Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT ( Sa hành đoản ca ) – Cao Bá Quát pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.57 KB, 7 trang )

Tiết: 20 ( lớp 11a5, 11a6 ), 18 ( lớp 11a2 ) Ngày soạn: 9 /10 / 07
BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
( Sa hành đoản ca ) – Cao Bá Quát –
A. Mục tiêu bài học
Giúp Hs:
- Nắm được trong hoàn cảnh nhà Nguyễn trì trệ, bảo thủ. Cao Bá Quát tuy vẫn đi thi
nhưng đã tỏ ra chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. Bài ca biểu lộ tinh thần
phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo thủ, trì trệ của chế độ nhà Nguyễn nói chung,
góp phần lí giải hành động khởi nghĩa của ông về asu vào năm 1854
- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên và hình thức nghệ thuật của bài thơ cổ
về nhịp điệu, hình ảnh,…
B. Chuẩn bị.
1. Gv: Sgk, Sgv, Stk, soạn giảng
2. Hs: Đọc, nghiên cứu trước bài ở nhà, soạn bài
C. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Nội dung thơ văn của Nguyễn Khuyến
3. Bài mới

Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt

Gv yêu cầu Hs đọc tiểu dẫn ở sgk, rút ra một
vài nét chính về cuộc đời Cao Bá Quát.
Gv nói thêm: Thuở thiếu thời, CBQ nổi tiếng là
thần đồng, lúc nhỏ học với cha, lớn lên học với
các bậc danh nho đương thời. Tương truyền lúc
mới trên mười tuổi, CBQ đã làm đủ các thể văn
và tỏ ra xuất sắc.
Nmă 1831, CBQ đỗ cử nhân, nhưng mấy lần
vào kinh thi Hội đều bị phạm trường quy nên bị


đành hỏng. Năm 1841 ông vào làm việc ở bộ
Lễ tại kinh đô Huế. Một lần ông giữ chức sơ
khảo trường thi Huế, thấy một bài văn hay
nhưng bị phạm huý, nên lấy muội đèn chữa hộ,
việc bại lộ ông bị kết án xử chém, sau được xét
lại, giam ba năm nhưng rồi được tạm tha, cho đi
công cán ở Inđônêxia, lấy công chuộc tội. Năm
1847, ông làm việc ở viện hàn lâm, chuyên sưu
tầm, xếp thơ văn cho vua đọc. Năm 1853 –
1854 các tỉnh Sơn Tây, Bắc Ninh bị hạn hán ,
nhân dân đói khổ, lòng người bất mãn với chính
quyền phong kiến, ông tổ chức cuộc khởi nghĩa
ngay trên đất Mĩ Lương, cuộc khởi nghĩa kéo
dài được mấy tháng thì bị triều đình dẹp tan.
CBQ hi sinh, triều đình Tự Đức ra lệnh tru di
tam tộc bà con nội ngoại của ông, sách vở của
ông bị đốt huỷ.

I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả.
- CBQ ( 1809? – 1855 ), tự Chu Thần,
hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên, người
làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, Bắc
Ninh ( nay là Long Biên, Hà Nội.
- Là một nhà thơ có tài năng và bản
lĩnh
- Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán
mạnh mẽ chế độ phong kiến trì trệ, bảo
thủ và chứa đựng tư tưởng khai sáng,
có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu

đổi mới của xã hội VN giai đoạn giữa
TK XIX.









Gv gợi ý hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Gợi ý: CBQ thi đỗ cử nhân năm 1831, tại
trường thi Hà Nội. Để thi tiến sĩ, cần vào kinh
đô Huế. Do vậy, ông đã nhiều lần đi Huế để thi
Hội (nhưng đã không đỗ tiến sĩ). Hành trình từ
Hà Nội vào Huế qua nhiều tỉnh miền trung như
Quảng Bình, Quảng Trị là vùng có nhiều bãi cát
trắng mênh mông. Ta thấy hình ảnh những cồn
cát miền Trung đã sớm đi vào thơ ca.
Miền trung, nhất là Quảng Bình, Quảng Trị, là
dãi đất hẹp, có thể bằng mắt thường nhìn thấy
một phía là dãy Trường Sơn, một phía là biển
đông. Không nghi ngờ gì nữa, hình ảnh bãi cát
dài, sóng biển và núi là những hình ảnh có thực
đã gợi ý cho tác giả sáng tác bài thơ.
- Hình ảnh con đường “cùng đồ” trong bài thơ
có nghĩa bế tắc đường đời của một trí thức.Con
đường trí thức của nho sĩ thuở xưa không có gì
khác hơn là học, thi, làm quan. Một sự kiện nổi

bật cho thấy, CBQ bất bình với học thuật, khoa
cử nhà Nguyễn.
- Một phương diện nữa cũng cần chú ý là
người VN nói chung và CBQ nói riêng ở giữa
TK XIX đã tiếp xúc với văn hoá phương Tây.
Họ không thể không suy nghĩ và so sánh về cái
học của phương Đông và Tây.

Gv nói rõ hơn về đặc điểm của thể loại.

2. Bài thơ
a. Hoàn cảnh sáng tác.

















Bài thơ theo cổ thể có phần tự do về kết cấu,

vần, nhịp điệu. Bài thơ có tình cảm phóng túng,
lời dài mà đa dạng, không bị gò bó thì gọi là ca;
nhịp điệu nhanh, gấp khẩn trương, lưu loát mà
không bị ngưng trệ thì gọi là hành, bài nào kiêm
cả hai đặc điểm thì gọi là ca hành.

Pv. Em có hiểu biết gì về thời đại của Cao Bá
Quát?
- Thời đại Cao Bá Quát sống là xã hội không
còn minh quân, xã hội chỉ sản sinh ra phường
danh lợi an phận, ngủ quên trong vinh hoa phú
quý. Những người có lí tưởng như Cao Bá Quát
khi chưa tìm được con đường mới có ý nghĩa họ
rơi vào trạng thái cô đơn bế tắc.
- “ Sa hành đoản ca” thể hiện tâm trạng bi phẫn
của kẻ sĩ trước đường đời bế tắc, mịt mù đồng
thời thể hiện sự dằn vặt, thức tỉnh của kẻ sĩ khi
nhận ra những khó khăn trên đường công danh.

Pv. Hình ảnh bãi cát và con người đi trên bãi
cát được miêu tả như thế nào qua 4 câu thơ
đầu?
Pv. Hình tượng bãi cát dài, và hình tượng con
đường được nhắc đi nhắc lại trong tác phẩm có
ý nghĩa gì?








b. Thể loại: Thể ca hành






II. Phân tích
1. Thời đại
- Thời đại Cao Bá Quát sống là xã hội
không còn minh quân, xã hội chỉ sản
sinh ra phường danh lợi an phận, ngủ
quên trong vinh hoa phú quý.
- “ Sa hành đoản ca” thể hiện tâm trạng
bi phẫn của kẻ sĩ trước đường đời bế
tắc, mịt mù đồng thời thể hiện sự dằn
vặt, thức tỉnh của kẻ sĩ khi nhận ra


Pv. Chỉ ra nội dung và sự liên kết 6 câu thơ “
không học…tỉnh bao người”


Giảng.Nhận định mang tính khái quát về nhưng
kẻ ham danh lợi đều phải chạy ngược chạy xuôi
nhọc nhằn, được nhà thơ minh hoạ bằng hình
ảnh người đời thấy ở đâu có quán rượu ngon
đều đổ xô đến, mấy ai tỉnh táo thoát khỏi sự

cám dỗ của rượu. Danh lợi cũng là một thứ
rượu dễ làm say người. Sáu câu thơ này chuẩn
bị cho kết luận của tác giả: cần phải thoát ra
khỏi cơn say danh lợi vô nghĩa.
Pv. Những câu thơ tiếp thể hiện tâm trạng gì
của người đi đường?
Giảng. Gọi nó là đường cùng, nhìn thấy phía
trước là đường ghê sợ, tác giả đã thể hiện cái
mâu thuẩn chưa thể giải quyết trong tâm trạng
của mình. Đi tiếp một cách khó nhọc hay từ bỏ
nó? nếu đi mình sẽ tầm thường như phường
danh lợi xưa nay, nếu bỏ cuộc, chẳng biết rẽ
hướng nào vì “phía Bắc núi Bắc núi muôn
trùng, phía Nam núi Nam sóng dào dạt” Mọi
ngã đều chắn hướng, dưới chân là bãi cát và
con đường ghê sợ, biết làm sao đây? Bài thơ kết
lại trong một nỗi niềm bi phẫn cực độ: “Anh
những khó khăn trên đường công danh.
2. Hình tượng bãi cát và con người đi
trên bãi cát
- Bãi cát và con đường dài là biểu
tượng cho con đường đi tìm chân lí xa
xôi, mịt mù, muốn đến được đích phải
đầy nhọc nhằn
- Đi trên bãi cát ấy là hình ảnh con
người vất vả, nhọc nhằn, cô độc. “Đi
một bước lùi một bước, lữ
khách…nước mắt rơi”
- “ Không học được tiên…giận khôn
vơi” Nỗi chán nản của tác giả vì tự

mình phải hành hạ thân xác của mình
theo đuổi công danh.
- “ Xưa nay…tỉnh bao người” sự cám
dỗ của cái bả công danh đối với người
đời. Tác giả đã nhận thấy rõ tính
chất vô nghĩa của lối học khoa cử, của
con đường công danh theo lối cũ



- “ Bãi cát dài…làm chi trên bãi cát?”
 Tâm trạng bế tắc của người đi
đường, chưa tìm thấy lối thoát trên
đường đời. Nỗi niềm bi phẫn cực độ
đứng làm chi trên bãi cát?”
Một sự bỏ cuộc, từ chối vì ông biết trước con
đường ấy sẽ dẫn đến ngõ cụt. Sự bỏ cuộc thật
đáng trân trọng, cái bế tắc tuyệt vọng nhưng
không làm họ nhỏ bé, hèn mọn, từ bỏ cái mịt
mù vô nghĩa để tìm lại từ đầu một con đường đi
đúng để thực hiện lí tưởng…

Pv. Chỉ ra một vài biện pháp nghệ thuật trong
bài thơ và nêu tác dụng của chúng.
- “Khách”: tự tách mình thành khách thể để có
thể nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan về
con đường công danh. Khi xưng “anh”: ông đặt
mình trong thế đối thoại với chính mình để tìm
lối thoát; “ ta”: là chủ thể trữ tình, vị trí của một
người đang vất vả trên đường danh lợi để giãi

bày tâm sự của người trong cuộc…
“ anh đứng làm chi trên bãi cát?”
 Vẻ đẹp của nhân cách, của lí tưởng
sống ở một con người ý thức được bản
thân mình trong cuộc đời.










3. Nghệ thuật
- Thay đổi cách xung hô. (Khi thì “
khách”, khi thì “ta”, khi thì “anh”)
nhiều trạng thái tâm trạng, giúp tác giả
nói một cách thuyết phục hơn về vấn
đời danh lợi trong đời.



- Bài thơ sáng tác theo lối thơ cổ, câu
dài, ngắn xen nhau, vần thơ bằng trắc
phối nhịp nhàng, tiết tấu phong phú,
giọng điệu khi thì bi tráng, khi thì u
buồn…
- Nhiều câu hỏi, câu cảm thán  thể

hiện nhiều trạng thái tâm trạng…

4. Củng cố
- Hình tượng bãi cát và con người đi trên bãi cát.
- Tâm trạng của Cao Bá Quát qua bài thơ.
? Vì sao Cao Bá Quát lại khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn?
5. Dặn dò
- Học bài cũ
- Soạn bài “Lẽ ghét thương”

Rút kinh nghiệm:



×