Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TOÁN NỘI DUNG CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC LỚP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.34 KB, 13 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TOÁN
NỘI DUNG CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC LỚP 3
I - ĐẶT VẤN ĐỀ.
A- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển các cơ
sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt nam.Trong các môn học ở
tiểu học, môn toán có một vị trí quan trọng, vì các kiến thức kĩ năng của môn toán có
nhiều ứng dụng trong đời sống. Một trong những nội dung Toán lớp 3 thì dạy toán
các yếu tố hình học là một nội dung có tầm quan trọng, đặc biệt trong môn toán đối
với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng. Dạy học các yếu tố hình
học chiếm 10% thời lượng dạy học Toán 3, nhưng không phải vì thế mà khi dạy
chúng ta xem nhẹ nội dung này.
- Dạy học yếu tố hình học ở tiểu học tốt là tiền đề cho học sinh học tốt phần
hình học sau này ở các lớp trên.
- Dạy học yếu tố hình học góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ
độc lập, hình thành tư duy lô gích, phát huy trí tưởng tượng linh hoạt sáng tạo của
học sinh. Ngoài ra còn góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính
cần thiết của các em học sinh.
Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay việc dạy toán có nội dung các yếu tố
hình học ở Trường Tiểu học số 2 Tịnh Hà, việc tiếp thu của các em còn có nhiều hạn
chế như khi vẽ hình các em vẽ chưa thật chính xác, về nhận dạng hình, ghép hình ,
giải một số bài toán về nội dung hình học mức độ tiếp thu của các em chưa cao, đặc
biệt là các đối tượng học sinh yếu. Vì vậy việc dạy nội dung các yếu tố hình học toán
3 chưa đạt hiệu quả cao. Để nhằm đáp ứng sự nhất thiết ở nội dung này tôi đã phát
hiện ra một số điểm yếu của học sinh dẫn đến khi các em làm bài thường sai . Với nội
dung này tôi sẽ đưa ra một số biện pháp dạy học cụ thể nhằm đưa nội dung dạy học
các yếu tố hình học đạt hiệu quả cao hơn.
B - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
Đề tài này nhằm nghiên cứu việc dạy và học giữa giáo viên và học sinh về dạy
học môn toán nội dung các yếu tố hình học trong môn toán lớp 3 nhiệm vụ quan


trọng nhất là giúp học sinh nhận dạng về hình học ; biết tính chu vi hình vuông, hình
chữ nhật (theo qui tắc) . Nhận biết tâm, bán kính, đường kính của hình tròn. Biết vẽ
và trang trí hình tròn.
C - ĐỐI TƯỢNG VÀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU .
1 . Đối tượng nghiên cứu: Là học sinh lớp 3 trường tiểu học số 2 Tịnh Hà.
2 . Cơ sở nghiên cứu: Dựa trên tình hình thực tế dạy học hiện nay và chương
trình nội dung dạy học toán các yếu tố hình học Toán 3 . Cùng với các tài liệu giảng
dạy (Sách giáo khoa, vở bài tập, tài liệu tham khảo ) Toán 3.
D - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Qua quá trình giảng dạy nội dung các yếu tố hình học cho học sinh. Bản thân
tôi đã rút ra dược một số kinh nghiệm nhằm vận dụng vào dạy học đạt kết quả tốt
hơn.
- Khi dạy toán nội dung các yếu tố hình học người giáo viên phải nắm chắc
được tình hình thực tế của lớp mình dạy, từng đối tượng học sinh cụ thể (Khá , Giỏi,
Trung bình, Yếu). Từ đó lựa chọn phương pháp giảng dạy cho thích hợp nhất . Đối
với người giáo viên phải thực sự nhiệt tình , linh hoạt, sáng tạo trong giảng dạy. Cụ
thể trong việc xây dựng nội dung bài dạy làm sao cho sát hợp với từng đối tượng học
sinh trong lớp mình dạy.
- Trong quá trình dạy người giáo viên không chỉ sử dụng một phương pháp mà
cần phải kết hợp nhiều phương pháp dạy học, lựa chọn cách dạy phù hợp nhằm tạo ra
những hoạt động học tập của học sinh .đảm bảo tính tích cực cho từng đối tượng học
sinh của lớp.
- Việc hướng dẫn học sinh học tốt nội dung các yếu tố hình học cần phải thông
qua con đường “thực nghiệm” bằng quan sát , đo đạc, so sánh , phân tích đơn giản rồi
qui nạp , khái quát hóa.
II - GiẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
A - TÌNH HÌNH THỰC TRẠNG
1/ Những thuận lợi
a . Học sinh : Học sinh Trường Tiểu học số 2 Tịnh Hà phần lớn là con em làm
nông. Nhìn chung các em đã có ý thức trong học tập. Nhiều gia đình đã quan tâm đến

việc học tập của con em mình, các em đều có đầy đủ SGK và tương đối đầy đủ về đồ
dùng học tập.
b . Giáo viên : - Đa số là giáo viên trẻ, khoẻ nhiệt tình trong công tác giảng dạy.
- Đồ dùng phục vụ dạy học môn toán tương đối đầy đủ.
- Bên cạnh đó chính quyền địa phương xã đã thực sự quan tâm đến việc dạy
học của giáo viên và học sinh trong nhà trường.
2/ Những tồn tại và nguyên nhân.
a . Tồn tại : Qua thực tế giảng dạy trong những năm qua tôi nhận thấy các em học
toán về nội dung các yếu tố hình học chưa đạt hiệu quả cao. Nhìn chung các em nắm
các kỹ năng về hình học còn nhiều hạn chế như: Nhận dạng về hình học( đếm số
hình, cắt hình, ghép hình, vẽ hình) đặc biệt giải các bài toán có nội dung hình học (về
cách tính chu vi, diện tích) phải thông qua các con đường “thực nghiệm” vừa phân
tích, vừa tổng hợp và có nhiều bước tính; Cách vẽ và trang trí một số hình như hình
vuông, hình tròn chưa thật chính xác, hình vẽ còn lệch lạc so với yêu cầu. Chính vì
vậy kết quả bài làm của các em còn thấp.
b . Nguyên nhân: Hầu hết học sinh Trường Tiểu học số 2 Tịnh Hà phần lớn gia đình
các em bố mẹ đều làm nghề nông, đặc biệt một số học sinh là con em dân tộc thiểu số
. Vì vậy việc học tập của các em chủ yếu là phó thác cho nhà trường . Bên cạnh đó
một số em chưa ý thức được tầm quan trọng về việc học tập các yếu tố hình học nên
khi vẽ hình chưa thật chính xác, thiếu cẩn thận trong việc giải toán.
- Mặt khác về phía gia đình học sinh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập
của con em mình nên đồ dùng của một số em còn thiếu: Vở, bút, thước kẻ, kéo,
compa Dẫn đến chất lượng học tập của các em còn nhiều hạn chế.
B - CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
Để dạy học toán nội dung các yếu tố hình học Toán 3 đạt kết quả tốt đặc biệt là
vấn đề dạy học sinh nhận dạng về hình học, tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình
vuông, vẽ trang trí hình tròn. Sau đây là một số biện pháp cụ thể để giúp các em học
sinh học tốt.
1/ Dạy cho học sinh về nhận dạng hình học.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh qua những thao tác cắt hình, phân tích tổng

hợp hình nhờ vào việc ghi số, kết hợp các đặc điểm về yếu tố cạnh, góc của hình.
* Ví dụ : Bài toán 3 - trang 11/SGK Toán 3.
Bài toán : Trong hình bên.
* Có bao nhiêu hình vuông
* Có bao nhiêu hình tam giác
+ Khi dạy bài này về phía học sinh nhiều em đếm số hình vuông và hình tam giác
không đúng, do khả năng quan sát và tư duy của các em chỉ đếm được :
2 hoặc 4 hình tam giác
2 hoặc 3 hình vuông.
Vì vậy trước hết khi hướng dẫn học sinh làm bài tập này giáo viên phải cho
học sinh quan sát hình vẽ. Sau đó nêu câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời.
+ Hỏi : Trong hình bên có bao nhiêu hình vuông?
- Trường hợp học sinh đếm đúng , trả lời đúng thì giáo viên nhận xét và kết
luận đúng,
- Trường hợp học sinh đếm sai, trả lời sai về phía giáo viên cần nhắc lại cho
học sinh khái niệm về hình vuông (hình vuông có 4 cạnh bằng nhau
và có 4 góc vuông và có thể điền số 1, 2, 3 ,4 vào từng
hình nhỏ nằm trọn trong hình vuông lớn . Qua các
thao tác của giáo viên học sinh sẽ đếm được 5 hình
vuông (4 hình vuông nhỏ và 1 hình vuông lớn).
+ Tiếp theo: Giáo viên hỏi: “có bao nhiêu hình tam giác”
- Trường hợp học sinh đếm đúng , trả lời đúng thì giáo viên nhận xét và kết
luận đúng.
- Trường hợp học sinh đếm sai và trả lời sai giáo viên giải thích và hướng dẫn
thêm cho học sinh nhớ lại khái niệm hình tam giác ( hình tam giác có 3 cạnh)
Cách 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh điền số 1,2,3,4
vào các hình tam giác nhỏ được chia từ 2 hình vuông nhỏ .Qua
quan sát và thao tác, phân tích và tổng hợp hình, học sinh đếm
được 6 hình tam giác(4 hình tam giác nhỏ và 2 hình tam giác to)
Cách 2:

Bước 1: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cắt rời hoặc tô màu hình vuông theo
đường kẻ xiên được 2 hình tam giác to(2 nửa hình vuông)
Bước 2: Cắt ở mỗi hình tam giác to theo đường kẻ được thêm 4 hình tam giác
nhỏ.
Như vậy qua 2 bước thực hiện thì trong hình trên có tất 6 hình tam giác (4 hình
tam giác nhỏ và 2 hình tam giác to).
2/ Dạy học sinh về tính chu vi , diện tích hình chữ nhật, hình vuông.
Dạy học sinh về tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông lớp 3 nhằm
mục đích cho học sinh vận dụng các qui tắc tính chu vi, diện tích để tính chu vi , diện
tích các hình. Khi dạy người giáo viên phải nắm chắc đựơc tiến trình của mỗi bài học
thường được thực hiện theo 3 bước.
Bước 1: Xây dựng (hình thành) qui tắc
Bước 2: Học sinh nắm được (học thuộc) qui tắc.
Bước 3 : Học sinh vận dụng qui tắc vào các bài luyện tập, thực hành (vận dụng qui
tắc một cách trực tiếp hoặc gián tiếp ).
*Ví dụ : Khi dạy bài chu vi hình chữ nhật. (SGK Toán 3 trang 87)
Bước 1: Từ hình chữ nhật ABCD có chiều dài
4 cm;chiều rộng 3cm. Dẫn đến tính chu vi hình
chữ nhật bằng cách “lấy chiều dài 4cm cộng với
chiều rộng 3cm rồi nhân tổng với 2”
+ Qua hình vẽ trực quan và qua nhận xét đặc
điểm hình chữ nhật có hai chiều dài bằng nhau, hai
chiều rộng bằng nhau giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích được.
Chu vi hình chữ nhật là: 3 + 4 + 3 + 4 = 14(cm)
Hay (3 + 4) x 2 =14(cm)
- Bước tính được đưa về dạng(3 + 4) x 2 chính là “cơ sở” để hìnhthành qui tắc tính
chu vi hình chữ nhật.
Bước 2: Giáo viên cho học sinh nắm được qui tắc “Muốn tính chu vi hình chữ nhật
ta lấy chiều dài cộng với chiều rộng (cùng đơn vị đo) rồi nhân với 2”
Bước 3: Học sinh vận dụng qui tắc tính chu vi hình chữ nhật để làm các bài tập 1,

2, 3 . SGK /87.
* Ví dụ : Bài tập 1 . trang 87/SGK Toán 3.
+ Tính chu vi hình chữ nhật có.
a/ Chiều dài 10 cm , chiều rộng 5 cm
b/ Chiều dài 2 dm , chiều rộng 13 cm
* Học sinh giải câu a - Chiều dài 10 cm , chiều rộng 5 cm
Khi giải bài tập này học sinh chỉ việc áp dụng trực tiếp công thức tính chu vi
hình chữ nhật: (10 + 5) x 2 = 30(cm)
* Học sinh giải câu b - Chiều dài 2 dm , chiều rộng 13 cm
Khi giải bài tập này một số học sinh thường áp dụng trực tiếp công thức tính chu vi
hình chữ nhật dẫn đến :(2 + 13) x 2 = ?
Vì vậy giáo viên cần phải hướng dẫn cho các em nắm chắc được qui tắc với điều
kiện (các số đo chiều dài và chiều rộng phải cùng đơn vị đo) . Vì vậy ở trường hợp
câu b không thể áp dụng trực tiếp công thức tính chu vi hình chữ nhật(2 + 13) x 2 vì
các kích thước các số đo không cùng đơn vị. Qua đó giáo viên hướng dẫn thêm cho
học sinh đổi các số đo chiều dài và chiều rộng về cùng một đơn vị đo:
- Chiều dài : 2 dm = 20cm
Sau đó thực hiện bước giải:
Bài gải
2 dm = 20 cm
Chu vi hình chữ nhật là:
(20 + 13) x 2 = 66(cm)
Đáp số : 66 cm
3/ Dạy cho học sinh giải một số bài toán về nội dung hình học.
* Ví dụ : Bài toán 3/ trang 85- SGK . Toán 3.
* Tìm chiều dài , chiều rộng của mỗi hình chữ nhật
có trong hình vẽ bên (DC = 4cm, BN=1cm, NC=2
* Khi giải bài toán này đối với các em học sinh
thường hay gặp khó khăn ở chỗ:
- Không xác định được cụ thể trên hình vẽ có mấy hình chữ nhật và đó là những

hình chữ nhật nào.
- Học sinh thường lúng túng khi tìm chiều dài , chiều rộng hình chữ nhật này dựa
vào các yếu tố liên quan giữa các cạnh của hình chữ nhật khác.
Chính vì vậy về phía giáo viên khi dạy bài này trước hết phải hướng dẫn cho
các em nhận biết được hình vẽ trên gồm có 3 hình chữ nhật đó là:
ABCD, ABNM, và MNCD.
+ Tiếp theo giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm chiều dài và chiều rộng của
mỗi hình chữ nhật dựa vào đặc điểm về cạnh của hình chữ nhật (hình chữ nhật có hai
cạnh dài bằng nhau và hai cạnh ngắn bằng nhau) và mối liên quan giữa các hình .
1. Hình chữ nhật ABCD có : 2 chiều dài :AB = CD = 4cm
2 chiều rộng: AD = BC
mà BC = BN + NC = 1 + 2 = 3cm
Vậy AD = BC = 3cm.
2. Hình chữ nhật ABMN có: 2 chiều dài : AB = MN = 4cm
2 chiều rộng: AM = BN = 1cm
3. Hình chữ nhật MNCD có: 2 chiều dài : MN = CD = 4cm
2 chiều rộng: MD = NC = 2cm
+ Bằng sự quan sát, phân tích rồi qui nạp học sinh nhận biết được một cách tổng
thể ở 3 hình chữ nhật trên có 3 cạnh đều là cạnh dài và có độ dài bằng nhau: AB =
MN = DC = 4cm.
* Ví dụ: Bài toán 3 trang 175 Toán 3.
Em tìm cách tính diện tích hình H có kích thước sau:

- Khi dạy bài toán này với đối tượng học sinh trung
bình các em khó có thể tìm ra được cách giải hoặc giải sai bài toán , bởi vì:
+ Chưa nhận dạng được hình vẽ qua các yếu tố cạnh đã cho (6 cạnh)
+ Chưa hình dung được cách tính diện tích hình H phải thông qua con đường “thực
nghiệm” bằng quan sát , so sánh vừa phân tích vừa tổng hợp hình ( chia hình H
thành 2 hình cụ thể và đặt tên cho 2 hình đó).
+ Về phía giáo viên để giúp học sinh nắm được bài học tốt cần phải chuẩn bị 1

miếng bìa hình H với kích thước cho sẵn. Tính diện tích hình H như thế nào ? (hình
không phải là 1 hình chữ nhật vì nó có 6 cạnh). Để tính diện tích hình H ta có thể tính
theo 2 cách sau:
* Cách 1 : Nối thêm đoạn thẳng được 2 hình chữ nhật (1) và (2).
Bước 1 : Giáo viên hướng dẫn học sinh tính
diện tích hình chữ nhật (1). có : 1
Chiều dài : 6cm
Chiều rộng : 6 - 3 = 3cm 2
* Diện tích hình chữ nhật (1) là:
6 x 3 = 18(cm2).
Bước 2 : Tính diện tích hình chữ nhật (2) có : Chiều dài 9cm; chiều rộng 3cm
* Diện tích hình chữ nhật (2) là: 9 x 3 = 27(cm2).
Bước 3: Tính diện tích hình H
Diện tích hình H = diện tích hình (1) + diện tích hình (2).
= 18 + 27 = 45(cm2).
* Cách 2 : Nối thêm đoạn thẳng được 2 hình vuông
(1) và (2).Tương tự giáo viên hướng dẫn cho 1
học sinh 2
Diện tích hình H = diện tích hình vuông (1) + diện tích hình vuông (2)
= 6 x 6 + 3 x 3 = 45(cm
2
).

4/ Dạy cho học sinh về tâm , bán kính, đường kính hình tròn . Vẽ trang trí hình tròn
( tiết 107 , 108).
Qua thực tế giảng dạy học sinh thường nhầm lẫn giữa bán kính và đường kính ,
độ dài của bán kính, và đường kính , cách xác định tâm của hình tròn. Vì vậy khi dạy
giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm được : tâm của hình tròn chính là điểm cắm kim
của compa, (tâm 0 là trung điểm của đường kính AB)
- Đoạn thẳng nối thêm với 1 điểm của hình tròn

là bán kính (0M)
- Đoạn thẳng đi qua tâm và nối hai điểm của đường A B
tròn là đường kính (AB).
- Các bán kính của một đường tròn thì bằng nhau.
- Độ dài đường kính gấp 2 lần độ dài bán kính.

* Ví dụ : Với bài dạy : Vẽ trang trí hình tròn - tiết 108-SGK trang 112.
Yêu cầu của bài này là học sinh dùng com pa để vẽ (theo mẫu) các hình trang
trí hình tròn . Đây là một bài học rất khó đối với các em học sinh lớp 3 , bởi vì : trong
thực tế dạy học sinh, khi học sinh dùng com pa để vẽ hình tròn các em thường rất
khó thực hiện(cách sử dụng com pa để xác định khẩu độ com pa để vẽ hình tròn có
tâm và bán kính cho trước vì vậy hình vẽ không được chính xác , nét vẽ từ điểm xuất
phát và điểm kết thúc thường không chồng khít lên nhau).
+ Để học sinh thực hiện bài vẽ trang trí hình tròn có hiệu quả về phía giáo viên
cần nhắc lại cho học sinh cách sử dụng com pa để vẽ hình tròn.
- Xác định khẩu độ com pa trên thước.
- Đặt đầu có đinh nhọn đúng tâm 0 , đầu kia có bút chì được quay một vòng vẽ
thành hình tròn.
Theo yêu cầu bài là cho học sinh vẽ hình theo mẫu, vì vậy để các em thực hành
được tự vẽ là chủ yếu, giáo viên chỉ hướng dẫn cho học sinh khi vẽ theo từng bước
Bước 1: Giáo viên hướng dẫn để học sinh tự vẽ được C
hình tròn tâm 0 , bán kính bằng “ 2 cạnh ô vuông”
sau đó ghi các chữ A,B,C,D ( như hình vẽ). A B

D
o
o
Bước 2: Dựa trên hình mẫu, học sinh vẽ phần hình tròn C
tâm A, bán kính AC và phần hình tròn tâm B,
bán kính BC (tạo hình như hình bên) A B


D
Bước 3: Dựa trên hình vẽ mẫu, học sinh vẽ tiếp phần C
hình tròn tâm C, bán kính CA và phần hìn tròn
tâm D, bán kính DA (tạo hình như hình bên) A B

C - KẾT QUẢ VẬN DỤNG CÁC BIỆN PHÁP. D
Trong năm học 2011- 2012 . Bản thân tôi đã vận dụng các biện pháp trên và
kết quả đạt được cho thấy.
Năm hoc TSHS Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
Năm học:
2010 - 2011
Năm học:
2011 - 2012
III- KẾT LUẬN .
Để dạy tốt nội dung yếu tố hình học trong môn toán lớp 3 mỗi giáo viên cần
khai thác tính đặc trưng của việc hình thành khám phá kiến thức thông qua con
đường “thực nghiệm” bằng quan sát, và đo đạc, phân tích đơn giản rồi qui nạp, khái
quát hóa giáo viên lựa chọn cách dạy phù hợp, tạo ra những hoạt động học tập của
học sinh .
Trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn, học sinh tham gia vào các hoạt động học tập
một cách tích cực , chủ động sáng tạo, khuyến khích học sinh tự phát hiện và giải
quyết vấn đề của bài học để tự chiếm lĩnh rồi vận dụng kiến thức mới, góp phần tạo
lập hứng thú và tự tin trong học tập của từng đối tượng học sinh.
o
o
- Đối với các bài học về khái niệm, biểu tượng hoặc nhận dạng các hình học mới giáo
viên khai thác từ tính trực quan cụ thể chi tiết để nắm vững và sâu sắc khái niệm hơn
về các dạng hình.

- Việc sử dụng đồ dùng trực quan (dạy và học) phải phù với học sinh để học
sinh (qua hoạt động cá nhân, nhóm) có biểu tượng hình học và nhận biết được hình
đó.
- Khi dạy giáo viên cần phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh trong việc
nhận biết dạng các hình đã học thông qua việc quan sát, lựa chọn trong tập hợp gồm
nhiều hình (hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác, hình tứ giác, hình tròn )với
các bài luyện tập thực hành, giáo viên cho học sinh tự hoạt động (vẽ, xếp, gép hình,
tính toán và tìm ra kết quả )
IV- ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ.
Trên đây là những kinh nghiệm về “Nâng cao chất lượng dạy học Toán nội
dung các yếu tố hình học lớp 3” của bản thân tôi. Do thời gian và kinh nghiệm còn
hạn chế nên việc nghiên cứu không thể tránh khỏi được những sai sót. Kính mong
Ban giám hiệu nhà trường cùng các cấp quản lí giáo dục góp ý bổ sung để đề tài này
được hoàn thiện hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
V - TÀI KIỆU THAM KHẢO.
1/ Phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học . Nhà xuất bản giáo dục năm 1999.
2/ Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 3- tập 1 - Nhà XBGD
3/ Dạy lớp 3 theo chương trình tiểu học mới . Nhà XBGD.
4/ Sách giáo khoa Toán 3 . Nhà XBGD.
5/ Sách giáo viên Toán 3 . Nhà XBGD.
Sơn Tịnh, ngày 4 tháng 1 năm 2013.
Người viết SKKN.
Trần Thị Mỹ Duyên

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN SƠN TỊNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 TỊNH HÀ



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TOÁN
NỘI DUNG CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC LỚP 3


Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Duyên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học số 2 Tịnh Hà
Năm học : 2012 - 2013

×