Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

45 Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thiết bị đo điện (64 tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.19 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Nguyên vật liệu (NVL) là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất,
trực tiếp cấu tạo nên thực tế sản phẩm. Nó không chỉ quan trọng trong quá
trình sản xuất mà còn là nhân tố quyết định tới giá thành sản phẩm và công
tác tài chính của doanh nghiệp. Là yếu tố thờng xuyên biến động từng ngày,
từng giờ nên việc tổ chức và hạch toán tốt về NVL sẽ giúp cho các nhà quản
trị đề ra các chính sách đúng đắn mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Mặt khác sử dụng tiết kiệm và hợp lý NVL sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn. Do đó, công tác tổ chức và quản lý NVL là rất cần thiết trong mỗi
doanh nghiệp.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng Xã Hội
Chủ Nghĩa, các doanh nghiệp đang đứng trớc những cơ hội và thách thức to
lớn trong xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
Để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển mạnh mẽ thì vai trò của công tác
hạch toán kế toán là không nhỏ. Đứng trớc bối cảnh chung đó công ty
TNHH Nhà Nớc Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện đã nắm bắt và vận dụng
thời cơ một cách linh hoạt, nên đã tng bớc đổi mới cơ chế và từng bớc áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, tận dụng và phát huy tối đa năng
lực của máy móc thiết bị vào sản xuất, đầu t đúng hớng và kịp thời tạo đợc
uy tín trên thị trờng.
Là sinh viên năm cuối, sau thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhà N-
ớc Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện. Dới sự quan tâm tận tình của ban
lãnh đạo công ty và đặc biệt là phòng kế toán cùng với sự hỡng dẫn của TS.
Phạm Thanh Bình. Em xin trình bày bài luận văn của mình với đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Nhà N-
ớc Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện
Luận văn tốt nghiệp
Bài viết này gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.


Chơng II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
tnhh Nhà Nớc Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Nhà Nớc Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện.
Với kiến thức và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên bài viết này còn
nhiều thiếu sót, nên em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các cô chú
trong phòng kế toán của công ty và sự hỡng dẫn chỉ bảo của thầy giáo TS.
Phạm Thanh Bình để em hoàn thành bài luận văn đợc tốt hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn tốt nghiệp
Chơng i
cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất
I- Những vấn đề chung về nguyên vật liệu (NVL)
1. Khái niệm về các đặc điểm NVL
Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL là đối tợng lao động, là một trong
ba yếu tố không thể thiếu đợc của quá tình sản xuất (t liệu lao động, đối t-
ợng lao động, sức lao động), là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
Các đặc điểm của NVL:
- Về mặt hiện vật: Vật liệu tham gia hoàn thành vào một chu kì sản
xuất, nó đợc tiêu dùng toàn bộ và hình thái vật chất ban đầu bị biến đổi
hoàn toàn để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Về mặt giá trị: NVL đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra
2. Nhiệm vụ của hạch toán NVL
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu
là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lợng và
hiệu quả quản lý vật liệu kế toán vật liệu cần thực hiện:

- Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
vật liệu trên các mặt: số lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng
cho các đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu
hao, phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng sai mục đích, lãng phí.
Luận văn tốt nghiệp
- Thờng xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có
biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê vật liệu theo các yêu cầu quản lý, lập báo cáo về
vật liệu, tham gia công tác phân tích về việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự
trữ, sử dụng vật liệu.
II- Phân loại và đánh giá vật liệu trong doanh nghiệp
1. Phân loại nguyên vật liệu
a. Phân loại vật liệu theo vai trò và công dụng chủ yếu của vật liệu.
Theo cách phân loại này vật liệu đợc chia thành các loại: nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị và vật liệu xây
dựng cơ bản, phế liệu và các vật liệu khác.
- Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, là thành phẩm chính cấu tạo nên sản
phẩm.
- Vật liệu phụ: Bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng kết hợp với các
vật liệu chính để nâng cao chất lợng cũng nh tính năng tác dụng của sản
phẩm và các vật liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các t liệu
lao động, phục vụ cho công việc lao động của công nhân.
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại vật liệu đợc dùng để tạo ra năng lợng
phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp
cho sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại đợc sử dụng cho việc thay thế,
sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phơng tiện,vận tải,

truyền dẫn.
- Thiết bị và các vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại vật liệu thiết
bị phục vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
Luận văn tốt nghiệp
- Phế liệu: Là những loại phế liệu thu hồi từ các quá trình sản xuất
kinh doanh và thanh lý tài sản để sử dụng hoặc bán ra ngoài.
- Các vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu không thuộc những
loại vật liệu nói trên.
Một điểm cần lu ý ở cách phân loại này là có những trờng hợp loại
vật liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt đông này hoặc doanh nghiệp
này nhng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hoặc doanh nghiệp khác.
Cách phân loại này cho biết vai trò, công dụng của nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản cấp 1,
cấp 2 phù hợp.
b. Căn cứ vào chức năng nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Căn cứ vào chức năng đối với quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đợc
phân thành NVL sử dụng cho sản xuất, cho bán hàng, cho quản lý doanh
nghiệp.
-Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: Là các loại vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Gồm có:
+ NVL trực tiếp: Là các loại NVL tiêu hao trực tiếp trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
+ NVL gián tiếp: Là các loại NVL tiêu hao gián tiếp trong quá trình
sản xuất sản phẩm (thờng là chi phí cố định nh chi phí dầu mỡ, bảo dỡng
máy móc...)
-NVL sử dụng cho bán hàng.
-NVL sử dụng cho quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý vật liệu theo
từng nơi sử dụng vật liệu từ đó giúp việc phân bổ chi phí NVL đợc chính
xác.

c. Căn cứ vào nguồn hình thành.
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào nguồn hình thành, NVL đợc phân thành: NVL mua
ngoài, NVL tự sản xuất, NVL nhận góp vốn liên doanh, NVL đợc biếu tặng
cấp phát, phế liệu thu hồi.....
- NVL mua ngoài: Là những NVL sử dụng cho sản xuất kinh doanh
đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng. Mua ngoài là phơng thức cung cấp
NVL thờng xuyên của mỗi doanh nghiệp.
- NVL nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi.
Cách phân loại này giúp ta biết đợc nguồn nhập NVL (mua ngoài
hoặc tự chế biến) đồng thời giúp tính giá đúng vật liệu nhập, xuất kho.
d. Căn cứ vào quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, NVL đợc phân thành:
- NVL thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- NVL không thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết đợc những vật liệu
nào thuộc sở hữu của mình và những vật liệu nào ở trong doanh nghiệp nh-
ng không thuộc sở hữu của doanh nghiệp (vật liệu thuê ngoài, vật liệu nhận
giữ hộ..)
2. Phơng pháp tính giá NVL nhập, xuất theo hệ thống kế toán Việt
Nam.
Tính giá NVL là xác định giá trị NVL để ghi sổ kế toán. Trong hạch
toán kế toán, NVL đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Giá thực tế của NVL
là toàn bộ chi phí hình thành nên giá trị NVL cho đến lúc đa vào nhập kho
hay sử dụng. Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thuế GTGT (nếu tính
thuế theo phơng pháp trực tiếp) hay không có thuế GTGT (nếu tính thuế
theo phơng pháp khấu trừ).
2.1 Ph ơng pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho.

Luận văn tốt nghiệp
Giá thực tế NVL nhập kho bao gồm giá mua, chi phí thu mua, chi phí
chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để đa chúng về
địa điểm và trạng thái hiện tại của NVL. Trên cơ sở đó phân thành hai cách
tính giá nhập đó là : Giá của NVL mua ngoài và giá nhập của vật liệu tự sản
xuất.
a. Đối với NVL mua ngoài
= Giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua khác
Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán là giá cha tính
thuế GTGT nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp khấu trừ. Nếu
doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp giá mua là giá bán đã tính
thuế GTGT.
Chi phí thu mua bao gồm:
- Chi phí vân chuyển, bảo quản từ nơi mua về kho hoặc nơi sử dụng.
- Chi phí thuê kho bãi
- Chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua.
- Hao hụt trong định mức khi mua.
- Công tác phí của ngời mua.
b. Đối với vật liệu tự sản xuất.
Giá thực tế vật liệu nhập kho tính theo giá thành sản xuất thực tế.
Giá trị vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất để chế
biến cộng (+) chi phí chế biến khác.
2.2. Ph ơng pháp tính giá NVL xuất kho.
Do NVL không phải đợc nhập từ một nguồn, một loại giá duy nhất,
do đó khi tính giá NVL xuất kho tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của
từng loại doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ kế toán có thể sử dụng
một trong các phơng pháp sau:
a. Ph ơng pháp giá bình quân .
Theo phơng pháp này giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo giá trị bình quân, phơng pháp này lại đợc chia thành 3 loại.

Luận văn tốt nghiệp
- Giá bình quân cuối kỳ trớc.
- Giá bình quân cả kỳ dự trữ.
- Giá bình quân sau mỗi lần nhập.
= x
b. Ph ơng pháp nhập tr ớc, xuất tr ớc (Fist in fist out - FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thuyết này số NVL nào đớc nhập trớc thì
xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng lô hàng xuất.
Ưu điểm của phơng pháp này là nó gần đúng với luồng nhập xuất
hàng trong thực tế. Trong trờng hợp NVL đợc quản lý theo đùng hình thức
nhập trớc xuất trớc thì phơng pháp này gần đúng với phơng pháp giá thực tế
đích danh, do đó sẽ phản ánh tơng đối chính xác trị giá NVL xuất kho và
tồn kho. Hơn nữa, trị giá NVL tồn kho sẽ đợc phản ánh gần sát với giá thị
trờng. Bởi vì theo phơng pháp này giá trị lô hàng tồn kho sẽ bao gồm giá trị
NVL đợc mua ở những lần sau cùng.
Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này là làm cho doanh thu
hiện tại không phù hợp với những chi phí hiện tại. Mà doanh thu hiện tại
của phơng pháp này đợc tạo ra bởi giá trị của NVL đợc mua vào từ cách đó
rất lâu.
c.Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc (Last in fist out- LIFO)
Phơng pháp này giả định những NVL mua sau cùng sẽ xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Giá trị của hàng xuất kho đợc
tính bằng cách căn cứ vào số lợng hàng xuất kho, đơn giá của lô hàng nhập
mới nhất trong kho. Trị giá tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lợng của hàng
tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập cũ nhấp và đơn giá của những lô
hàng sau khi xuất lần cuối cùng tính đến thời điểm xác định số tồn kho.
Ưu điểm của phơng pháp này là làm cho những khoản doanh thu
hiện tại phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Vì theo phơng pháp nhập
Luận văn tốt nghiệp

sau xuất trớc doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị vật liệu đợc mua vào
ngay sát thời điểm đó.
Nhợc điểm của phơng pháp này là bỏ qua luồng xuất nhập NVL
trong thực tế. Bên cạnh đó chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
có thể cao vì phải mua thêm NVL nhằm tính vào giá vốn bán những chi phí
mới nhất với giá cao. Đặc biệt là giá trị NVL đợc phản ánh thấp hơn so với
giá trị thực tế của nó.
d. Ph ơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng
hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính giá thực tế của vật liệu đó và
không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
Đây là phơng pháp lý tởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù
hợp của hạch toán kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
Giá trị của NVL xuất dùng phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo ra,
và giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Hơn nữa giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ có thể áp dụng đợc khi NVL có thể phân biệt, chia tách thành
từng loại, từng thứ riêng lẻ. Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại NVL
thì không thể áp dụng phơng pháp này.
e. Ph ơng pháp trị giá vật t tồn kho cuối kỳ.
Phơng pháp này dựa trên cơ sở giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ tính ra
tổng giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ.
= x Giá mua lần cuối
= + -
Phơng pháp này chỉ thích hợp cho phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại NVL, số lợng nhập
xuất nhỏ, trị giá nhỏ phải quản lý kho chặt chẽ để tránh thất thoát.
* Phơng pháp giá hạch toán.

Luận văn tốt nghiệp
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính
theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc cho một loại giá ổn định trong kỳ).
Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế
theo công thức.
= x Hệ số giá vật liệu
Phơng pháp này có u điểm là khối lợng công việc tính toán và
hạch toán chi tiết đơn giản. Nhng nó có nhợc điểm là khối lợng công việc
dồn vào cuối kỳ. Phơng pháp này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán
tổng hợp và kế toán chi tiết.
III. Hạch toán Kế toán chi tiết vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
1. Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo
QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính,
các chứng từ về kế toán vật liệu bao gồm: Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT),
Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT), phiếu xuất kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-
VT), Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 VT), Hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02- BH), Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03-
BH).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của Nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán h-
ờng dẫn nh: phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04- VT), biên bản kiểm
nghiệm vật t (mẫu 05- VT), phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT)...
2. Hạch toán kế toán chi tiết NVL trong các doanh nghiệp
Kế toán chi tiết vật liệu đợc thực hiện theo một trong 3 phơng
pháp: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, ph-
ơng pháp sổ số d.
2.1 Ph ơng pháp thẻ song song .(Phụ lục 01 )
Luận văn tốt nghiệp

- ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
vật t về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho đợc
mở cho từng loại vật t. Cuối mỗi tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số
nhập, xuất và tính ra số tồn về mặt số lợng từng loại vật t.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
để ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu
với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp
cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng
hợp nhập xuất tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu.
2.2 Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển. (Phụ lục 02)
- ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ
kho giống nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho cho cả năm,
nhng mỗi tháng chỉ đợc ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên
cơ sở các chứng từ nhập xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân
chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
2.3. Ph ơng pháp sổ số d . (Phụ lục 03)
- ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất
tồn kho, nhng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số
d vào cột số lợng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập, xuất . Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất
kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng
Luận văn tốt nghiệp
tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá

trị.
Cuối tháng khi nhập sổ số d thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán tính ra giá
trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d.
Việc kiểm tra, đối chiếu đợc căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ
số d và bảng kê nhập xuất tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
IV. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu (NVL) trong doanh
nghiệp sản xuất.
1. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
(Phụ lục 04)
Phơng pháp KKTX hàng tồn kho là phơng pháp kế toán thực hiện ghi
chép, phản ánh một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình
nhập xuất tồn kho các loại NVL, CCDC, thành phẩm, hàng hoá vào các TK
và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập và xuất.
Nh vậy giá trị vật t, hàng hoá xuất kho đợc xác định trên cơ sở tổng
hợp số liệu từ các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo đối
tợng sử dụng để ghi vào các TK và sổ kế toán.
Ngoài ra, giá trị của vật t, hàng hoá tồn kho có thể đợc xác định ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
a. Tài khoản sử dụng:
+ TK 152 nguyên liệu, vật liệu: TK này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại NVL theo giá vốn thực tế.
+ TK 151 hàng mua đang đi đờng : TK này đợc sự dụng để phản
ánh giá trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận
thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho doanh nghiệp và tình hình
hàng mua đang đi đờng về doang nghiệp.
+ TK 331 Phải tra ngời bán
Luận văn tốt nghiệp
+ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu: TK này để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.

Ngoài ra, kế toán tổng hợp NVL còn sử dụng các TK liên quan
nh: TK111, TK112, TK141, TK411, TK154...
b .Ph ơng pháp hạch toán một số ngiệp vụ chủ yếu :
b.1. Kế toán tổng hợp tăng NVL:
(1) Tăng NVL do mua ngoài:
Kế toán sử dụng các tài khoản TK152, TK111, TK112, TK331,
TK141, TK333
Khi nhận đợc hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá
thực tế (giá ghi trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa giá hoá đơn và giá
tạm tính:
+ Nếu chênh lệch giảm kế toán ghi bút toán đỏ. Nếu kế toán máy thì
đánh dấu trừ (-) để giảm đi.
- Trờng hợp hoá đơn về trong tháng nhng cuối tháng hàng cha về, kế
toán căn cứ vào hoá đơn và chứng từ liên quan để ghi: Kế toán sử dụng
TK151, TK627, TK621
(2) Tăng NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến hoàn thành nhập
kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán sử dụng TK 152, TK154
(3) Tăng NVL do nhận góp vốn liên doanh. Căn cứ vào giá do hội
đồng liên doanh xác định, kế toán sử dụng các TK152, TK411.
(4) Tăng NVL do thu hồi vốn góp liên doanh kế toán sử dụng TK152,
TK128, TK222.
(5) Trờng hợp kiểm kê phát hiện thừa:
- Nếu xác định số vật liệu thừa là của doanh nghiệp nhng:
+ Còn chờ giải quyết, kế toán sử dụng các TK 152, TK 338
Khi có quyết định xử lý tuỳ theo vào quyết định ghi giảm chi phí
hay tính vào thu nhập bất thờng, kế toán sử dụng các TK 338, TK
621,627,641, 642...
Luận văn tốt nghiệp
- Nếu vật liệu thừa thì kiểm kê xác định không phải của doanh nghiệp
thì giá trị vật liệu thừa đợc phản ánh vào TK ngoài bảng cân đối kế toán:

TK002- Vật t, hàng hoá giữ hộ hoặc gia công.
(6) Tăng NVL do sản xuất ra sử dụng không hết, nay nhập lại kho kế
toán sử dụng TK152, TK 621.
(7) Tăng NVL do đánh giá lại: Căn cứ vào số chênh lệch tăng kế toán
sử dụng các TK152, TK421
b.2 Kế toán tổng hợp giảm NVL:
(1) Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho SXKD, kế toán căn cứ
vào phiếu xuất kho kế toán sử dụng TK627, 621, 641, 642, 214. TK 152
(2) Xuất kho NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ
vào giá trị thực tế NVL xuất kho, kế toán sử dụng các TK154, TK 152.
(3) Xuất kho NVL tham gia góp vốn liên doanh với các đơn vị khác:
Căn cứ vào giá trị góp vốn do hội đồng liên doanh xác định và giá trị thực tế
của NVL xuất kho (giá trị theo sổ), kế toán ghi:
- Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá trị thực tế xuất kho, kế toán sử dụng
TK128, 222. TK412, TK152
- Nếu giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trị thực tếkế toán sử dụng TK128,
TK222, TK412, TK152
(4) Xuất NVL để bán, cho vay, căn cứ vào giá thực tế xuất kho kế
toán sử dụng TK632, TK138, TK152
(5) Giảm NVL do thiếu hụt
- Nếu đã rõ nguyên nhân:
+ Do ghi chép nhầm lẫn, cân đo đong đếm sai cần phải chữa,
điều chỉnh lại sổ kế toán theo đúng phơng pháp quy định kế toán sử
dụng các TK liên quan, TK152
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí QLDN kế
toán sử dụng TK 642, TK152
Luận văn tốt nghiệp
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do ngời chịu trách nhiệm vật
chất gây nên kế toán sử dụng TK111, 138, 334, 632. TK152
- Trờng hợp cha rõ nguyên nhân thiếu hụt, mất mát, kế toán sử dụng

TK138, TK152
Khi có quyết định xử lý, tuỳ từng trờng hợp kế toán sử dụng các
TK111, 334, TK633, TK1388, TK1381
(6) Giảm giá trị do đánh giá lại, căn cứ vào chênh lệch giảm do đánh
giá lại, kế toán sử dụng TK412, TK152.
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (Phụ
lục 05)
a. TK sử dụng TK611, TK152, TK153
Trị giá xuất kho = trị giá tồn ĐK + Trị giá nhập trong kỳ Trị giá tồn
CK
Kết cấu TK 611:
Bên nợ:
- Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ (kết quả kiểm kê)
- Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ
Bên có:
- Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
- Giá trị NVL xuất trong kỳ
- Các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại
TK 611 không có số d
b. Ph ơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
(1) Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng đang đi đờng và vật liệu cuối kỳ
trớc chuyển sang TK 611, kế toán sử dụng TK611, TK151, 152
(2) Trong kỳ căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc
thu mua, nhập kho nguyên vật liệu ghi sổ kế toán sử dụng các TK611,
TK112, 111,141,331,311, TK3333, TK138, TK411
Luận văn tốt nghiệp
(3) Cuối kỳ tiến hành kiểm kê, xác định giá trị vật liệu và giá trị xuất
kho trong kỳ để kết chuyển vào các TK liên quan. Kế toán sử dụng các
TK151, 152, TK611, TK621, 627,641,642,632, TK138, TK111, TK334
V. Tổ chức hệ thống kế toán

Để tiến hành ghi chép các nghiệp vụ nhập, xuất NVL các doanh
nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ,
kế toán NVL sử dụng hệ thống sổ kế toán nh: Bảng kế số 3, các sổ chi tiết
thanh toán với ngời bán (chi tiết TK 331), NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT
số 5, NKCT số 7, sổ cái các TK 152, 331, Bảng phân bổ số 2...
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái, kế
toán NVL sử dụng hệ thống sổ kế toán nh: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ
chi tiết NVL, Sổ chi tiết chi phí SXKD (TK 154, 621, 622...), Thẻ tính giá
thành phẩm, các sổ cái TK 152, 153...
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung, kế toán NVL
sử dụng hệ thống sổ kế toán nh: Sổ Nhật ký chung, Sổ nhật ký chuyên
dùng, Sổ cái TK 152, 153, ...., Sổ chi tiết TK 152...
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái, kế toán NVL
sử dụng hệ thống sổ nh: Nhật ký sổ cái, Sổ chi tiết vật liệu.
Luận văn tốt nghiệp
Chơng ii
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty tnhh nhà nớc một thành viên thiết bị đo điện.
I. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty TNHH Nhà Nớc Một
Thành Viên Thiết Bị Đo Điện
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Nhà N ớc
Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện.
Tên gọi: Công ty TNHH Nhà Nớc Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện
Địa chỉ: Số 10- Trần Nguyên Hãn- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội
Công ty đợc thành lập vào ngày 01/04/1983 theo quyết định số
317QĐ/ Bộ Cơ Khí Luyện Kim. Tuy công ty thành lập cha lâu nhng đã có
một quá trình phát triển tốt. Từ một phân xởng chế tạo biến thế cũ thuộc
nhà máy biến thế bộ cơ khí luyện kim (cũ), tách ra hoạt động độc lập và lấy
tên nhà máy chế tạo thiết bị đo điện trực thuộc Tổng công ty thiết bị kỹ

thuật điện- Bộ Công Nghiệp.
Vốn đầu t ban đầu do nhà nớc cấp:
Vốn cố định: 5126000đ
Vốn lu động: 5051000đ
Với diện tích khoảng 12000m nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội.
Số lợng công nhân khoảng 310 ngời trong đó công nhân nữ chiếm 50%.
Trình độ tay nghề công nhân thấp (bậc thợ bình quân là 3/7).
Giai đoạn 1989- 1990. những tổ máy đầu tiên của nhà máy thuỷ
điện Sông Đà đợc đa vào hoạt động ở Miền Nam nhà máy thuỷ điện Trị An
cũng đã đợc xây dựng xong, đã làm cho sản lợng điện trong nớc tăng lên
nhanh chóng và góp phần nào đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và đời sống.
Hệ thống điện quốc gia cũng phát triển mạnh làm cho nhu cầu các loại thiết
bị đo điện tăng lên nhanh.
Luận văn tốt nghiệp
Năm 1991 để tận dụng lợi thế thơng mại (trụ sở của công ty ở trung
tâm thủ đô, gần bu điện thủ đô, gần nhiều cơ quan, ban ngành..) Để đúng
với nhu cầu thị trờng và phù hợp với chính sách mở cửa của nhà nớc, công
ty đã cho xây dựng nhà khách Bình Minh.
Đến ngày 06/01/1994. Do nhu cầu và tốc độ phát triển của nền
kinh tế. Bộ Công Nghiệp đã cho nhà máy đổi tên thành công ty Thiết Bị Đo
Điện theo quyết định số 173QĐ/ TCCBĐT ngày 27/04/1994 với trách
nhiệm và quyền hạn rộng hơn trên thị trờng công ty chịu sự quản lí trực tiếp
của Tổng Công Ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện. Để tồn tại và phát triển chiếm
lĩnh thị trờng trong nớc và thâm nhập vào thị trờng quốc tế. Tháng 01/1995
công ty đã ký hợp đồng: Hợp tác chuyển công nghệ và xuất khẩu sản phẩm
với hãng Ladis và Gyr của Thuỵ Sĩ. Sau 2 năm thực hiện, sản phẩm của
công ty đã đạt tiêu chuẩn chất lợng quốc tế IEC 521 và đợc thị trờng trong
nớc cũng nh thị trờng nớc ngoài chấp nhận.
Năm 1996 để nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm vơn lên chiếm
lĩnh thị trờng công ty đã kí hợp đồng t vấn với hãng t vấn Appave (Pháp)

nhằm thực hiện chơng trình đảm bảo chất lợng ISO9002 (Hệ thống quản lí
chất lợng quốc tế). Sau 3 năm phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.
Ngày 01/01/1996. Bộ Tài Chính cấp vốn cho công ty cùng với vốn
bổ sung, vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là:
Vốn cố định: 14.043.250.826đ
Trong đó: Ngân sách cấp: 5.185.600.000đ
Tự bổ sung: 8.857.650.826đ
Vốn lu động: 5.382.159.898đ
Trong đó: Ngân sách cấp: 4.008.759.888đ
Tự bổ sung: 1.373.400.010đ
Cho đến nay, công ty đã hoạt động rất có hiệu quả và không ngừng
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Đối với công ty chất lợng là hàng đầu, chữ
Luận văn tốt nghiệp
tín là phơng châm hoạt động SXKD. Công ty luôn đổi mới phát huy cao tinh
thần sáng tạo của mọi ngời. Nhiều sản phẩm có chất lợng cao ra đời đã thoả
mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Để bắt kịp thị trờng trong nớc và nớc
ngoài, công ty dang chuẩn bị ký kết với những công ty điện tử trên thế giới
để sản xuất công tơ điện tử. So với những năm đầu mới thành lập số vốn
hiện nay của công ty đã tăng lên gấp bội và một số chỉ tiêu khác cũng tăng
theo. Để phù hợp với yêu cầu SXKD trong cơ chế thị trờng 02/11/2004
UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 119/2004QĐ Bộ Công Nghiệp
cho phép công ty Thiết Bị Đo Điện đổi tên thành công ty TNHH Nhà Nớc
Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện.
Tính đến tháng 6/ 2005 công ty có:
Tổng vốn kinh doanh: 55.148.000.000đ
Vốn cố định: 29.828.000.000đ
Vốn lu động: 25.320.000.000đ
Tổng số lao động : 911 ngời
Thu nhập bình quân của công nhân viên /1tháng là: 2.800.000đ

Bậc thợ bình quân: 4/7
Sản phẩm chính của công ty là : công tơ 1 pha, công tơ 3 pha, đồng
hồ VA, các loại cầu chì rời, máy biến dòng, máy biến điện áp chung cao
thế...
Thị phần nội địa chiếm 90%, công ty còn thực hiện xuất khẩu sản
phẩm sang thị trờng khu vực và các nớc ASEAN và một số nớc: Mỹ,
Bangladet, Shilanca..với thông qua bao tiêu xuất khẩu do Tổng công ty phụ
trách.
Kết quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Số lao động(ngời) 825 825 911
Tổng doanh thu(1000đ) 261.197.300 341.431.51 363.164.000
Luận văn tốt nghiệp
2
Lợi nhuận(1000đ) 14.727.000 14.900.000 15.300.000
Nộp ngân sách(1000đ) 7.280.000 6.393.000 6.095.000
Vốn kinh doanh(1000đ) 73.412.00 80.000.000 90.000.000
Vốn chủ sở hữu(1000đ) 39.805.000 40.662.000 41.662.000
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Vật t xuất kho cho các phân xởng sản xuất chế tạo, gia công thành
cụm chi tiết. Các cụm chi tiết và bán thành phẩm mua ngoài đợc chuyển
sang thành cho phân xởng lắp ráp để lắp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản
phẩm sau khi đã thành sản phẩm hoàn chỉnh phải thông qua phòng hiệu
chỉnh kiểm tra chất lợng sản phẩm theo đúng quy định. Công đoạn cuối
cùng là sản phẩn đợc đóng gói và chuyển vào kho chờ tiêu thụ.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất (Phụ lục 06)
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty TNHH Nhà N ớc Một
Thành Viên Thiết Bị Đo Điện . (Phụ lục 07)
Công ty TNHH Nhà Nớc Một thành viên Thiết Bị Đo Điện là một
đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng công ty Thiết Bị Đo Điện. Bộ máy đợc

tổ chức theo một cấp kiểu trực tuyến.
Đứng đầu là Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị ngời chụi trách nhiệm
cao nhất trong cơ quan chủ quản trớc nhà nớc, tập thể cán bộ công nhân
viên. giúp việc cho Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị là Giám đốc và Phó giám
đốc. Giúp việc cho Giám Đốc là các Phòng ban chức năng và bên dới là các
phân xởng sản xuất. Công ty có 9 phòng và 6 phân xởng, các phòng đều có
trởng phòng nếu phòng lớn có nhiều nhiệm vụ có phó phòng. Trởng phòng
giúp việc cho Giám Đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình. Các phân
xởng không hạch toán độc lập mỗi phân xởng đều bố trí quản đốc và một
nhân viên kinh tế có nghiệp vụ về tài chính kế toán giúp việc cho quản đốc
phân xởng trong quản lí lao động, vật t, thiết bị. Hàng tháng nhân viên kinh
tế lập báo cáo theo mẫu gửi lên phòng kế toán làm cơ sở hạch toán.
Luận văn tốt nghiệp
4. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán và bộ máy kế toán tại công ty
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 08)
Bộ máy kế toán của công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra
đời và phát triển của công ty. Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình
thức tập trung với nội dung: Hợp nhất công tác kế toán, tài vụ, thống kê,
tiền lơng vào một phòng kế toán. Các phân xởng không tổ chức kế toán mà
chỉ bố trí một nhân viên kinh tế tại phân xởng với nhiệm vụ ghi chép ban
đầu với những thông tin kinh tế tại phân xởng. Cuối tháng chuyển chứng từ
cùng báo cáo về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Phòng kế toán của công ty có chức năng giúp Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị
chỉ đạo và chịu sự lãnh đạo nghiệp vụ kinh tế.
b. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty TNHH Nhà Nớc một thành
viên Thiết Bị Đo Điện.
Công ty thống nhất áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
(Phụ lục 09). Nhằm đảm bảo thống nhất trình tự ghi sổ kế toán, tổng hợp
lập báo cáo kế toán và sử dụng phần mềm kế toán (FAST) trong việc thực
hiện kế toán.

Sử dụng hệ thống tài khoản mới do nhà nớc ban hành và sửa đổi bổ
sung và hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Về chứng từ kế toán: Mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh ở công ty đều
đợc thành lập chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Vì nhiều chứng từ gốc
là cơ sở để hạch toán phần hành công việc ghi chép.
- Về hệ thống sổ kế toán: Công ty sử dụng mẫu sổ biểu sổ sách kế
toán do Bộ Tài Chính ban hành. Báo cáo kế toán đợc lập theo đúng quy
định. Hết năm sau khi quyết toán đợc duyệt, các chứng từ và sổ sách tổng
hợp đợc chuyển vào kho lu trữ theo đúng quy định hiện hành, tuỳ theo tính
chất quan trọng của chứng từ để quy định thời gian lu trữ.
Luận văn tốt nghiệp
II. Đặc điểm, phân loại và đánh giá vật liệu ở công ty TNHH Nhà
Nớc Một Thành Viên Thiết Bị Đo Điện.
1. Đặc điểm vật liệu tại công ty TNHH Nhà N ớc Một Thành Viên
Thiết Bị Đo Điện.
Sản phẩm công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau về kích cỡ,
mẫu mã tuỳ theo từng hợp đồng kinh tế và những kế hoạch đặt trớc. Nguồn
cung cấp vật liệu để sản xuất ra sản phẩm của công ty chủ yếu là từ khai
thác trên thị trờng theo giá cả thoả thuận. Do sản phẩm của công ty nhỏ,
nhiều chi tiết đòi hỏi độ chính xác cao, công nghệ phức tạp nên nguồn cung
cấp vật liệu nhập vào phải có yêu cầu cao, chất lợng tốt.
2. Phân loại vật liệu tại công ty TNHH Nhà N ớc Một Thành Viên
Thiết Bị Đo Điện.
Tại công ty Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại có quy cách kích
cỡ khác. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất vật liệu
của công ty đợc chia thành.
- Nguyên vật liệu chính
- Nguyên vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế

- Vật t ứ đọng, phế liệu
Trong đó:
- Nguyên vật liệu chính gồm:
+ Vít, bu lông, đai ốc
+ Dây điện từ, dây điện tử
+ Kim loại đen
+ Kim loại màu
+ Dây súp, cáp điện
+ Vật liệu cách điện
Luận văn tốt nghiệp
+Joăng và các phụ kiện công tơ
+ Đi ốt, bán dẫn, tụ điện, điện trở
+ Bán thành phẩm và chi tiết gia công
- Vật liêu phụ
+ Đui, que hàn, hoá chất, sơn và các loại mica, s tạp vật
- Nhiên liệu: Dầu, mỡ, xăng
- Phụ tùng thay thế: Vòng bi, dây curoa, phụ tùng ôtô
- Vật t ứ đong và phế liệu
Bên cạnh đó công ty còn phân loại từng nhóm vật liệu và xác định
theo danh điểm vật liệu giúp cho việc hạch toán chi tiết một cách chính xác:
Công ty đã lập một quyển sổ danh điểm theo tiêu chuẩn ISO9001. (Phụ
Lục 10)
3. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty.
Đó là việc xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Công ty đánh giá vật liệu theo giá thực tế để tiến hành kế toán chi tiết hàng
ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, vật liệu. Tại công ty chủng loại vật liệu
rất nhiều, việc nhập, xuất diễn ra thờng xuyên nên dùng giá thực tế để hạch
toán thì rất phức tạp tốn nhiều công sức. Do công ty áp dụng phần mềm kế
toán nên công việc tính giá trở nên dễ dàng hơn.
Giá thực tế xuất kho đợc kế toán tính theo phơng pháp bình quân

gia quyền:
Giá thực tế xuất kho = Số lợng x Đơn giá thực tế bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
= Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
III. Tình hình thực tế về công tác tài chính kế toán nguyên vật
liệu tại công ty
1. Nhập, xuất nguyên vật liệu và phơng pháp hạch toán ban đầu.
Luận văn tốt nghiệp
a. Chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu.
- Hoá đơn thuế GTGT (Phụ lục11 - 12)
- Phiếu nhập kho (Phụ lục13)
- Phiếu kiểm tra chất lợng sản phẩm
- Thẻ kho (Phụ luc14)
Trong đó phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên
- Một liên do phòng vật t giữ
- Một liên giao cho nguời đã mua nguyên vật liệu để nhập vật liệu
vào kho sau đó giao cho thủ kho và thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho.
- Một liên kẹp vào hoá đơn chuyển cho kế toán nhập vật liệu để thanh
toán.
b. Chứng từ phản ánh nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu.
Vật liệu xuất kho chủ yếu là cho sản xuất sản phẩm nên chứng từ
xuất kho gồm hai loại. Phiếu xuất kho (Phụ Lục 15) và phiếu xuất kho vật
t theo hạn mức. Mà phiếu xuất kho đợc viết thành hai liên:
- Một liên do nhân viên kinh tế phân xởng giữ.
- Một liên do thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế
toán vật liệu làm cơ sở hạch toán và lu giữ.
2. Kế toán nguyên vật liệu trên hệ thống sổ chi tiết theo phơng
pháp Sổ Số D (Phụ luc 22)
Công ty áp dụng pháp phơng pháp ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ
theo chỉ tiêu giá trị vào các nhóm, loại vật liệu. Nội dung phơng pháp hạch

toán chi tiết vật liệu ở công ty
a. ở Kho
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất để tiến hành
phân loại để ghi vào thẻ kho đồng thời ghi luôn danh điểm vật liệu vào
phiếu nhập và xuất kho. Cuối tháng kế toán vật liệu nhập số liệu vào máy và
máy sẽ tự động lên sổ số d.
b . ở Phòng Kế Toán
Luận văn tốt nghiệp
Định kỳ 5 đến 7 ngày một lần kế toán nguyên vật liệu xuống kho
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và kiểm tra đồng thời nhập các
chứng từ nhập, xuất vật liệu về phòng. Vậy nên kế toán vật liệu dùng thẻ
kho thay thế cho sổ giao nhận chứng từ. Kế toán vật liệu định khoản và cập
nhập vào máy. Máy sẽ tự tính tiền cho từng phiếu nhập và xuất từ đó có
Bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Bên cạnh đó
công ty còn dùng sổ số d vì phơng pháp này đem lại sự chính xác cao và
phù hợp với các loại hình công ty.
3. Trình tự, phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo
hình thức nhật ký chứng từ.
Kế toán tổng hợp sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh kiểm
tra, và giám sát các đối tợng kế toán có nội dung ở dạng tổng quát. Công ty
sử dụng tài khoản TK152- Nguyên vật liệu để hạch toán bao gồm các TK
sau:
a. Nguyên vật liệu chính:
- TK1521 Kim loại đen
- TK1522 Kim loại màu, nhôm
- TK1523 Dây điện từ, dây điện trở
- TK1524 Dây súp, cáp điện
- TK1525 Vật liệu cách điện
- TK1526 Bu lông, ốc vít
- TK1527 Joăng và các phụ kiện

- TK1528 Bán thành phẩm mua ngoài và gia công chế tạo
b. Nguyên vật liệu phụ
- TK1529 Hoá chất
- TK15210 Sơn các loại
- TK15215 Que hàn
- TK15216 Mica, sứ

×