Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

42 Hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần quảng cáo đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.93 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Dới ánh sáng của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII nền kinh tế nớc
ta đã chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Cho đến nay chúng ta đã thu đợc
nhiều thành tựu đáng kể, đặt biệt là các doanh nghiệp, sau một thời gian ngỡ
ngàng trớc cơ chế thị trờng nay đã phục hồi và vơn lên trong sản xuất kinh
doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp phải đợc hạch toán để biết rõ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ
đó giảm chi phí sản xuất tới mức hợp lý, hạ thấp giá thành để có thể nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên kinh tế thị trờng.
Công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á là một doanh nghiệp hạch toán
độc lập, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty đợc tổ chức tơng đối tốt song còn nhiều điều cần phải hoàn thiện hơn.
Quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần quảng cáo đông nam , với mong muốn
cùng Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: Hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công ty cổ phần quảng cáo
đông nam á .
Chuyên đề tốt nghiệp này đợc trình bày gồm 3 chơng:
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
Ch ơng 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty cổ phần quảng cáo đông nam á
Ch ơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần quảng cáo đông nam
á.
Trong quá trình học tập và tìm hiểu thực tế em đã cố gắng học hỏi, trau
dồi kiến thức kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để chuyên đề tốt nghiệp đạt đợc
kết quả tốt.


Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty cổ phần quảng cáo
đông nam á và Thầy giáo hớng dẫn thực tập đã giúp em thực hiện tốt chuyên đề
này.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
1. hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có
3 yếu tố cơ bản:
+ Đối tợng lao động
+ T liệu lao động
+ Sức lao động
Việc sử dụng các yếu tố lao động phục vụ cho quá trình sản xuất đòi hỏi
doanh nghiệp đồng thời phải chi ra những chi phí tơng ứng.Tơng ứng với việc sử
dụng, tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu; tơng ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài
sản cố định; tơng ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và cơ chế hạch toán kinh doanh thì
mọi chi phí đều đợc biểu hiện dới hình thức giá trị- tức là tiền. Chi phí tiền lơng
là biểu hiện bằng tiền của chi phí về lao động sống, chi phí về khấu hao tài sản
cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí
về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp trong quá trình sản xuất ngoài những hoạt động có

liên quan đến sản xuất ra sản phẩm lao vụ dịch vụ còn có những hoạt động kinh
doanh và hoạt động khác không mang tính chất sản xuất nh: hoạt động quản lý,
hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Vì vậy cần phải hiểu rõ những chi phí để
tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong suốt quá trình tồn tại
và hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý hạch toán kinh
doanh thì chi phí sản xuất phải đợc hạch toán theo từng thời kỳ: hàng tháng,
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí ( theo yếu tố)
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia thành các yếu tố chi phí sản
xuất sau:
Chi phí nguyên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ các loại chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp
đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công:
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản
xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ đã
mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu phí... phục vụ cho hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền:

Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4
yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Theo mục đích công dụng của chi phí ( theo khoản mục)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất.Trên cơ sở căn cứ vào mục đích công
dụng của chi phí trong sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia ra
thành các khoản mục chi phí sau.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử
dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này
những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và
những hoạt động ngoài sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm chi phí về tiền lơng, các khoản trích theo lơng ( BHXH, BHYT,
KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này số tiền
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản
lý, nhân viên bán hàng.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên (phân xởng, đội, trại sản xuất)
Phản ánh các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xởng (đội,
trại) nh: tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích BH... cho nhân
viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, công nhân vận chuyển sửa chữa ở
phân xởng, đội sản xuất.v.v
Chi phí vật liệu
Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu dùng để sửa chữa,
bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý
chung ở phân xởng, đội sản xuất.
Chi phí dụng cụ sản xuất

Phản ánh chi phí về công cụ - dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung
tại phân xởng, đội sản xuất nh khuôn mẫu, dụng cụ bảo hộ lao động...
Chi phí khấu hao TSCĐ
Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình,
TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng, đội sản xuất nh khấu hao máy
móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, nhà xởng...
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ
cho hoạt động sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất nh chi phí về điện, nớc,
điện thoại...
Chi phí khác bằng tiền
Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên, phục vụ
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất.
Ngoài các cách phân loại trên thì có thể phân loại chi phí sản xuất theo
mối quan hệ với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ (chi phí
bất biến, chi phí khả biến); phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp
chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí (chi phí trực tiếp, chi
phí gián tiếp).
1.3 Đối tợng hạch toán chi phí
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải hạch toán nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trớc hết phải
căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ theo cơ cấu
tổ chức sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp hay từng giai đoạn, từng phân xởng tổ đội sản xuất. Tuỳ theo quy
trình công nghệ, đặc điểm của sản phẩm mà đối tợng hạch toán chi phí sản xuất

có thể là từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
1.4 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.4.1Hạch toán chi phí sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.4.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành
công nghiệp , lâm nghiệp, gtvt...
Chi phí NVL trực tiếp thờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
nhất là đối với ngành sản xuất công nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp thờng đợc
xây dựng thành định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức.
Thông thờng chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối t-
ợng hạch toán chi phí, khi đó có thể tổ chức hạch toán chi phí theo phơng pháp
ghi trực tiếp. Trong trờng hợp NVL sử dụng có liên quan đến nhiều đối tợng
không thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng thì phải lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ cho hợp lý.Để tiến hành phân bổ chi phí NVL cho các đối tợng có liên
quan ta dùng công thức:

C
C
i
= T
i
n
T
i

i=1


Trong đó : Ci : Chi phí NVL phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng chi phí NVL đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí
nguyên liệu,vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất...
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng chi phí NVL trực tiếp trong kỳ đợc xác định
Chi phí
NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá
NVL
xuất sử
dụng
trong kỳ
+
Trị giá NVL
còn Đkì ở địa
điểm sản xuất
-
Trị giáNVL
còn cuối kì
cha sử dụng
-
Trị giá
phế liệu

thu hồi
Để hạch toán và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621-
CP NVL trực tiếp.
Sơ đồ 1: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
TK152,153 TK621 TK152
TK111,112,141 TK154




1.4.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí
có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tợng chịu chi phí mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể hạch toán chung
sau đó chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
6
TK133
TK331
Trị giá NVL còn chưa
SD và phế liệu thu hồi
Trị giá NVL xuất dùng
cho sx

Trị giá NVL mua ngoài
dùng trực tiếp cho sx


Trị giá NVL thực tế
dùng trực tiếp cho sx

Trị giá NVl mua ngoài

Thuế GTGT
đầu vào

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, khối lợng sản
phẩm sản xuất...
Để hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK
622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

1.4.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát
sinh ở phân xởng, đội sản xuất nh chi phí nhân viên phân xởng, đội sản xuất,
chi phí VL - CCDC dùng ở phân xởng, đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ...
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, chi
phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, một
doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ
chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng, từng đội sản
xuất. Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá
thành sản phẩm theo từng đối tợng hoặc theo địa điểm. Trờng hợp phân xởng,
đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì chi phí sản
xuất chung đợc tiến hành phân bổ, có thể theo nhiều tiêu thức: phân bổ theo chi
phí tiền công trực tiếp, theo chi phí VL trực tiếp, theo định mức chi phí sản xuất
chung...

Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí
sản xuất chung
Sơ đồ 3 : Hạch toán chi phí sản xuất chung
7
TK334,338 TK627 TK154
TK152
TK153
TK142
TK111,112,141
TK331
TK133
Chi phí nhân công
Chi phí NVL
K/c CP sx chung đã tập
hợp và phân bổ cho các
đối tượng có liên quan
Chi phí CC -DC
CP khác
= tiền
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí mua ngoài
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK214
TK334 TK622 TK154
TK335
TK338
Lương chính, lương phụ và phụ
cấp phải trả cho công nhân sx
Kết chuyển CP nhân công

cho các đối tượng chịu CP
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sx
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
theo tiền lương của CN sx
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính, TK 627 đợc mở chi tiết theo
từng yếu tố và cuối kỳ phải kết chuyển vào TK
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc
TK 631 - Giá thành sản xuất sản phẩm
1.4.1.4. hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi hạch toán riêng từng khoản mục, đợc kết chuyển
để hạch toán chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất.
* Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đợc trình bày qua sơ đồ 4
Sơ đồ 4: Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
8
TK154TK621 TK152
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Cũng tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất trong
kỳ đợc hạch toán trên các tài khoản:
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ, TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản
ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc hạch toán chi phí đợc thực hiện trên
TK 631- Giá thành sản xuất

Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc trình bày qua sơ đồ 5
Sơ đồ 5 : Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
9
TK621
TK138
TK155
TK632
TK157
TK627
Cuối tháng kết chuyển chi
phí NVL trực tiếp
Phế liệu thu hồi do sản
phẩm hỏng
Cuối tháng kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp
Bồi thường phải thu do sản
xuất hỏng
Giá thành sản xuất thành
phẩm nhập kho
Giá thành sản xuất sản
phẩm lao vụ không qua kho
Cuối tháng kết chuyển chi
phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất sản
phẩm lao vụ gửi bán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn

thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn cần phải gia công chế biến tiếp mới
trở thành thành phẩm.
Các doanh nghiệp thờng có quá trình sản xuất liên tục và xen kẽ nhau
nên vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thờng có một khối lợng sản
phẩm dở dang. Trong trờng hợp này chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản
xuất của sản phẩm hoàn thành và chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang. Để có
thể tính toán chính xác giá thành sản phẩm hoàn thành ta phải tiến hành đánh
giá sản phẩm dở dang.
Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc điểm
tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu
thành của chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận
dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
Thông thờng doanh nghiệp sử dụng một trong các phơng pháp đánh giá
sản phẩm dở dang sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
10
TK631TK154
TK611 TK621 TK611,138,821
TK622
TK627
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Phế liệu, SP hỏng, trị giá
SP hỏng bắt bồi thường
Chi phí SX chung
Kết chuyển chi phí SXDD đầu kỳ Kết chuyển chi phí
SXDD cuối kỳ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi
phí NVL trực tiếp còn chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính

cả cho thành phẩm chịu
Công thức tính:
D
đk
+ C
n
D
ck
= * S
d
S
tp
+ S
d
Trong đó:
D
ck,đk
: Chi phí của sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ
C
n
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
S
tp,d
: Số lợng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nếu doanh nghiệp có hạch toán riêng chi phí NVL chính trực tiếp sản
xuất thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính trực
tiếp sản xuất. Phơng pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trờng hợp chi phí
NVL trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản
phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn

thành tơng đơng
Theo phơng pháp này trớc hết kế toán phải căn cứ vào khối lợng sản
phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lợng sản phẩm dở
dang ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng... Sau đó lần lợt tính toán
từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ sản
xuất nh chi phí NVL trực tiếp
D
đk
+ C
n
D
ck
= --------------------- * S
d
S
tp
+ S
d
Đối với các chi phí bỏ dần vào một lần trong quá trình sản xuất nh chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
D
đk
+ C
n
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
D
ck
= -------------------- * S


d
S
tp
+ S

d
S

d
: khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng thành phẩm tơng đ-
ơng
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đ-
ơng thích hợp với những sản phẩm có tỉ trọng chi phí NVL trực tiếp trong tổng
chi phí sản xuất không lớn lắm, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và
biến động lớn so với đầu kỳ.
1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức, kế
hoạch.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định mức
chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định
mức.
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí đã tính ở công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí
định mức của khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó hạch
toán lại cho từng loại sản phẩm.
2. Hạch toán tính giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (lao vụ, dịch vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối l-
ợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã

hoàn thành.
Qua khái niệm trên ta thấy về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là hai khái niệm giống nhau, chúng đều là những hao phí về lao động và
các hao phí khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cũng có sự khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí, giá thành lại gắn
với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
-Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm hoàn thành
mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá
thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang đầu kỳ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá thành
sản phẩm =
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ +
Chi phí sản xuất
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
2.2 Các loại giá thành sản phẩm
- Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành thì giá thành sản phẩm đ-
ợc chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình
sản xuất.
+ Giá thành định mức:

Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc tiến hành trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và số lợng sản phẩm thực
tế đã sản xuất ra trong kỳ.
-Theo phạm vi tính toán( phạm vi các chi phí cấu thành) thì giá thành sản
phẩm đợc chia làm 2 loaị:
+ Giá thành sản xuất( giá thành công xởng): bao gồm các chi phí sản
xuất, chế tạo sản phẩm( CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất
chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
+ Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và CPBH, CPQL doanh
nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ chỉ đợc tính toán khi sản phẩm,
công việc, lao vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
2.3 Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán tính giá thành phải
căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh
nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tợng tính giá thành cho thích
hợp.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Về mặt tổ chức:
+ Nếu sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là
đối tợng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loạt sản phẩm là
đối tợng tính giá thành.

+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối t-
ợng tính giá thành.
- Về mặt quy trình sản xuất:
+ Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì khối lợng tính giá thành chỉ có thể
là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành
có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng cũng có thể là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn sản xuất.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý.
2.4 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành
Mỗi đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.Trong trờng hợp tổ
chức sản xuất nhiều,chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ , liên tục thì thời điểm tính giá
thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng.
Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt
hàng của khách hàng, chu kỳ sản phẩm dài sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết
thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm
kết thúc chu kỳ sản xuất, sản phẩm đã hoành thành.
2.5 Các phơng pháp tính giá thành
2.5.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản
xuất ngắn, xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối t-
ợng hạch toán chi phí, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo
cáo
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất đã hạch toán trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã
xác định, giá thành sản phẩm tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = C + D đk - Dck
Giá thành đơn vị
Z Z : tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành
z = --------- z : giá thành đơn vị
S C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ
2.5.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải
qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định,
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của từng
giai đoạn, đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở công nghệ sản xuất cuối
cùng, hoặc nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành
phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Tơng ứng với 2 đối tợng tính giá thành có 2 cách tính giá thành phân
bớc
Cách 1: Tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng cho đối tợng tính giá thành là thành phẩm và nửa thành phẩm b-
ớc trớc
Sơ đồ 6: Kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CP NVL chính bỏ
vào 1 lần từ đầu
Giá thành nửa TP
gđ1 chuyển sang
Giá thành nửa TP

gđ n-1 chuyển sang
+ + +
Chi phí sản xuất
khác ở gđ 1
Chi phí sản xuất
khác ở gđ 2
Chi phí sản xuất
khác ở gđ n
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị nửa
thành phẩm gđ 1
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị nửa
thành phẩm gđ 2
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị của
thành phẩm
Cách 2: Tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính giá thành chỉ là
thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 7 : Kết chuyển chi phí song song
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CP sản xuất phát
sinh ở giai đoạn 1
CP SX phát sinh
ở giai đoạn 2
CP SX phát sinh ở
giai đoạn n

Chi phí sx của giai
đoạn 1 trong TP
CP SX của giai
đoạn 2 trong TP
CP SX của giai
đoạn n trong TP
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm đợc tính toán theo
công thức sau:
D
đk
+ C
i
C
zi
= * S
tp
S
tp
+ S
di và sau i
Trong đó: C
zi
: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm
D
đki
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
C
i
: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i
S

di và sau i
: Số lợng sản phẩm dở dang của giai đoạn i và gđ sau i
S
tp
: Số lợng thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song
song từng khoản mục để tính giá thành thành phẩm theo công thức:
n
Z
tp
= C
zi
i=1
2.5.3. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu liên tục, kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt
nhỏ, hoặc hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất dài, riêng rẽ,
chi phí đợc hạch toán theo từng giai đoạn sản xuất và có chi tiết cho từng đơn
đặt hàng.
Khi bắt đầu tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, phải mở cho mỗi đơn
đặt hàng một phiếu tính giá thành. Trên cơ sở chi phí sản xuất đã hạch toán theo
16
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá thành sản xuất của thành phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
từng giai đoạn sản xuất( có chi tiết cho từng đơn đặt hàng) tiến hành lấy số liệu
chi phí để ghi vào phiếu tính giá thành của đơn đặt hàng tơng ứng. Khi đơn đặt
hàng đã hoàn thành kế toán hạch toán chi phí trên phiếu tính giá thành sẽ đợc
tổng giá thành và giá thành đơn vị cuả sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
2.5.4. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số

áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng
cùng một loại NVL, kết quả sản xuất đồng thời thu đợc nhiều loại sản phẩm
chính khác nhau:
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho
mỗi loại sản phẩm một hệ số, chọn loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu nhất làm
sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1. Tính đổi sản lợng từng loại ra sản lợng sản
phẩm tiêu chuẩn.
= Si * Hi
S
i
: Sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
H
i
: Hệ số quy định cho sản phẩm loại i
- Tính tổng giá thành cho cả liên sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí
sản xuất của sản phẩm dở đầu kì và cuối kì.
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của
loại sản phẩm chia cho tổng sản lợng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với sản
lợng đã tính đổi của từng loại sản phẩm.
- Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
2.5.5. Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ
áp dụng khi cùng một quy trình sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL
nhng kết quả sản xuất bao gồm nhóm sản phẩm cùng loại có nhiều quy cách
phẩm chất khác nhau. Trong trờng hợp này đối tợng hạch toán chi phí là cả quy
trình sản xuất nhng đối tợng tính giá thành là từng quy cách, kích cỡ, phẩm chất
sản phẩm. Cách tính:
Xác định tỉ lệ giá thành Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
từng khoản mục
Tiêu chuẩn phân bổ

Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục
Tổng giá thành thực
tế từng quy cách
Tiêu chuẩn phân bổ
trong từng quy cách
Tỉ lệ
giá thành
2.5.6. Phơng pháp loại trừ chi phí
17
= *
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình sản xuất tạo ra sản
phẩm chính và sản phẩm phụ song lại cần tính giá thành cho sản phẩm chính.
Vì vậy cần loại trừ chi phí trong sản phẩm phụ.
Z
c
= D
đk
+ C - D
ck
- C
p
C
p
: chi phí sản phẩm phụ cần loại trừ đợc xác định theo một trong các
cách sau:
- Dựa vào chi phí sản xuất kế hoạch
- Xác định tỉ trọng chi phí sản xuất của sản phẩm phụ trong tổng chi phí
sản xuất đã đầu t từ đó xác định đợc từng khoản mục chi phí sản xuất của sản

phẩm phụ.
2.5.7. Phơng pháp tính giá thành định mức
Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện sản xuất ổn định,
đã xây dựng đợc hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, phơng pháp
quản lý nói chung đặc biệt là quản lý định mức đã có quy củ, trình độ cán bộ
chuyên môn vững. ND của phơng pháp:
- Trớc hết cần căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán
chi phí đợc duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất trực tiếp phù hợp với
định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá
thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số
sản phẩm đang sản xuất dở dang nếu có. Trên cơ sở đó giá thành thực tế của số
sản phẩm sản xuất trong kỳ đợc tính bằng công thức:
Giá thành thực
tế của sản phẩm =
Giá thành định
mức của sản phẩm
+
Chlệch do thay
đổi định mức
-
Chlệch do thoát
ly định mức
Mỗi một phơng pháp tính giá thành trình bày ở trên có những u điểm và hạn chế
riêng, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong những điều kiện khác
nhau. Trong cùng một doanh nghiệp, việc áp dụng các phơng pháp tính giá
thành khác nhau sẽ cho các kết quả khác nhau và tất yếu ảnh hởng tới giá bán
sản phẩm, cuối cùng ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy
việc lựa chọn phơng pháp tính giá thành hợp lý hết sức quan trọng đối với từng

doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty cổ phần quảng cáo đông nam á.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần quảng cáo
đông nam á.
1. Quá trình hình thành , phát triển của Công ty cổ phần quảng cáo đông nam á
Công ty cổ phần quảng cáo đông nam á là doanh nghiệp TNHH kinh
doanh tự hạch toán kinh tế , có t cách pháp nhân , có trụ sở và con dấu riêng.
Tên công ty:Công ty cổ phần quảng cáo đông nam á.
Tên giao dịch: South East Asia Adverting Joint Stock Company
Tên viết tắt : Sea- AD.,JSC
Điện thoại : 5729318 - Fax : 5729269
Địa chỉ trụ sở chính : số 2 , ngõ 176, đờng Lê Trọng Tấn- Phờng Phơng Mai -
Quận Thanh Xuân - Thành Phố Hà Nội
Công Ty Cổ Phần Quảng Cáo Đông Nam á có t cách pháp nhân tự hạch toán,
kế toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng.Tự chịu trác nhiệm tớc pháp luật
về ngành nghề kinh doanh của mình và bình đẳng trớc pháp luật.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công Ty cổ phần quảng cáo đông nam á:
Công ty cổ phần quảng cáo đông nam á đợc thành lập với chức năng
chính là : In ấn bao bì, nhãn mác tờ rơi, tờ gấp, cataloge, sách ảnh, lịch, sách
báo , tạp chí v.v.Các loại và các dịch vụ liên quan đến in , bao bì ( trừ những
loại nhà nớc cấm).
- Sản xuất biển quảng cáo trên mọi chất liệu.
- Trang trí nội ngoại thất, mua bán vật t thiết bị ngành in, ngành quảng cáo,
t vấn thiết kế quảng cáo...
Công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á có trách nhiệm:
- nghiên cứu và sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí và mục

đích thành lập.
- Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật.
- Bảo toàn và phát triênt vốn của công ty.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và nhiệm vụ đối với Nhà Nớc.
- thực hiện phân phối theo lao động và không ngừng chăm lo, cải thiện đời
sống vật chất tinh thần, bồi dỡng và nâng cao trình độ nghề nghiệp nói
chung và trình độ văn hoá nói riêng.Khoa học kĩ thuật và chuyên môn cho
cán bộ và công nhân viên trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng, giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ
Trong thời điểm đất nớc đang phát triển,đời sống của ngời dân ngày
càng nâng cao nhu cầu về sách , báo , tạp trí ,ấn phẩm văn hoá khác v.v cũng
này càng tăng. Các doanh nghiệp đợc mở ra tự do kinh doanh, tự do sản xuất,
để làm lợi cho công ty mình. Trên thị trờng hiện nay đang diễn ra sự cạnh
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp in chình vì vậy mà công nghệ in thiết kế
quảng cáo đã ra đời và phát triển nhanh chóng.Trong in ấn ta có thể dùng
nhiều hình thức: thủ công có , máy móc có , v.v. .Công ty cổ phần quảng cáo
đông nam á cũng đã có những đổi mới trong việc tổ chức sản xuất khinh
doanh nhằm nây cao khả năng cạnh tranh của mình trên thơng trờng. Công ty
đã lập ra quy trình công nghệ hợp lý bao gồm 3 quy trình :
_ Quy trình công nghệ ở bộ phận chế bản.
_ Quy trình công nghệ ở bộ phận in offset.
_ Quy trình công nghệ gia công sản phẩm in.
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của công ty là một quy trình khép
kín :
+ Khách tới liên hệ với phòng hành chính tổng hợp đặt in , hai bên thoả

thuận giá cả nếu thống nhất thì phòng quản lý tổg hợp lập hợp đồng trình
giám đốc ký duyệt.
+ Căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên phòng quản lý tổng hợp lập
lệnh sản xuất và triển khai sản xuất từ khâu chế bản in tới khi sản phẩm in đợc
hoàn thành thành.
+ kiểm tra chất lợng , bao gói sản phẩm , ấn phẩm hoàn chỉnh nhập kho
thành phẩm.
+ Phân xởng in chuyển lệnh sản xuất , mẫu ấn phẩm tơng ứng về phòng kế
toán tài vụ thanh toán hợp đồng giao cho khách hàng.
Chế bản ---------> In offset ---------> Đóng gáy

2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Để quản lí điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp , mỗi doanh nghiệp
đều phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào quy mô, loại hình doanh
nghiệp , tuỳ thuộc vào điều kiện , đặc điểm sản xuất kinh doanh mà cụ thể là
thành lập ra bộ máy quản lý thích hợp , hiệu quả mà chi phí quản lý thấp nhằm
tập chung vốn cho hoạt động kinh doanh.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao , công ty cổ phần
quảng cáo đông nam á đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tơng
đối hoàn chỉnh , bao gồm : Giám Đốc và các Phòng nghiệp vụ quản lý thờng
trực khác nhau một cách gọn nhẹ và linh hoạt, thích ứng phù hợp với hoạt động
kinh doanh của công ty. Công ty cổ phần quảng cáo đông nam á đã quy tụ một
đội ngũ cán bộ có trình độ cao, năng động nhiệt tình, giàu kinh nghiệm và năng
lực chuyên môn.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần quảng cáo đông nam á :
20
Giám Đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc công ty :
Là chủ doanh nghiệp đứng dầu bộ máy của công ty có nhiệm vụ chỉ

huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền
ra quyết định, quyền điều hành và quản lý công ty theo chế độ thủ trởng.
Giám đốc cũng là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật và trớc công ty về
việc quản lý và sử dụng vốn , tài sản cũng nh mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Phòng tài chính kế toán :
Có nhiệm vụ tham mu giúp việc cho giám đốc về việc bảo tồn , phát
triển vốn , sử dụng vốn có hiệu quả , mang lại lợi nhuận cao, có nhiệm vụ
tổ chức công tác tài chính, hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính về
việc thu chi trong năm, quản lý quá trình luân chuyển hàng hoá ( nhập
vào , xuất ra. Chuẩn bị kinh phí để cung cấp nguồn hàng, đảm bảo tính
liên tục của kinh doanh, cuối cùng phân tích hiệu quả của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.Từ đó đề xuất với giám đốc những biện
pháp cụ thể nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy hàng
bán.
Phòng hành chínhquản lý tổng hợp :
21
Phòng
kế
hoạch
bán
hàng
Phòng
thiết kế
chế bản
Phòng
kĩ thuật
Phòng
tài
chính

kế toán
Phòng
hành
chính
quản lý
tổng
hợp
Bộ phận
in
lới
Bộ phận
in
máy
Bộ phận
cắt xén
Bộ phận
đóng
gấp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tham mu trực tiếp cho giám đốc về tình hình tôt chức lao động, tiền
lơng trong công ty .Chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh, tuyển dụng , đào tạo đội ngũ nhân viên, đảm bảo đáp
ứng lực lợng phục vụ cho từng thời kì kinh doanh cũng nh hệ thống tiêu thụ
lâu dài.
Theo dõi và đa ra các chính sách khen thởng, kỉ luật nhằm hỗ trợ
tích cực cho hoạt động kinh doanh, tổ chức và quản lý sắp xếp bố trí hơp lý
cho các bộ phận trong công ty, lập quỹ lơng , chế độ bảo hiểm lao động
chocán bộ công nhân viên công ty.
Phòng kế hoạch bán hàng :
Tham mu cho giám đốc về công tác kế hoạch và điều độ nghiên cứu -

sản xuất , nghiên cứu thị trờng, mua các yếu tố đầu vào, bán các yếu tố đầu
ra , lập chơng trình quảng cáo, tiếp cận với khách hàng.
Tổ chức nghiên cứu và phát triển thị trờng, đối thủ cạnh tranh để từ đó
đa ra các phơng pháp kinh doanh có hiệu quả . Thâm nhập sản phẩm vào thị
trờng đảm bảo chiến lợc kinh doanh của công ty từng tháng từng năm và t-
ơng lai lâu dài, đảm bảo cho việc ngày càng đa ra thị trờng nhiều mẫu mã và
sản phẩm mới .
Thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm , kết hợp với các nhà cung cấp
sản phẩm để lập ra các chiến lợc kinh doanh, xúc tiến nhằm thúc đẩy kinh
doanh . Giúp phòng tổ chức lao động tiền lơng đa ra các chính sách thởng
phạt cho từmg sản phẩm , từng sáng kiến , từng hiệu quả...Nhằm tăng doanh
thu bán hàng. Giúp phòng kế toán có phơng án mua , nhập hàng , dự trữ
hàng hoá đảm bảo tính liên tục kinh doanh mà không bị lu đọng hàng hoá và
vốn.
Phòng thiết kế chế bản :
Phòng này chịu trách nhiệm thiết kế tạo mẫu cho sản phẩm , ra maket
theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng . Phòng này còn có chức năng hỗ trợ cho
phòng kế hoách bán hàng nghiên cứu thị trờng , tạo ra nhiều sản phẩm và
mẫu mã mới để phòng bán hàng có thể lập chơng trình quảng cáo , tiếp cận
thu hút khách hàng .
Phòng kĩ thuật :
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kiểm tra lại những việc mà phòng thiết kế đã tạo ra , cùng với bộ phận
thiết kế cung cấp nhiều giải pháp mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng
- tối u nhất trong đầu t .
xây dựng về quản lý các quy trình công nghệ sản xuất , các loại sản phẩm
đề xuất phơng hớng phát triển cơ cấu mặt hàng , nghiên cứu sản xuất các
loại sản phẩm và mẫu mã mới .
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chơng trình nghiên cứu sáng kiến cải tiến kĩ

thuật , hợp lý hoá sản xuất phát triển công nghệ in ấn và thiết kế quảng cáo.
Qua việc nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý của công ty có thể thấy công
ty cổ phần quảng cáo đông nam á đã có một cơ cấu tổ chức quản lý tơng đối
hoàn thiện , khoa học và linh hoạt, phù hợp với điều kiện của công ty và nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay .
Với cách thức quản lý gọn nhẹ , chức trách rõ ràng không bị vớng mắc khi
xử lý tình huống , các chỉ thị mệnh lệnh đợc truyền đạt trực tiếp nhanh gọn
không qua nhiều khâu trung gian , bên cạnh đó bộ máy quản lý vẫn còn tồn
tại những vấn đề sau :
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trình độ chuyên môn ở một số lĩnh vực tin
học cha sâu nên hoạt động kinh doanh còn hạn chế , do đôi lúc còn cha đáp
ứng đợc mong muốn của khách hàng và phát triển sản phẩm , phát triển thị
trờng của công ty .
- Giám đốc công ty đòi hỏi phải là ngời có trình độ quản lý giỏi , hiểu biết
sâu rộng về thị trờng, về sản phẩm cũng nh nghiệp vụ chuyên môn, phải có
tính cứng rắn quyết đoán trong điều hành quản lý thì mới điều hành đợc
mô hình quản lý trực tuyến này.
- Việc sử dụng các chính sách về lao động tiền lơng đôi khi cha thoả đáng do
đó cha kịp thời khuyến khích động viên ngời lao động hoàn thành nhiệm
vụ của họ.
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán :
Cùng với nhiệm vụ và vai trò của mình , xuất phát từ đặc điểm của
tổ chức sản xuất và quản lý của công ty cổ phần quảng cáo đông nam á , bộ
máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập chung. Tức là toàn bộ
công tác kế toán đợc thực hiện tại phòng kế toán tài chính. Tại đây nhân viên
kế toán sẽ tập hợp số liệughi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả kinh doanh,
lập báo cáo tài chính.
Tất cả các tài liệu chứng từ ban đầu đều đợc thu thập và tập trung tại
phòng kế toán để xử lý .Vì công ty Cổ phần quảng cáo đông nam á là một
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp vừu và nhỏ nên việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức
tập trung là phù hợp , đảm bảo sự tập trung thống nhất đối với công tác kế
toán .
Phòng kế toán tài chính gồm : 5 ngời đợc phân công nhiệm vụ theo
chuyên môn của từng ngời :
- Kế toán trởng :
Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo hớng dẫn toàn bộ công tác kế
toán thống kê phân tích thông tin kinh tế trong công ty. Tập hợp số liệu trong kỳ
để lập báo cáo tài chính. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ , thể lệ về
quản lý kế toán tài chính và chế độ kế toán.
Kế toán trởng là ngời đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc
công ty tổ chức thực hiện công tác tài chính của công ty theo đúng pháp
lệnh kế toán. Kế toán trởng của công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ
kế toán trởng do Nhà Nớc đặt ra.
- Kế toán tổng hợp :
Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, báo
cáo với kế toán trởng để tính giá thành sản phẩm. Theo dõi tình hình tăng,
giảm và tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), đông đốc kiểm tra công việc
kế toán hàng ngày của công ty.
- Kế toán thanh toán:
Theo dõi các chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để mở sổ
chi tiết tình hình thanh toán cho các hoạt động của công ty nh ( thanh toán
tiền hàng, tiền lơng, tiền mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, văn phòng
phẩm....). Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh vào chứng từ sổ
sách tiền gửi , tiền vay ngân hàng.
- Kế toán tài sản cố định :
Ghi chép , tổng hợp chính xác số lợng, giá trị tài sản cố định hiện có.
Đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định và
chi phí sản xuất, theo dõi lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định .

- Thủ quỹ :
Là ngời thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ
hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm bảo quản các chứng từ sổ sách, con dấu của
công ty
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần quảng cáo đông nam á :
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4. Đặc điểm hệ thống các chứng từ kế toán tại công ty cổ phần quảng
cáo đông nam á.
Hiện nay công ty cổ phần quảng cáo đông nam á đang áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ đó là :
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ :
Dùng để đăng kí chứng từ ghi sổ đã lập và để hệ thống hoá thông tin
về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Số hiệu của chứng từ ghi sổ do
kế toán viên lập , chứng từ ghi sổ đợc sắp xếp trật tự theo số tự nhiên trong
suốt niên độ kế toán ở sổ đăng kí chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi theo từng
quý ( kỳ kế toán).
- Sổ cái :
Là sổ tài khoản cấp 1 , có thể đóng thành quyển hoặc tờ rời song phải
đánh số trang và đăng kí theo quy định.
- Ngoài các chứng từ sổ sách trên còn có các chứng từ khác đợc sử dụng trong
công ty nh :
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lơng sản phẩm
- Phiếu thu, chi tiền mặt
- Thẻ kho
- Hoá đơn bán hàng...
25

Kế toán trởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
TS cố
định
Thủ
quỹ

×