Lời nói đầu
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trên thế giới, quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã mang lại cho con ngời nhiều của cải
vật chất, đời sống xã hội ngày càng đợc nâng cao và nhu cầu lam đẹp của con
ngời cũng tăng lên, điều đó đã thúc đẩy ngành may mặc càng phát triển về số
lợng, chất lợng,chủng loại và không ngừng đổi mới về mẫu mã và kiểu cách.
Vì vậy đòi hỏi các công ty phải đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất
hiện đại hơn để có thể cạnh tranh trên thị trờng trong, ngoài nớc và trên thế
giới.
Ngành may mặc nớc ta đã đang và ngày càng khẳng định vị trí của
mình trong khu vực và trên thế giới. Để ngành may mặc nớc ta phát triển hơn
nữa đòi hỏi cán bộ công nhân viên ngành may mặc không ngừng củng cue tự
hoàn thiện mình.
Thời gian thực tập tại công ty may mặc Thăng Long là dịp để sinh viên
tiếp cận với thực tế sản xuất với công nghệ hiện đại và trau đôi kiến thức để
sản xuất các mặt hàng may mặc đang đợc áp dụng sản xuất tại cơ sở.
Căn cứ vào sự phân công công việc của từng công đoạn đã giúp sinh
viên tìm hiểu học tập bổ sung thêm những kiến thức kinh nghiệm, kĩ năng
nghề nghiệp. Trong nền công nghiệp nhẹ của nớc nhà nói cung và trong lĩnh
vực may mặc nói riêng giúp em thực hiện các nhiệm vụ của cán bộ kỹ thuật
miệng nói tay làm. Trực tiếp quản lý điều hành tổ chức sản xuất các công
đoạn để triển khai mã hàng đạt chất lợng hiệu quả cao cũng qua đó lắm bắt
đợc các vấn đề phát sinh các tình huống kỹ thuật thờng xảy ra trong sản
xuất, học hỏi kinh nghiệm khắc phục các tinh huống, từ đó đi vào triển khai
một mã hàng cụ thể, phát huy đợc trí tuệ và sum sáng tạo vốn có của sinh
viên Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện sinh viên đợc bổ sung những kiến thức,
kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp giúp họ thực hiện nhiệm vụ là một cán bộ
lỹ thuật.
Nội dung của chuyên đề báo cáo thực tập gồm bốn phần:
Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty may Thăng Long.
Phần II: Thực tập đại cơng
Kho nguyên phụ liệu
Công đoạn chế biến kỹ thuật sản xuất.
Tổ cắt_khoNLXN_May.
Tổ may_là và hoàn thành sản phẩm.
Phần III: Thực tập chuyên sâu:
Chuyên đề "Cách thức triển khai công đoạn CBKT?w372406_Quần bò
TE.
Phần IV: Đánh giá nhận xét chung.
Với thời gian thực tập 5 tuần : Em rất hy vọng tìm hiểu đợc phần nào
về cách thức sản xuất của công ty may Thăng Long. Trong thời gian thực tập
này không tránh khỏi đợc những thiếu sót em rất mong đợc ý kiến đóng góp, sự
giúp đỡ của toàn thể Cán bộ công nhân viên_công ty và giáo viên hớng dẫn
chuyên đề báo cáo thực tập này đợc hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày . tháng .. năm .
Ngời thực hiện:
Phần i: Giới thiệu khái quát về công ty may mặc
thăng long
I.Giới thiệu về công ty may mặc thăng long(thaloga)
- Công ty may Thăng Long lag một Doanh nghệp nhà nớc trực
thuộc tổng công ty Dệt may Việt Nam-là một trong những công ty hàng đầu
về hàng may mặc phục vụ trong nớc và xuất khẩu với thành tích bề dày hơn
40 năm liên tục và phát triển.
- Tên giao dịch quố tế của công ty là Thăng Long garment
Exportcom Paty.
- Tên viết tắt là THALOGA.
- Trụ sở chính tại 250 phố Minh Khai Quận Hai Bà Trng-
Thành phố Hà Nội.
Đợc sự lãnh đạo sáng suốt, sụ hỗ trợ tích cực của các cấp lãnh đạo và
các ngành chủ quản cùng nỗ lực phấn đấu của toàn thể công nhân
viên.THALOGA đợc quyền xuất nhập khẩu trực tiếp chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và
ngoài nớc.
Sản phẩm chủ yếu của THALOGA gồm : đồng phục, sơ mi nam,nữ,
áo Jac ket, quần Âu, quần Bò.Các loại áo khác nh: quần áo trẻ em.
Năng lực sản xuất của THALOGA trên 5000 000 sản phẩm/năm.Sản
phẩm của THALOGA đã đợc xuất khẩu và có uy tín THALOGAại thị trờng
của hơn 200 nớc trên thế giới nh:Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hà Lan, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan .
THALOGA sử dụng trang thiết bị, máy móc hiện đại của caqcs nớc
trên toàn thế giới nh:Nhật Bản, Mỹ, CHLB Đức. Trong đó có thiết bị hiện đại
nh máy bổ túi tự động, máy thêu điện t, hệ thống giải mã áo jin, hệ thống
thiết kế mẫu giác sơ đồ bằng máy vi tính.
THALOGA có trung tâm giao dịch và giới thiệu sảm phẩm tại 250
Minh Khai, 39 Ngô Quyền- Hà Nội có chi nhánh may của công ty
THALOGA tại thành phố Hải Phòng.
THALOGA sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của quý khách hàng trong
và ngoài nớc đến đặt hàng THALOGAại công ty, sẵn sàng hợp tác liên
doanh liên kết với các hãng, công ty trong và ngoài nớc để sản xuất kinh
doanh hàng may mặc.
- Trụ sở chính; 250 Minh Khai Hà Nội
Tel (84.4)62.3371-62.3375-62.3053-62.3373
Fax(84.4)62.3374
- Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm 39 Ngô Quyền Hà
Nội
Fax, Tel 84.31.48263
- Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng 174 Lê Lai- Ngô Quyền
Hải Phòng
Tel 84.3148263
II .vài nét tiểu sử hình thành và phát của công ty may
mặc thăng long.
Công ty may Thăng Long thành lập ngày 08/05/1958. Ban đầu công ty
chỉ là một xí nghiệp sản xuất nhỏ nhng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, kế
hoạch với tổng sản lợng 391.129 sản phẩm đạt 112,8%.Sản xuất ngày một
tăng đòi hỏi về nhu cầu máy móc ngày một lớn. Chính vì vậy mà số ngời của
công ty năm 1958 mới chỉ có 550 ngời đến năm 1959 đã tăng thêm 1.361
ngời các cơ sở gia công từ 2000 ngời tăng lên đến 3.514 ngời.Và kế hoạch
sản xuất đợc hoàn thành một cách xuất sắc.
- Năm 1959 công ty đợc trang bị thêm 400 máy đạp chân cag một
số công cụ khác để công ty chuyển hớng từ gia công sang tự tổ chức sản xuất
( đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm cao).
Với hình thức tổ chức theo dây chuyền công nghệ cao năm 1960-1961
CHLB Đức không những là khách hàng của công ty mà có Liên Xô, Mông
Cổ và Tiệp Khắc,
Năm 1961 là năm đầu thực hiện kế hoạch 5 năm thứ nhất.
Năm 1965 công ty đợc trang bị 178 máy may công nghiệp tốc độ 3000
vong/phút của Đức, ngày 31/8/1965 bộ ngoại thơng đã quýêt định tách bộ
phận gia công để thành lập công ty may mặc xuất khẩu đổi tên thành xí
nghiêp may mặc xuất khẩu, đồng chí Nguyễn Xuân Chuyên là bí th Đảng uỷ
xí nghiệp.
Ba năm 1969-1971 sau khi đợc trang bị thêm 240 máy may tốc độ
5000 vòng/phút, cùng một số máy chuyên dùng khác và lần đầu tiên coong ty
nhận gia công một mặt hàng cho pháp
Ngày 23/01/1973 hiệp định Pari đợc kí kết chấm dứt chiến tranh phá
hoại miền Bắc của Mỹ cũgn trong thời gian này bộ công nghiệp nhị đã trang
bị cho công ty 300 máy may công nghiệp với tốc độ 5000 vòng/phút cho ba
phân xởng may vag 16 máy phục vụ cho công đoạn cắt.
Những năm sau thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai, công tu tiếp tục
đợc trang bị thêm 84 may may bằng 36 máy kim chỉ thay cho là máy cũ,
cùng một máy ép có công xuất lớn và nghiên cứu chế tạo đồ gá.
Năm 1973 đến năm 1987 công ty luôn hoàn thành tốt và vợt mức kế
hoạch đợc giao duy chí có năm 1980 là công ty gặp nhiều khó khăn vì nguồn
cung cấp nguyên liệu bị gián đoạn, vận chuyển đờng sắt bị bế tắc bởi vậy
pơhải chuyển sản xuất sang gia công bằng nguyên liệu của khách hàng nhng
vẫn đạt trên 100,36% kế hoạch đợc giao.
Năm 1988 công ty may Thăng Long bớc vào năm thứ 30 xây dựng và
trởng thành đồng thời cũng là năm chấm dứt thời kỳ quan liêu bao cấp,
chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sụ quản lý của nhà n-
ớc.
Năm 1980 công ty đã nhập hệ thống thiết bị giặt mài áo bò của Thuỵ
Điển, tạo ra một mặt hàng mới và sản phẩm đã xuất khẩu sang Thuỵ Điển,
CHLB Đức, và nhiều nớc khác. Đến năm 1993 công ty tăng năng xuất lên hai
lần, mặt hàng quần áo bò của công ty đã có uy tín trên thị trờng trong và
ngoài nớc.
Cũng liên tục trong ba năm từ 1990 đến 1992 công ty đã tỏ chức sắp
xếp lại cơ cấu sản xuất khép kín từ A-Z kết quả năng suất lao động tăng 20%
và tiết kiệm đợc 305 lao động .Với những kết quả đã thu đợc, trong những
năm đổi mới, năm 1991 công ty may Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong
ngành may mặc đợc nhà nớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp.
Tháng 6 năm 1992 công ty đợc bộ công nghiệp nhẹ ( nay là bộ công
nghiệp0 cho phép đợc đổi tổ chức và hoạt động từ xí nghiệp thành công ty lấy
tên giao dịch là t và công ty may Thăng Long chinh thức ra đời từ đó.
Năm 1993 công ty đã mua 1600 m2 đất tại Hải Phòng và xây dựng
một xởng may trực thuộc chi nhánh Hải Phòng. Đợc sum chỉ đạo của công ty
dệt may Việt Nam và sụ giúp đỡ của công ty may Nam Định. Năm 1996 công
ty may Thăng Long đã đầu t gần 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xởng mua sắm
trang thiế bị mới thành lập một đơn vị thành viên của công ty tại thành phố
Nam Định.
Năm 1998 công ty đầu t và thiết lập dây chuyền bán tự đôngh sản xuất
áo sơ mi tại xí nghiệp 1, cũng năm này tập thể cán bộ công nhân viên tổ chc
trọng thể kỉ niệm 40 năm thành lập công ty và vinh dự đón nhận Huân Chong
lao động hạng ba.Với thành tích đã đạt đợc nhj trên công ty đã đợc Đảng va
Nha nớc tăng nhiều bằng khen, giấy khen và các phần thởng cao quý khác.
Tháng 3 năm 2000 xí nghiệp 6 đã ra đởi và cử đồng chí Tôn Thanh
Lan làm giám đốc xí nghiệp
SƠ Đồ MặT BằNG CÔNG TY MAY THĂNG LONG
Kho
phế
liệu
WC
P. Kho
P.CBSX
Các
Xí nghiệp
may
Các
Xí nghiệp
may
Toà nhà trung tâm
XNPT
Điện
Cơ khí
XNPT
&
Kho
XNPT
Giặt
mài
Nhà
ăn
XNPT
Thêu
phòng
y tế
Tượng bác
và vườn hoa
Cty dệt kim
đông xuân
Phòng
Bảo vệ
CHTT
Sơmi-QA
Cửa - TNTT
CHTT
Jacket-các loại
QA khác
Trường
DN
XNPT điện
Lối ra phụ
Lối ra chính
Phố Minh Khai
Trong phong trào thi đua ngời tốt việc tốt, lao động giỏiđã xuất hiện
nhiều cá nhân lao động tiêu biểu chị Phạm thị Lý tổ trởng tổ thu hoá, xí
nghiệp 4 đợc công nhận là chiến sĩ thi đua toàn quỗc, đồng chí Trần Quốc
Khánh giám đốc xí nghiệp phụ trợh đợc tặng 5 bằng lao đôngh sáng tạp
của tôntgr liên đoàn lai đôngh Việt Nam., đồng chí là lai động giỏi cấp ngành
quận và thành phố.
Cùng với việc đổi mới trong hoạt động sản xuát kinh doanh mở rộng
thị trờng, với niềm tự hào là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất nớc,
cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên tâm huyết với nghề, côngty may
Thăng Long đã thu đợc kết quả đáng kể trong nền kinh tế nớc nhà , xây dựng
Đảng bộ trong sạch vững mạnh, chaem lo đời sống cho ngời lao động và xây
dựng các phong trào đoàn thể quần chúng là nhân tố để xây dựng công ty.
III: cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất của công ty
may Thăng Long.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc, là công ty áp
dụng cơ cấu chức năng trực tuyến để quản lý cũng nh điều hành sản xuất các
phòng ban đợpc phan công chuyên môn hoá và có mối quan hệ qua lại với
nhau.
Cơ cấu chức năng trực tuyến mà công ty áp dụng co u tien rất lớn và
kết hợp lựa chọn các u điẻm của hai kiểu cơ cấu trực tuyến và chức năng
Đáp ứng kịp thời các thông tin số liệu cho các cấp lãnh đạo và các
lệnh lãnh đạo nhanh chóng tới những ngời thi hành
Cũng theo một cơ cấu tổ chức này, ngời thủ trởng tổng giám đốc đợc
sụ tham mu của các phòng ban chức năng các chuyên gia các hội đồng t vấn
trong việc nghiên cứu bàn bạc tìm ra những biện pháp tối u.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị
Phó chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
PTGĐ kinh doanh PTGĐ sản xuất
PTTKH TCKT VP công ty P kỹ thuật PCBSX
XNMI XNMII XNMIII XN Nam Hải XNM Hà Nam XNM Hoà Lạc
Kho NL
PKTXN Cắt May Hoàn thành
IV: chức năng nhiệm vụ của các đơn vị xí nghiệp thành
viên trong công ty
1 . tổng giám đốc
Tổng giám đốc công ty là ngời chỉ huy cao nhất phụ trách điều hành chung
có nhiệm vụ quản lý toàn diện và chụi trách nhiệm về mọi mặt sản xuất, kĩ
thuật kinh doanh đời sống vật chất và tịnh thần của ngời lao động của công ty.
2. phó tổng giám đốc kinh doanh.
Là ngời dới quyền của tổng giám đốc đợc tồng giám đỗc giao quyền đối nội,
đối ngoại của công ty từ việc hợp tác kinh doanh, liên kết mua bán vật t tổ
chức tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nớc.
3.phó tổng giám đốc kỉ thuật sản xuất
Là ngời dới quyền của tổng giám đốc đợc tổng giám đốc giao quyền
chỉ huy sản xuất kĩ thuật.
Phó tổng giám đốc kĩ thuật còn đợc gọi là ngời lắm bắt và sử lý mọi
tình huống xảy ra trong khi sản xuất.
Phó tổng giám đốc kĩ thuật sản xuất điều hành sản xuất giao trách
nhiệm sản xuất cho các đơn vị xí nghiệp thành viên sao cho nhịp độ sản xuất
nhịp nhàng kịp tiến độ giao hàng.
4.phó tổng giám đốc đời sống.
Là ngời dới quyền tổng giám đốc và có quyền hành tơng đơng với phó
tởng giám đốc kinh doanh và phó tổng giám đốc kĩ thuật sản xuất nhng chụi
trách nhiệm quản lý điều hành nội bộ của công ty chăm lo đời sống tinh thần
vật chất của toàn bộ cán bộ công nhân viên cũng nh tơng lai của con em họ
trong công ty.
5. các đơn vị phòng ban xí nghiệp thành viên.
5.1-Văn phòng công ty(VP);
5.2-Phòng thị trờng(PTT):
phối hợp với các phòng thiết kế và phát triển phòng cung ứng xây dngj
phơng án giá.
5.3- Phòng kế hoạch đầu t(PKHĐT):
Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý,
năm.Xây dựng phơng án đầu t, xây dựng mới sửa chữa lại, cải tạo nâng cấp
nhà xởng, mở rộng sản xuất của công ty để báo cáo tổng công ty và giao cho
các đơn vị xí nghiệp thành viên triển khai thực hiện.
5.4-Phòng kinh doanh nội địa(PKDNĐ):
Tổ chức thực hiện kinh doanh, tiêu thụ có kết quả đối với các mặt
hàng:may mặc, nhựa, kho ngoại quan, rợu, mĩ phẩm, nguyên liệu phụ tồn
kho, hết kế hoạch hàng hoá khác.
5.5-Phòng thiết kế và phát triển(PTK&PT):
Giao dịch và làm việc với khách hàng về công tác kĩ thuật phối hợp với
các phòng TT, phòng cung ứng, trong việc xây dựng giá thành để tiêu thụ sản
phẩm, kí kết hợp đồng sản xuất.
5.6-Phòng kĩ thuật(PKT)
PKT có chức năng đảm nhiệm tất cả các công việc chuẩn bị sản xuất
một mã hàng mới.
Nhiệm vụ : Thiết kế các loại mẫu, ché thử xây dựng các phơng pháp
công nghệ nh: cắt , may , hoàn thành các loại định mức tiêu chuẩn .
5.7- PCS:
Tổ chức quản lý và duy trì hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm theo
tiêu chuẩn ISO 9001-2000.
5.8-Phòng chuẩn bị sản xuất.
Tổ chức tiếp nhận và vận chuyển NPL từ phơng tiện vận chuyển xuống
kho công ty theo thông báo nhập kho của phòng cung ứng.
5.9 Phòng kho:
-Chức năng chuẩn bị toàn bộ nguyên phụ liệu về số lợng và đảm bảo
chất lợng để sán xuất các mặt hàng nằm trong kế hoạch sản xuất.
-Nhiệm vụ: Tổ chức tiếp nhận kiểm tra xác định lại số lợng, chất lợng
NPL cần trong SX, tién hành phân loại bảo quản cấp phát để SX.
5.10-Phòng kế toán tài vụ:
Tổ chức quản lý công tác tài chính kế toán theo đúng chế độ chính
sách của nhà nớc đảm bảo nguồn vốn cho SXKD và yêu cầu phát triển của
công ty.
5.11-Phòng cung ứng:
Cung cấp NPL đảm bảo phục vụ đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất của
công ty.
5.12-Xí nghiệp phụ trợ:
Đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu khoán của các
chế độ báo cáo kiểm kê tài sản hàng hoá định kì theo quy định hiện hành của
công ty.
5.13-Xí nghiệp may:
Năm phân xởng đợc đầu t nâng cấp thành 5 xí nghiệp, các xí nghiệp
này tổ chức triển khai sản xuất theo đúng quy trình từ công đoạn nhận NPL
đến công đoạn SX và xuất thành phẩm nhập kho theo kế hoạch tác nghiệp của
công ty.Đảm bảo sản lợng chất lợng, thời gian giao hàng của khách hàng và
các chỉ tiêu, kế hoạch, doanh thu sx thu nhập của ngời lao động.
5.14-XN dịch vụ đời sống:
Quản lý và đảm bảo công tác vệ sinh công nghiệp trong và ngoài công
ty sạch sẽ không có mùi hôi thối trong thời gian làm việc.Đây là đơn vị có
nhiệm vụ chăm lo đời sống cho ngời lao động yên tâm làm việc đạt năng xuất
cao nhất.
5.15-Cửu hàng thời trang
Quản lý tổ chức và tiêu thụ toàn bộ các sản phẩm tồn sản phẩm sản
xuất nội địa.
5.16- TTTM>SP,chi nhánh công ty tại TP.HCM:
Quản lý tổ chức tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm tồn và sản phẩm tiêu
thụ nội địa SP hết kế hoạch của công ty đã có bán của hội đồng giá công ty
quy định theo cơ chế tự trang trải hoạch toán báo sổ hàng hoá của công ty
phải bán đúng giá công ty quy định.
5.17-Cửu hàng Tràng Tiền PLAZA:
Cửu hàng này tiêu thụ và giới thiệu toàn bộ SP may mặc có chất lợng
cao của công ty.Tuyệt đối không đợc khai thá thêm hàng hoá để bán tại văn
phong Tràng Tiền PLAZA nếu không đợc phép của lãnh đạo công ty
5.18-Ban thi đua công ty
Xây dựng nội quy quy chế khen thởng, kỉ luật của công ty.
5.19-Chi nhánh Hải Phòng:
Thực hiện tố các chỉ tiêu chứng khoán của công ty về công tác giao
nhận hàng hoá, quản lí kho ngoại quan theo quy định của nhà nớc bảo dỡng
quản lí máy móc thiết bị xởng nhựa.
V.Cơ cấu tổ chức quản lý XN may:
-XN may là đơn vị tổ chức trực tiếp triển khai sản xuất theo đúng trình
tự từ công đoạn nhập NPl đến công đoạn ( cắt- may-là-đóng gói-đóng hòm)
và sản xuất thành phẩm nhập kho công ty.
-Đứng đầu xí nghiệp may là GĐ|XN. , phải thực hiện tốt các nội quy,
quy chế và thoả ớc lao động tập thể của công ty.GĐXN là ngời điều hành
công việc của toàn xí nghiệp, quản lý toàn diện và chụi trách nhiệm về mọi
mặt sản xuất kĩ thuạt của XN.
-Dới quyền GĐ là quản đốc, ngời thay mặt cho GĐ đôn đốc điều hành
chỉ đạo SX, đảm bảo kế hoạch năng xuất ngày, kế hoạch giao hàng của công
ty đôn đốc các tổ Sx(tổ cắt, may,là,thu hoá) bộ phận tác nghiệp(tổ kĩ thuật,
boả toàn phục vụ) hoàn thành nhiệm vụ lao động và giải quýet vấn đề phát
sinh khi GĐ vắng mặt hoặc có uỷ quyền.
- Các tổ SX và bộ phận tác nghiệp nhân viên vaen phòng
sơ đồ cơ cấu tổ chức xnm.ii
văn phòng giám đốc
nhân viên nhân viên
cấp phát phụ liệu thống kê kế toán
quản đốc
tổ sản xuất bộ phận tác nghiệp
tổ cắt tổ may tổ thu hoá tổ là hoàn thiện tổ kĩ thuật tổ là bảo
toàn &VSCN
VI.trang thiÕt bÞ phôc vô s¶n xuÊt.
HiÖn nay c«ng ty cã c¸c thÕt bÞ phôc vô s¶n xuÊt:
- Máy 1 kim.
- Máy 1 kim có bộ phận tự động.
- Mắy 2 kim.
- Máy thùa khuy đầu chèn bằng.
- Máy đính cúc.
- Máy zic zắc .
- Máy can sai
- Máy đính bọ
- Máy dập cúc.
- Máy trần viền.
- Máy trần gấu.
- Máy xén.
- Máy cắt viền phối.
- Dàn thêu.
- Máy dán màng.
- Máy cắt tay.
- Máy cắt vòng.
- Bộ nồi hơi.
- Bàn là hơi.
- Bàn là nhiệt.
- Thiết bị áp lực.
- Máy ép mex.
- Máy thổi khí.
- Máy là form.
- Máy nhồi lông.
- Máy bổ tự động.
- Máy tính để giác sơ đồ và nhảy mẫu.
- Thang máy dành riêng cho vận chuyển hàng hoá.
- Máy phát điện.
Các loại thiết bị phục vụ cho sản xuất trên chủ yếu do các hãng sản
xuất juky, yama,brother, singen, và caqcs hãng máy tính ĐNA., cung cấp.
VII .nội quy an toàn sản xuất.
1.Những điều cần biết khi vận hành máy móc và sử dụng máy để tránh
tai nạn.
Trớc khi vào vận hành máy ngời công nhân phải thực hiện một số công
việc nh sau:
-Quần áo, đẩu tóc phải gọn gàng, dép đi dành riêng trong xi nghiệp.
-Kiểm tra các cơ cấu đóng mở máy xem có bị nạt không. Trờng hợp
dùng công tấc để đóng mở máy thì phải lau chùi không để bụi , dầu mỡ hoặc
các tạp chất khác lẫn vào.
-Kiểm tra cơ cấu che chắn các thiết bị , an toàn cơ cấu tiếp đất, nếu
hỏng thì phải báo cáo ngay cho bộ phận phụ trách để thay thế hoặc sửa chữa.
-Xem xét việc lắp, bôi trơn các chi tiết, quan sắt xem có ngời đứng
trong vùng nguy hiểm không, để loại trừ khả năng gây tai nạn.
-Kiểm tra hoàn tất( với mỗi công nhân sử dụng một loại thiết bị thì có
quy trình kiểm tra khác nhau) mới đợc vận hành máy.
2.yêu cầu khi vận hành máy
-Vận hành đúng quy định.
-Khi máy đang chạy không đuợc thay thế, lắp ráp các chi tiết hoặc
kiểm tra dầu mỡ, lau chùi ở những bộ phận đang chuyển động.
-Phải thờng xyên theo dõi máy , không nói chuyện riêng không gác
chân lên máy.
-Nừu nghe tiếng kêu không bình thờng phải tắt máy ngay và báo cho
ngời phụ trách.
-Dời khỏi máy phải cắt điện, cầu dao chính tuyệt đối không nhờ ngời
coi hộ.
3.yêu cầu khi hết giờ làm việc
-Đóng máy
-Ngắt cầu dao điện
-Đa các tay gạt về vị trí an toàn, đa các chi tiết gia công ra khỏi máy
hoặc lau chùi các bộ phận động.
-Thu gọn đồ đạc cất vào tủ hoặc để gọn gàng ngăn lắp.
-Lau chùi máy định kì hàng năm, thờng xuyên.
-Ghi số giao ca ( nếu có) nề tình trạng máy, kèm theo kiến nghị( nếu
có).
Khi có tai nạn yêu cầu phải bình tĩnh tắt máy và tìm cách tách
nạn nhân ra khỏi máy, báo cho ngời gần nhất biết. Nừu nhẹ thì tự đến y tế
cứu chữa. Nừu nặng nh gây chấn thơng, gãy tay , chân thì phải ở lại tại chỗ
chờ y tế đến cứu và giữ nguyên hiện trờng để đoàn kiểm tra an toàn nghiên
cứu phải tờng thuật rõ tình hình diễn biến xảy ra tai nạn.
4. nội quy phòng chữa cháy
Phòng cháy chữa cháy là nghia vụ của toàn bộ cán bộ công nhân viên
trong công ty và khách hàng đến liên hệ công tác.
Quy tắc an toàn:
-Cấm không đợc sử dụng lửa, củi than đun nấu, hút thuốc trong kho,
nơi sản xuất và nơi cấm lửa.
-Cấm không đợc câu mắc sử dụng điện tuỳ tiện.
-Hết giờ làm việc phải kiểm tra tắt điện , tắ quạt trớc khi về.
-Không dùng dây điện cắm trực tiếp vào ổ điện.
-Không để chất dễ cháy gần cầu chì, đờng dây điện.
-Sắp xếp hàng hoá trong kho phải gọn gàng, ngăn lắp, xếp từng loại có
khoảng ngăn cách xa mái , xa tòng để tiện kiểm tra cứu chữa khi cần thiế.
-Khi xuất nhập hàng xe không đợc nổ máy trong kho khi đỗ đầu xe
phải hớng ra ngoài.
-Không để chớng ngại vật trên lối đi lại.
-Phơng tiện dụng cụ chữa cháy phải để nơi an toàn dễ thấy không đợc
sử dụng vào việc khác.
Ai thực hiện tôt đợc khen thởng, ai vi phạm sẽ tuỳ theo mức độ
vi phạm mà xử lý từ cảnh cáo đến truy tố trớc pháp luật.
5. quy trình vận hành và quy phạm an toàn máy cắt.
Quy trình vận hành:
-Ngời ta đơc hớng dẫn quy trình, quy phạm thuần thục mới đợc giao sử
dụng máy.
-Phải kiểm tra an toàn máy, dầu bôi trơn, dao và độ căng của dao trớc
khi vận hành máy.
-Đóng cầu dao điện, bật công tác điện, cho máy chạy, kiểm tra an toàn
điện của máy.
-Đối với mắy cắt tay, một tay phải giữ sản phẩm ở khoảng cách an toàn
so với vị trí quy trình cắt, một tay điều khiển máy cắt trong phạm vi điều
khiển đợc của tay.
-Trong khi cắt nếu phát hiện không an toàn về điện máy phải dừng
ngay máy để báo cáo cho thợ kịp thời sửa chữa.
-Sau khi làm việc cho máy ngừng hoạt động, tắt công tác điện, ngắt
cầu dao.
*Quy phạm an toàn mayd cắt;
- Phải thờng xuyên kiểm tra an toàn điện và máy của máy, không
để sản phẩm gây cản trở khi vực hoạt động của máy.
-Khi cắt tay phải có khoảng cách an toàn so với vị trí định cắt và so với
dao.
Phần II :thực tập đại cơng
A .kho nguyên phụ liệu
I . Chức năng nhiệm vụ
Là nơi tổ chức hệ thống kho tàng bảo đảm yêu cầu giao nhận cấp phát
vật t nguyên phụ liệu đáp ứng kịp thời cho sản xuất, đảm bảo yêu cầu về quy
cách, chủng loại, màu sắc, số lợng chất lợng khi cấp phát.
Tổ chức bảo quản hàng hoá vật t nguyên phụ liệu trong hệ thớng kho
tàng bảo đảm an toàn, chống mối xông ẩm ớt, lãng phí, tham ôvà bảo quản an
toàn công tác phòng cháy chữa cháy.
Quy mô sản xuất của kho nguyên phụ liệu công ty cấp phát phân xởng
cung cấp nguyên vật liệu cho toàn bộ hoạt động sản xuất cùng nh kĩ thuật sản
xuất của công ty
Số lợng các bơc công việc của kho nguyên phụ liệu không nhiều, ph-
ơng thức phối hợp giữa các bớc công việc vừa tuần tự vùa song song.Tuyệt
đối không cho ngòi không có nhiệm vụ vào kho.Thực hiện nghiêm túc
nguyến tắc quản lý kho theo quy định của công ty.
II.công tác tổ chức sản xuất
1.hình thức tổ chức sản xuất
Kho nguyên phụ liệu sử dụng lao động có tính chát tập thể tổ chức sản
xuất theo tổ, đội chuyên môn hoá, tổ đội cấp phátvà tổ đội kiểm tra đo đém
nguyên liẹu
2. phân công lao động
Kho nguyên phụ liệu đợc tổ chức theo tổ đội chuyên môn hoá mỗi
một tổ đội, mỗit một thành viên làm đúng công việc đợc giao.
Các công việc cần thực hiện trong kho: theo dõi, thống kê từng loại vải
cho từng mã hàng, chế tạo sắp xếp một cách khoa học theo khu vực đã đợc
thiết kế sẵn.Đảm bảo thuận lợi cho việc cấp phát vải cho từng bàn cắt, hoạch
toán bàn cắt để đảm bảo các số lợng cấp phát khác nhau
Nguyên liệu bắt đầu đợc nhậphoặc xuất thì phải qua khâu kiểm tra chất
lợng, số lọng, bốc xếp và các công việc khác lao động trong nhóm.
*Tổ kiểm tra gồm 6 lao động
Tổ trởng kiểm tra số lợng điều hành công việc trong tổ (1 ngời) có
nhiệm vụ tổ chức quản lý, tiếp nhận kho nguyên phụ liệu(chung) chụi trách
nhiệm chung.
KIểm tra chất lọng: 2 lao động
Kiểm tra số lợng : 3 lao động
*Tổ cấp phát nguyên vật liệu: 8 lao động
Thủ kho( 1 ngời) có nhiệm cụ căn cứ vào phiếu sử dụng nguyênliệu
của mã hàng để đối chiếu và tiếp nhận mã hàng mới
Th kí : 1 lao động
Kĩ thuật cắt mẫu:1 lao động
Cấp phát mở hàng ( mở két, dỡ kiện) : 5 lao động
Kho phụ liệu gồm 9 ngời: 1 trởng kho, 1 th kí, 1 thủ kho, thủ kho
nhận hàng kiểm kê: dựa vào bảng mẫu hst.Th kí nhận số liệu từ kiểm kê sau
đó báo lại phòng kế hoạch, làm lệnh sản xuát rồi phân phát cho các xởng.
Mỗi ngời phụ trách phân phát từng xởng từng chi nhánh.
Một kho cơ sở trực thuộc kĩ thuật tổng chụi trách nhiệm về chất lọng
của phụ liệu
III . Quy trình làm việc
Tiếp nhận nguyên phụ liệu-dỡ kiện, cuộn kiẻm tra số lợng, chất l-
ợng phân khổ, phân loại bảo quản cấp phát hoạch toán tiêu hao
nguyên liệu.
Thủ kho căn cứ vào phiếu sử dụng nguyên phụ liệu của mã hàng , tổ
chức tiếp nhận và vận chuyển nguyên phụ liệu từ phơng tiện vận chuyển đến
kho của công ty theo thông bváo nhập kho của phòng cung ứng. Hoặc là nhập
nguyên liệu phụliệu từ các đơn vị bạn theo đúng lệnh sản xuất của công ty.
Nguyên liệu bao gồm: vải, xốp, mex
Phụ liệu bao gồm: chỉ, cúc, nhãn, túi lylon, thùng carton, vồng cổ, nơ
cổ ..
Đo đếm 100% nguyên phụ liệu khi nhập kho, xác nhận số lợng nguyên
phụ liệu thực tế về công ty đã cho đếm
kiểm tra xác suất nguyên phụ liệu theo quy trình ISO 9002, quy định
và thông báo ngay tình hình số lợng và chất lợng nguyên phụ liệu thừa, thiếu
để phòng cung ứng khiếu lại với khách hàng VD: vải bị loang màu, hoen ố, bị
thủng rách
nguyên phụ liệu sau khi đa đợc kiẻm trra số lợng chất lợng đợc phân
làm hai loại để bảo quản theo tuàng khu vực
+Loại đủ đièu kiện đa vào sản xuất: phan ra thành các loại theo từng
chủng loại vải, sản xuất theo từng mã hàng, mỗi một chủng loại sắp xếp
thành từng loại khổ vải, các loại màu sắc hoa văn
+Loại không đủ điều kiện đa vào sản xuất: thiếu số lợng, loang màu,
sai màu từ 3 cấp trở lên, hoặc lệch kẻ, sai hỏng các hình trang trí trên vải ..
Bảo quản nguyên phụ liệu trong kho và tổ chức sắp xếp khoa học, hợp
lí nhằm bảo đảm dễ thấy và cấp phát nhanhkịp tiến độ sản xuất và bảo đảm
an toàn trong công tác phòng cháy, chữa cháy . Đối vải từng loại phải đợc sắp
xếp cách ly với mặt đất, tòng , ở nơi khô ráo thoáng mát tránh ẩm ớt tránh
mốc để tiện cho việc cấp phát vải cho từng xí nghiệp may khi có lệnh của
phòng KHĐT. Cấp phát nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất theo mẫu của
các đơn vị và đối chiếu với các mã hàng qua giặt phải cấp phát ngay mẫu cho
phòng thiết kế và phát triển để thử độ co của nguyên liệu.
1.tiến hành nhập nguyên phụ liệu tạm thời
Tất cả các nguyên liệu, vật t, phụ tùng khi đợc nhập về kho phải tuân
thủ theo nguyên tắc sản phẩm đạt yêu cầu chất lợng mới nhập kho
Sau khi nhận đợc thông báo của phòng thị trờng về thời gian và số lợng
nguyên phụ liệu sẽ nhập kho( so với hàng có số lợng lớn). Phụ trách phòng
chuẩn bị sản xuất phân công VSC bố trí lao động, mặt bằng kho để tạm nhập.
Khi hàng về kho, thủ kho tiến hành thủ tục nhập tạm thời, nhập hàng
theo đúng số lợng, chủng loại theo list với hàng do công ty mua trong nớc,
khi nhận phải có mặt bảo vệ, thủ kho xác nhận tạm thời cùng bảo vệ và ngời
giao hàng số lợng kiện.
Với nguyên liệu vải
Bộ phận mở hàng của phòng chuẩn bị sản xuất tién hành mở hàng
kiểm tra lại từng kiện ghi trên từng cây, với sổ ghi ở kiện và trên list. Nguyên
liệu đo dếm xong phải xếp đúng vị trí theo lô hàng
Với phụ liệu
Tổ đo đếm phụ liệu thuộc phòng chuẩn bị sản xuất tiến hành mở hàng
đo đếm, thực tế phải gửi cho phòng thị trờng và phòng kế hoạch sản xuất.
2. tiến hành kiểm tra nguyên phụ liệu
Nguyên phụ liệu sau khi tiến hành nhập kho theo thủ tục kho tạm thời
sẽ đợc các nhân viên thuộc tổ kiểm tra của phòng CBSX tiến hành kiểm tra và
sử lý, hoặc trả lại nguyên phụ liệu cho khách hàng khi không đạt chất lợng
hoặc do thơng lợng giữa khách hàng với nhân viên phụ trách, đơn hàng của
phòng kĩ thuật hoặc khách hàng với phòng TT về số nguyên phụ liệu đó để
giải quyết và tiến hành nhập kho, để chuẩn bị cấp phát cho các đơn vị may