Tiết: 27 ( lớp 11a5, 11a6 ), 25 ( lớp 11a2 ) Ngày soạn: 19 / 10 / 07
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC ( T2 )
( Nguyễn Đình Chiểu )
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Trình bày những nét chính về cuộc đời của NĐC.
- Nêu nội dung thơ văn NĐC, cho ví dụ, phân tích.
3. Bài mới
Hoạt động của Gv - Hs Nội dung cần đạt
Pv. Dựa vào phần tiểu dẫn, em hãy nêu hoàn
cảnh ra đời của bài văn tế.
Gv.Tác phẩm ra đời vào cuối 1861, đầu
1862. Đây là thời điểm cả nước, đặc biệt là
nhân dân miền Nam đang sôi sục đứng lên
chống lại thực dân Pháp. Ngày 16 – 12 –
1861 xảy ra một trận đánh đồn Cần Giuộc,
nhiều nghĩa sĩ nông dân đã tập kích, phá
đồn, tiêu diệt được nhiều giặc Pháp và tay
sai, trong trận này, nghĩa binh chết gần 20
người. Cảm kích trước lòng dũng cảm của
nghĩa sĩ, tuần phủ Gia Định giao cho cụ Đồ
Chiểu viết bài văn tế đọc tại buổi lễ truy
B. Tác phẩm
I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh sáng tác
Viết trong buổi nhân dân tổ chức truy
điệu các nông dân nghĩa sĩ đã hi sinh
trong trận tấn công đồn Cần Giuộc ngày
16 – 12 – 1861.
điệu các nghĩa sĩ.
Bài văn tế đã khích lệ tinh thần yêu nước,
lòng căm thù giặc và ý chí chiến đấu và bảo
vệ tổ quốc…
Gv yêu cầu hs dựa vào phần tiểu dẫn ở Sgk
để nêu một số đặc điểm về thể loại.
Hs thay nhau đọc bài văn tế, gv chú ý hướng
dẫn hs giọng đọc.Sau đó yêu cầu hs dựa vào
bố cục của bài văn tế để chia bố cục của bài
văn tế này.
2. Thể loại: Văn tế.
( Sgk )
4. Bố cục: 4 đoạn
a. Lung khởi ( câu 1-2): Khái quát bối
cảnh bão táp của thời đại và khẳng định ý
nghĩa cái chết bất tử của người nông dân-
nghĩa sĩ.
b. Thích thực ( từ câu 3 – 15 ): Tái hiện
chân thực hình ảnh người nông dân –
nghĩa sĩ, từ cuộc đời lao động vất vả, tủi
cực đến giây phút vươn mình trở thành
dũng sĩ đánh giặc và lập chiến công.
c. Ai vãn ( 16 – 28 ): Bày tỏ lòng tiếc
thương, sự cảm phục của tác giả và nhân
dân đối với người nghĩa sĩ
d. Kết ( 2 câu cuối ): Ca ngợi linh hồn bất
tử của các nghĩa sĩ.
II. Phân tích
Pv. Em có nhận xét gì về từ mở đầu “Hỡi
ôi!”? Nghệ thuật gì được sử dụng trong hai
câu đầu?
Dg. Âm vang của tiếng súng gợi lên cơn tao
loạn của đất nước một thời, làm nổi bật lên
một vấn đề trung tâm của thời đại: sự đối lập
giữa súng giặc và lòng dân, súng giặc thì rền
vang mặt đất, lòng dân thì rực sáng cả bầu
trời.
Bình. Rõ ràng người nghĩa binh - nông dân
đã xác định một quan niệm sống chết cao
đẹp: “chết vinh hơn sống nhục”. NĐC đã thể
hiện rõ một thời đại hỗn tạp, một cuộc chiến
đấu khỗ nhục nhưng vĩ đại. Hai tư cách xuất
hiện trong một đoạn văn nói lên sự chuyển
biến của nông dân khi giặc tới, sự chuyển
biến này như “thánh gióng”, rất nhanh, dứt
khoát
Tình yêu thương đối với người nông dân
và cảm xúc to lớn của Nguyễn Đình Chiểu.
Pv. Tìm những chi tiết, hình ảnh nói lên
hoàn cảnh xuất thân của người nông dân
nghĩa sĩ?
Giảng. Họ là những người nông dân 100%,
1. Phần 1: Lung khởi
- Mở đầu: “Hỡi ôi!” Tiếng than lay
động lòng người.
- Nt: đối: Súng giặc đất rền – Lòng dân
trời tỏ
Phác hoạ lại một thời đại đau thương
nhưng anh hùng. Thực dân Pháp xâm
lược, hung bạo với vũ khí tối tân, ta
chống lại giặc chỉ có tấm lòng, chiến đấu
vì chính nghĩa.
- “Mười năm công…tiếng vang như
mõ” ý thức rõ con đường đánh Tây là
hoàn toàn đúng, vì nhân nghĩa, là hành
động cao cả đáng biểu dương.
2. Phần 2 ( thích thực )
Cuộc đời:
- “Cui cút làm ăn” làm ăn một cách
âm thầm, lặng lẽ tội nghiệp
- “Toan lo nghèo khó” Quanh năm lo
mà là nông dân Nam Bộ giữa thể kỉ XIX -
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu.
Pv. Vì là nông dân thuần tuý, nên họ chỉ
quen những gì và chưa hề biết đến những gì?
Bình. NĐC nói lên những điều rất bình
thường của người nông dân, nhưng nó là
bước đệm cho lời khen của tác giả, họ không
biết gì đến giặc mà phải đánh giặc, họ làm
những điều không thuộc về họ. Họ có lòng
yêu nước sâu sắc.
Pv. Khi giặc Pháp đánh chiếm quê hương
họ, họ có thay đổi như thế nào về tâm trạng,
thái độ, hành động?
Pv. Em có nhận xét gì về cách dùng các
động từ trong câu này?Tác dụng của nó?
Giảng. Càng căm thù, người nghĩa binh
nông dân càng đau đớn, xót xa khi nhìn thấy
cảnh tổ quốc giang sơn hùng vĩ bị kẻ thù
làm ăn vất vả mà quanh năm vẫn cứ đói
rách
- Họ biết: ruộng trâu, làng bộ, cày cấy,
cuốc, bừa
- Không hề biết: cung ngựa, trường
nhung, tập khiêng, tập súng, tập mác, tập
cờ, …
Với những từ ngữ gợi tả, biệt pháp liệt
kê, tác giả cho thấy cuộc đời của nghĩa sĩ
là những người nông dân nghèo khổ, lam
lũ, chất phác, cần cù, gắn bó với làng quê
thanh bình, chưa hề biết đến chiến trận
binh đao.
Khi giặc Pháp đánh chiếm quê hương,
họ trở thành người nghĩa sĩ anh dũng
đánh Tây.
- Ban đầu: Họ sợ sệt, lo lắng, căng thẳng
và cảm thấy thất vọng khi bị bỏ rơi “
tiếng phong hạc…mưa”
- Căm ghét: “Mùi tinh chiên…như nhà
nông ghét cỏ” kiểu căm ghét rất nông
dân, tự nhiên, cụ thể.
- Căm thù cao độ: “…muốn tới ăn
gan,…muốn ra cắn cổ” 3 đt mạnh + 1
danh từ: Sự căm thù lên đến tột đỉnh,
muốn hành động một cách dứt khoát.
- Nhận thức: “ Một mối xa thư…há để ai
đoạt mất chgủ quyền, và họ quyêt không
dung tha cho bọn chúng.
Giảng. “…chém rắn đuổi hươu”: hành động
cứơp nước của Pháp
“… treo dê bán chó”: vạch trần bộ mặt của
Pháp xâm lược VN mà bảo là khai hoá.
Bình. Người nông dân trở thành chiến sĩ với
sự hăm hở, tự tin với sức mạnh truyền thống
của dân tộc, với lòng yêu nước mãnh liệt.
Pv. Em có nhận xét gì về quá trình chuyển
hoá của người nông dân?
chém rắn đuổi hươu; hai vầng nhật
nguyệt…đâu dung lũ treo dê bán chó”
nhận thức, ý thức trách nhiệm đối với sự
nghiệp cứu nước.
- Họ hành động tự nguyện: “Nào đợi ai
đòi ai bắt…chẳng thèm trốn ngược, trốn
xuôi…” sẵn sàng chiến đấu vượt qua
mọi khó khăn gian khổ.
Đây là sự chuyển hoá phi thường từ
người nông dân hiền lành chất phác, trở
thành người có ý thức trách nhiệm và tự
nguyện vì đại nghĩa mà đứng lên đánh
giặc cứu nước.
4. Củng cố
- Bố cục, nội dung từng phần của bài văn tế.
- Khái quát về thời cuộc và quan niệm của người nghĩa binh – nông dân.
- Cuộc đời của người nông dân.
5. Dặn dò
- Học bài; học thuộc lòng 20 câu đầu của bài văn tế.
- Xem trước phần còn lại
Rút kinh nbghiệm: