tải. đó là phạm vi giới hạn nhất định và các
loại chi phí vận tải cần tập hợp .
Việc xác định đối tợng tính giá thành vận tải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
hoạt động kinh doanh vận tải, trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiêp.
trên cơ sơ đối tợng tính giá thành đã xác định căn cứ vào chu kỳ kinh doanh, đặc
điểm tổ chức sản xuất, tính chất nghành nghề mà xác định kỳ tính giá thành để
cung cấp số liệu về giá thành vận tải một cách kịp thời phục vụ cho công tác
quản lý doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị đợc thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế
quốc dân, phù hợp với tính chất nghành nghề kinh doanh. đơn vị tính giá thực
thành tế phải thống nhất với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp vận tải, đơn vị tính giá thành thờng là : đồng/ tấn- km;
đồng/hành khách- km.
Kỳ tính giá thành: là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tổ
chức tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Việc
xác định kỳ tính giá thành cần thiết để tổ chức công tác tính giá thành đợc khoa
học, hợp lý kịp thời và chính xác. đối với doanh nghiệp vận tải,kỳ tính giá thành
là định kỳ hàng tháng vào cuối tháng, phù hợp với kỳ báo cáo hoặc kết thúc với
kỳ vận chuyển.
Xác định đối tợng chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành chính xác,
phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt hệ thống sổ sách, sử dụng phơng
pháp kế toán đúng và đạt hiệu qua cao nhằm xác định tỷ trọng và xu hớng thay
đổi từng yếu tố chi phí, kiểm tra giá trị vận tải chính xác và xác định đợc nhiệm
vụ cụ thể của kế toán trong việc phấn dấu hạ giá thành vận tải của doanh nghiệp.
- Phơng pháp tính giá thành dịch vụ vận tải.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất,
dịch vụ đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán giá thành và giá thành đơn vị, theo
từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tợng giá thành. Doanh nghiệp căn
cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghê j, đặc điểm sản phẩm, yêu
cầu quản lý sản suất và quản lý giá thành. Trong kinh doanh vận tải thờng áp
dụng phơng pháp tính giá thành sau:
Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Trên cơ sở số liệu về chi phí vận tải đã tập hợp đợc trong kỳ để tinhd giá
thành theo công thức:
Giá thành vận tải = Chi phí vận tải phát sinh trong kỳ
Giá thành Giá thànhvận tải
đơn =
vị Khối lợng vận tải hoàn thành
Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp kinh doanh
vận tải có quy trình công nghệ giản đơn.
Phơng pháp tính giá thành định mức
Phơng pháp này đợc áp dụng với những doanh nghiệp đã có các định mức
kinh tế kỹ thuật tơng đối ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo định kỳ mà đợc
kiện toàn theo nề nếp, trình độ tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn kế toán tơng
đối cao, đặc biệt là thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu.
Nội dung cơ bản của phơng pháp:
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí đợc
duyệt để tính giá thành cuả hoạt động vận tải.
Tổ chức hạch toán một cách riêng biệt số chi phí thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thờng xuyên
phân tích nguyên nhân những khoản chi phí thoát ly định mức để có biện pháp
khắc phục.
Khi có sự thay đổi định mức phải kịp thời tính toán lại giá thành định mức
và số chi phí chênh lêch do thoát ly định mức
Công thức xác định giá thành định mc sau:
Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch Chênh
lệch
tế của hoạt = mức của hoạt do thay đổi do thoát
ly
động vận tải động vận tải định mức định mức
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này thờng áp dụng với những doanh nghiệp vận tải hành khách
và hàng hoá theo lô hành, theo hợp đồng. đối tợng tính giá thành vận tải là theo
từng hợp đồng đặt hàng hoặc loạt hợp đồng. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ
tính cung cấp dịch vụ. Khi nào thực hiện dịch vụ hoàn thành từng hợp đồng đặt
hàng hoặc hàng loạt hợp đồng đó. Khi có khách hàng hợp đồng đặt hàng, kế toán
phải trên cơ sở hợp đồng để mở bảng tính giá thành cho hợp đồng đặt hàng đó.
Cuối thánh hoặc kết thúc hợp đồng kinh tế tính toán, tập hợp chi phí và tính giá
thành căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp đợc.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành vận tải
Giữa chi phí và giá thành vận tải có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong quá
trình hoàn thành dịch vụ vận tải, chi phí về mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện
về mặt kết quả của việc hoàn thành lao vụ dịch vụ vận tải. Nh vậy, đối với ngành
kinh doanh vận tải tổng giá thành dịch vụ vận tải chính bằng tổng chi phí sản
xuất phát sinh phục vụ cho việc di chuyển khối lợng hàng hoá, hành khách.
Giá thành Chi phí thực tế phát sinh
Dịch vụ = hoàn thành di chuyển khối
Vận tải lợng hành hoá, hành khách
Với công thức này thì giá thành dịch vụ vận tải sẽ bằng về lợng với chi phí
vận tải.
4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải.
Kế toán trong doanh nghiệp vận tải cần tổ chức một cách khoa học, hợp lý
nhằm hực hiện tốt các nghiệp vụ sau.
Xác định đúng chính xác đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng giá thành vận
tải. Vận dụng đúng các phơng pháp tiên tiến để hạch toán chi phí và tính giá
thành phù hợp với hoạt động kinh doanh vận tải và trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Tính toán, ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác đúng đối tợng các khoản
chi phí vận tải, kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả về lao động, vật t, tiền vốn.
Tính toán và phân cấp kịp thời chính xác nội dung giá thành vận tải, kiểm
tra kế hoạch giá thành vận tải, lập báo cao chi phí và giá thành vận tải.
5. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khái niệm.
Chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm.
Yêu cầu hạch toán.
Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối t ợng đó.
Đối vật liệu xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không
thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp đẻ
phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan.
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển
sang kỳ sau.
- Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trtực tiếp sản xuất kinh
doanh vào tài khoản tính giá thành
Chứng từ và sổ sách.
- Sổ chi tiết TK621 và sổ cái TK 621
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi xuất nguyên cho các bộ phận chế biến sản phẩm,
căn cứ vào giá thực tế của số nguyên vật liệu này, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo tng loại đối tợng)
Có TK 621: Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng KKDK
Có TK 152: giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho (KKTX)
- Trờng hợp nguyên vật liệu mua và đa vào các phân xởng để sản khô
xuất sản phẩm (Không qua kho), nếu doanh nghiệp áp ụng phơng pháp KKTX
thì kế toán ghi:
Nợ TK 621(chi tiết theo từng loại đối tợng)
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 Giá hạch toán.
- Khi có nguyên vật liệu không sử dụng, phải nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
chú ý: Trờng hợp xuất dùng trong kỳ nhng không dùng đến để lại kỳ sau dùng
thì kế toán ghi để giá trị nguyên vật liệu không sử dụng.
Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng để lại kỳ sau
Nợ TK 621
Có TK 152
Sang kỳ sau sử dụng nguyên vật liệu này , kế toán ghi:
Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng của kỳ trớc
Nợ TK 621
Có TK 152
Khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm kế
toán ghi :
Nợ TK 154: KKTX
Nợ TK 631: KKĐK
Có TK 621 (chi tiết theo đối tợng)
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp KKTX
TK 133
TK 151,152
TK 151, 152
TK 151, 152
TK 621
TK 111,112,331
Vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm dịch vụ
Vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
Vật liệu xuất dùng trực tiếp không qua kho
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp KKĐK
TK 631
TK 621
TK 611
TK 331, 111
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ
TK 151, 152
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho, đi đờng cuối kỳ
Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tợng tính giá
thành
Thông thờng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến từng đối tợng
tập hợp chi phí. Do đó, chi phí nguyên vât liệu trực tiếp có thể đựợc tập theo ph-
ơng pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu đều
phải ghi đúng đối tợng chịu chi phí. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng kê tập hợp
chi phí trực tiếp cho các đối tợng có liên quan, để ghi vào các tài khoản và chi
tiết cho đúng đối tợng.
Trong trờng hợp sử dụng nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tợng
không thể ghi trực tiếp cho từng đối tợng đợc thì phải lựa chọn tiêu thức hợp lý
để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tợng có liên quan theo công thức thức:
C
C
i
= x T
i
T
i
Trong đó:
C
i
: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng i
C: Tổng chi phí nguyên vật lliệu trực tiếp đã tập hợp đợc
T
i
:
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ .
T
i
: tiêu chuẩn phân bổ có trong đối tợng i.
Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn
theo tiêu thức phân bổ là: chi phí định mức, kế hoạch, trọng lợng sản phẩm sản
xuất.
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: chi phí
định mức, kế họach, chi phí nguyên vật liệu chính, trọng lợng sản phẩm sản suất
hoặc theo giờ máy
5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lơng, phụ cấp mang tính
chất lơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm
cá khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, do chủ sử dụng lao động chịu
và tính vào chi phí kinh doanh theo tỉ lệ quy định với số tiền lơng phát sinh của
chức năng trực tiếp sản xuất.
- Yêu cầu hạch toán:
Chỉ hạch toán những chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm mà không bao gồm chi phí tiền lơng cho giám thị, bảo vệ, quản đốc, ngời
phục vụ cho sản xuất
TK 622 đợc mở chi tiết cho đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh
TK này không sử dụng cho các hoạt động thơng mại
- TK sử dụng
Để theo doi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 chi phí
nhân công trực tiếp
Bên nợ:
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có:
Kết chuyển và phân bổ nhân công trực tiếp cho các đối tợng liên quan
TK 622 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp
chi phí của doanh nghiệp.
- Số sách sử dụng
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, phiếu nghỉ hởng BHXH, bảng
thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thởng
Sổ chi tiết TK 622 .
- Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Khi xác định đợc tiền lơng, các khoản có tính chất lơng phải trả cho lao
động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK622 ( Chi tiết cho đối tợng)
Có TK 334: tiền lơng của lao động trực tiếp.
Có TK 338: Trích theo lơng của lao động trực tiếp (phần doanh nghiệp
chịu).
Đối với những doanh nghiệp thực hiện trích tiền lơng nghỉ phép của lao
động trực tiếp theo dự toán thì khi trích trớc, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 335: tiền lơng nghỉ của lao động trực tiếp trích trớc.
Cuối kỳ khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản
pẩm, kế toán ghi :
Nợ TK 154: KKTX
Nợ TK 631 : KKĐK
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng tính giá
thành.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính cho các đối tợng chịu chi phí
có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng
mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức
thích hợp để phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân
bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (KKTX)
Lơng phải trả cho công nhân xản xuất
TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
Cho công nhân nghỉ phép
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (KKĐX)
Trích BHXH, BHYT,
KPCP theo tiền lơng công nhân sản xuất
TK 631
TK 154
TK 622
TK 334
TK 338
5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh ở
các phân xởng, tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý phân xơng
Chi phí vật liệu
Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
Chi phí về khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
- Yêu cầu hạch toán
TK 627 đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh.
TK 627 không sử dụng cho các hoạt động thơng mại
- Chứng từ và sổ sách
Phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Sổ chi tiết và sổ cái TK627.
- Tài khoản sử dụng
TK 627 (chi phí sản xuất chung)
Bên nợ :
Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung .
Kết chuyển, phân bổ cho từng đối tợng
TK 627 cuối kỳ không có số d , đợc mở chi tiết cho từng phân xởng, bao
gồm các tài khoản cấp 2 sau:
TK 627.1 chi phí nhân viên phân xởng
TK 627.2 chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng
TK 627.3: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất.
TK627.7: chi phí của dịch vụ mua ngoài.
TK.627.8 chi phí khác bằng tiền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, tng doanh nghiệp có thể mở
thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu
tố chi phí thích hợp. Ngoài ra, tài khoản này còn phải chi tiết theo từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất.
- Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 có TK 334, TK 338: Chi phí nhân viên quản lý
Nợ TK 627
Có TK334, TK338: Chi phí nhân viên quản lý
Có TK152 ( TK611): chi phí nguyên vật liệu
Có TK 153, TK 142 chi phí công cụ dụng cụ
Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 111, TK112, TK 331: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154: KKTX
Nợ TK 631: KKĐK
Có TK 627
- Phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Khi chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành thì
kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng theo các tiêu thức
thích hợp nh.
Phân bổ theo giờ công sản xuất
Phân bổ theo giờ máy làm việc
Phân bổ theo tiền lơng công nhân sản xuất
Phân bổ theo chi phí vật liệu chính
Cách thức tính toán cũng đợc tiến hành nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và
chi phia nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 154
TK 111,112
TK 627
TK 334,338
TK 152,153
TK 142,335
TK 214
TK 622,111
Chi phí mua ngoài và chi phí khác
6. Tổng hợp chi phí sản xuất
6.1.Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Để tổng hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp KKTS kế toán phải sử dụng TK 154 (chi phí sản xuất kinh doanh)
TK này mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK này nh sau:
Bên nợ:
Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí.
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hoàn thành
D nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ
- Phơng pháp hạch toán:
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 154