Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

49 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà (Tr80)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.71 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trang 1
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Đứng trớc những
thử thách và cơ hội, việc quản lý cũng nh những chính sách của nhà nớc là động lực
đòn bẩy tích cực trong việc phát triển và ổn định nền kinh tế. Mọi biện pháp khắc
phục cũng nh các cơ chế quản lý tài chính có sự đổi mới đã tác động rất lớn đến các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu
sự điều tiết chi phối của các quy luật kinh tế khách quan nh các quy luật cạnh tranh,
quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Để đứng vững và tồn tại điều kiện cần đủ hội tụ
trong chính mỗi doanh nghiệp đó là làm sao sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sản
phẩm đáp ứng yêu cầu với thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế vì thế mà vấn
đề lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu và cũng chính từ lợi nhuận là điểm mạnh duy nhất
để doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc thị trờng.
Doanh nghiệp muốn phát triển thì yếu tố con ngời trong đó đóng vai trò vô
cùng quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt, một nguồn nhân lực dồi dào phát triển và trí
tuệ, một hớng đi đúng đắn, có tầm nhìn xa trông rộng và cạnh tranh trớc những thử
thách của nền kinh tế thị trờng sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và khẳng định mình. Để
làm đợc điều đó thiết yếu phải đảm bảo lợi ích cá nhân của ngời lao động, đó là động
lực trực tiếp khuyến khích ngời lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu
sáng tạo trong sản xuất cũng nh trong mọi công việc. Một trong những công cụ hiệu
quả nhất nhằm đạt đợc mục tiêu trên là hình thức trả lơng cho ngời lao động. Tiền lơng
là một yếu tố vật chất quan trọng trong việc kích thích ngời lao động tăng năng suất,
hạ giá thành sản phẩm động viên họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật,
gắn trách nhiệm của ngời lao động với công việc. Tiền lơng không chỉ là vấn đề lợi ích
kinh tế mà cao hơn nó còn là vấn đề xã hội có liên quan trực tiếp đến các chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nớc và là động cơ, thái độ sử dụng nhân lực của doanh nghiệp.
Tiền lơng là một bộ phận chủ yếu trong thu nhập của ngời lao động nhằm đảm bảo tái
sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của bản thân và gia đình họ. Có thể
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 2


nói nó là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích mối
quan tâm hơn nữa đến hiệu qủa công việc của họ và là điều kiện cơ bản để thúc đẩy
năng suất lao động.
Chính vì ý nghĩa đó mà mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản lý
luôn đặt yêu cầu là quản lý tiền lơng nh thế nào cho phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh để tiền lơng thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích ngời lao
động và doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh tế cao. Do đó việc hạch toán và chi trả
lơng đúng, đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống lao động của đội ngũ
công nhân viên. Vấn đề đặt ra hiện nay là các doanh nghiệp vận dụng thế nào các
chính sách chế độ tiền lơng do nhà nớc ban hành một cách phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy kinh tế này, giải quyết
tốt nhất những vấn đề về lợi ích kinh tế của ngời lao động, đồng thời tổ chức hạch
toán chính xác chi phí tiền lơng cũng nh các khoản chi phí xã hội khác nhằm phát huy
thúc đẩy hơn nữa năng suất lao động và phát triển doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tuy cha hiểu cặn kẽ và sâu sắc vấn đề, song em đã cố
gắng tìm hiểu những vấn đề cơ bản nhất trong công tác kế toán tiền lơng tại công ty
xây dựng 234, đồng thời mạnh dạn đa ra một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn
nữa công tác hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích liên quan nhằm phát
triển doanh nghiệp ngày càng tiến xa hơn. Chính vì vậy mà trong bản luận chủ yếu đi
sâu phân tích và đánh giá qua trình quản lý tiền lơng và các khoản trích trong doanh
nghiệp mà cha nhận thấy đợc một số mặt còn đang tồn tại trong các doanh nghiệp nói
chung và trong công ty xây dựng 234 nói riêng, đó là việc còn nợ các khoản chi phí
giữa các đối tác đầu t và chậm thanh toán giữa hai bên dẫn đến việc trả chậm lơng
cũng nh gây nên một số vấn đề trong việc kế toán tiền lơng và phân bổ các khoản
trích. Để hoàn thiện hơn nữa thì phải có những biện pháp tích cực nhằm hạn chế những
vớng mắc này, đó là việc cần thiết mà doanh nghiệp nên đa ra xem xét và nghiên cứu
cùng giải quyết.
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 3
Với nhận thức đó, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: Công tác kế toán

tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty xây dựng 234-Hải Phòng . Tập
trung vào luận văn này gồm 3 phần:
Phần I là những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
Phần II trình bày công tác tổ chức thực trạng kế trong kế toán và các khoản
trích theo lơng ở Công ty xây dựng 234.
Phần III trong luận văn bớc đầu có những nhận xét và đánh giá về công tác tiền
lơng tại Công ty đồng thời mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoần thiện công tác
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty.
Do thời gian có hạn và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên trong bản luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự thông cảm và sự hớng
dẫn của thầy cô cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 4
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng
I.Khái niệm tiền lơng.
1.1.Khái niệm.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hóa. Tiền lơng (tiền công) là phần thù lao lao động để tái sản
xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao
động mà công nhân viên đã tham gia, thực hiện trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thực chất công tác tiền lơng dới chủ nghiã xã hội là một bộ phận thu
nhập quốc dân biểu hiện bằng tiền phân phối cho ngời lao động theo số lợng
và chất lợng mà họ đã bỏ ra. Tiền lơng biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế
của ngời lao động và trở thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất kích thích ngời

lao động quan tâm đến hiệu quả sản xuất. Tổ chức tiền lơng có quan hệ mật
thiết thờng xuyên đến từng ngời lao động đến mọi mặt hoạt động của sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện rõ chính sách đãi ngộ của Đảng
và nhà nớc đối với ngời lao động. Hiện nay có thể hiểu tiền lơng là một phần
thu nhập quốc dân, là giá tri mới tạo ra mà ngời sử dụng sức lao động trả cho
ngời lao động phù hợp với sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động theo hơp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên.
Tiền lơng đợc coi là một bộ phận trong chi phí của sản xuất kinh doanh,
nó cấu thành nên giá trị của sản phẩm hàng hoá hoặc đợc xác định là một bộ
phận của thu nhập. Đó là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy trong giá thành sản phẩm tiền lơng đợc xem là một chỉ
tiêu chất lợng giá thành sản phẩm đồng thời tiền lơng cũng đợc xem là một
chỉ tiêu chất lợng phản ánh hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã
thực hiện. Ngoài ra tiền lơng để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 5
sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần cảu ngời lao động. Theo
chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ. Có thể nói rằng tiền lơng là giá cả của sức lao động lf khả năng lao
động của con ngời về thể chất và trí tuệ.
Trong các doanh nghiệp nhà nớc cũng nh t nhân, nếu hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao thì các thu nhập và tiền lơng của ngời lao động cũng đợc
nâng cao và ngợc lại, nếu hiệu quả sản xuất thấp thì tiền lơng và các thu nhập
khác của ngời lao động cũng giảm đi. Khi tiền lơng đợc trả đúng với khả
năng lao động và năng suất của ngời lao động thì nó là động lực thúc đẩy
năng suất lao động tăng lên, ngời lao động lại càng hăng say mang hết khả
năng và nhiệt tình để phục vụ và sáng tạo ra của cải vật chất để đem lại hiệu

qủa kinh tế ngày càng cao cho doanh nghiệp.
1.2.Chi phí lao động và tiền lơng.
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời nhằm tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lợng
và hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của đất nớc. Lao
động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là
yếu tố mang tính quyết định nhất. Để sản xuất kinh doanh có hiệu qủa ngời
ta phải tính đến các yếu tố chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nh phí
nguyên vật liệu, chi phí hao mòn máy móc thiết bị nhà xởng, chi phí quản lý
doanh nghiệp... Song có một yếu tố góp phần đến yếu tố sản xuất kinh doanh
không thể không đề cập đến là chi phí lao động sống. Đó là một yếu tố chi
phí cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử
dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí lao động do đó hạ thấp
giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện cải
thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho ngời lao
động trong doanh nghiệp.
Ngoài tiền lơng doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh một bộ phận chi gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 6
-BHXH đợc trích lập để tài trợ cho công nhân viên tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức nghỉ h-
u,...
-BHYT để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho
ngời lao động.
-KPCĐ để phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức của giới lao động
nhằm chăm lo bảo về quyền lợi cho ngời lao động.
1.3.Vai trò của tiền lơng với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lơng đợc coi là một trong những đòn
bẩy kinh tế quan trọng mà không có một quốc gia nào lại không quan tâm và
nó cũng là một trong những công cụ quản lý ở các đơn vị sản xuất kinh
doanh, một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển... Trong phạm vi
một doanh nghiệp, tiền lơng có vai trò quan trọng trong việc kích thích tăng
năng suất lao động, nâng cao trách nhiệm của ngời lao động với quá trình sản
xuất và tái sản xuất đồng thời tiền lơng phù hợp với hiệu quả đóng góp của
ngời lao động sẽ đem lại niềm lạc quan tin tởng vào doanh nghiệp. Tiền lơng
là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên, là yếu tố để đảm bảo
tái sản xuất sức lao động, nâng cao đời sống ngời lao động là một bộ phận
đặc biệt của lực lợng sản xuất xã hội.
Vì vậy tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển
lực lợng lao động. Ngời lao động dùng tiền lơng để trang trải các chi phí
trong gia đình, ngoài ra còn dùng để tích luỹ. Nhng trớc hết tiền lơng phải
đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hàng ngày của ngời lao động. Có thể nói
đây là tác động quan trọng nhất, trực tiếp nhất của tiền lơng vì chức năng
kinh tế quan trọng nhất của tiền lơng là đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Tiền lơng phù hợp với hao phí lao động mà ngời lao động đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất vật chất sẽ gắn bó họ với công việc và tinh thần trách nhiệm
cao hơn. Đợc nhận tiền lơng phù hợp với sức lao động của mình ngời lao
động tự cảm thấy mình luôn không ngừng nân cao bồi dỡng trình độ về mọi
mặt cũng nh tinh thần lao động. ở họ trách nhiệm về công việc trong phẩm
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 7
chất mỗi ngời lao động đợc nâng cao thể hiện tất cả những gì về năng lực
cũng nh chuyên môn, đi sâu hơn nữa trong mọi lĩnh vực công việc góp phần
hoàn thiện hơn, thúc đẩy bộ mặt doanh nghiệp phát triển.
Tiền lơng có vai trò điều phối lao động, với tiền lơng thoả đáng ngời lao
động tự nguyện nhận mọi công việc mình đợc giao dù ở đâu hay bất cứ công
việc nào. Bảo đảm vai trò quản lý lao động và tiền lơng doanh nghiệp sử

dụng công cụ tiền lơng không chỉ có mục đích tạo điều kiện vật chất cho ng-
ời lao động mà còn có mục đích sử dụng lao động thông qua ngời sử dụng
lao động theo dõi kiểm tra giám sát ngời lao động làm việc theo mục tiêu của
mình, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đem lại hiệu quả rõ rệt. Hiệu quả của
tiền lơng không chỉ tính theo hàng tháng mà còn tính theo từng ngày từng giờ
của doanh nghiệp. Để cho tiền lơng thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng
phát huy đợc vai trò tích cực về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội
đang là vấn đề khó khăn đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn đúng hình
thức trả lơng cho phù hợp với những đặc điểm sản xuất riêng của doanh
nghiệp mình, phù hợp với quy định trả lơng theo đúng giá trị sức lao động đã
hao phí. Có thể nói vai trò của tiền lơng với hiệu quả sản xuất kinh doanh vô
cùng quan trọng, nó càng thúc đẩy hơn nữa quá trình phát triển sản xuất khi
tiền lơng đợc phân bổ hợp lý, công bằng, thoả đáng.
II.Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
2.1. Các hình thức tiền lơng.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng 2 chế độ trả lơng cơ bản phổ biến là
chế độ trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản
phẩm hay công việc bảo đảm tiêu chuẩn quy định do công nhân làm ra. Tơng
ứng với 2 chế độ trả lơng là 2 hình thức tiền lơng cơ bản:
-Hình thức tiền lơng thời gian.
-Hình thức tiền lơng sản phẩm.
a.Hình thức tiền lơng thời gian.
Hình thức tiền lơng thời gian đợc thực hiện tính lơng cho ngời lao động
theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo chuyên môn,
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 8
kỹ thuật. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi nghành nghề cụ thể
có thang lơng riêng nh: Thang lơng công nhan cơ khí, công nhân xây dựng,...
Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo trình độ nghiệp vụ, chuyên môn mà chia

thành nhiều bậc lơng với các hệ số lơng tơng ứng.
-Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang l-
ơng. Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả cho nhân viên làm công tác hành
chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có
tính sản xuất.
-Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày, theo
số ngày làm việc thực tế trong tháng đợc tính bằng cách:
Mức lơng ngày = Mức lơng tháng/Số ngày làm việc theo chế độ
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp hởng l-
ơng thời gian, tính lơng cho lao động trong những ngày hôị họp, học tập hoặc
làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH
Mức lơng giờ đợc tính bằng cách:
Mức lơng giờ = Mức lơng ngày/Số giờ làm việc theo chế độ
Tuỳ theo điều kiện và trình độ quản lý thời gian lao động, hình thức trả
lơng theo thời gian có thể đợc áp dụng theo 2 cách: trả lơng theo thời gian
giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng.
+Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn: là số tiền trả cho ngời lao
động chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc, không xét đến
thái độ làm việc và kết quả công việc.
+Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng: là việc thực hiện chế độ trả l-
ơng theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình thức tiền thởng nếu cán
bộ công nhân viên đạt các tiêu chuẩn khen thởng quy định. Chế độ trả lơng
theo thời gian có thởng đợc áp dụng đối với những bộ phận sản xuất, những
công việc cha có điều kiện trả lơng theo sản phẩm hay những công việc đòi
hỏi phải đảm bảo tính chính xác cao, những công việc có trình độ cơ khí hoá,
tự động hoá cao.
Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian:
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 9
-Phù hợp với những công việc mà ở đó không định mức hoặc không nên

định mức.
-Việc tính toán đơn giản dễ hiểu.
Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian:
-Làm suy yếu vai trò làm đòn bẩy kinh tế của tiền lơng và duy trì chủ
nghĩa bình quân trong tiền lơng.
b.Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng trả theo sản phẩm là tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc phụ
thuộc vào đơn giá sản phẩm, số lợng và chất lợng sản phẩm mà họ đã sản
xuất ra theo những điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định của doanh nghiệp.
Để hình thức trả lơng theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng, đem lại hiệu
quả kinh tế, khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần có những điều kiện cơ
bản:
-Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học tạo điều kiện
để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
-Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc: Kết quả hoàn thành mức lao động
trong ca làm việc ngoài sự cố gắng của công nhân chính còn do trình độ tổ
chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi lam việc
sẽ hạn chế đến mức tối đa thời gian tổn thất, tạo điều kiện cho công nhân
chính hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch.
-Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra. Do tiền lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định
và đơn giá, nên để trả lơng chính xác cần tổ chức tốt công tác thống kê, kiểm
tra, nghiêm thu sản phẩm và xác định đúng đơn giá.
-Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ
nhận thức rõ trách nhiệm khi hởng lơng theo sản phẩm, tránh khuynh hớng
chạy theo số lợng, không chú ý tới việc sử dụng nguyên vật liệu, máy móc và
đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với
ngời gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp.

Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 10
Tuỳ theo yêu cầu kích thích ngời lao động trong việc nâng cao năng suất chất
lợng sản phẩm hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá
lơng sản phẩm khác nhau và do đó có các dạng tiền lơng sản phẩm khác
nhau.
-Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng cố định thờng đợc gọi
là tiền lơng sản phẩm giản đơn.
-Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về năng suất, chất
lợng sản phẩm... gọi là tiền lơng sản phẩm có thởng.
-Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần (luỹ tiến)
áp dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là tiền
lơng sản phẩm luỹ tiến.
-Tiền lơng sản phẩm còn có dạng tiền lơng khoán theo khối lợng công
việc hoặc cho từng công việc (khoán việc hay khoán gọn, khoán sản phẩm
cuối cùng). Lơng khoán sản phẩm là một hình thức trả lơng theo sản phẩm
trong đó ngời công nhân đợc nhận một số tiền định trớc sau khi hoàn thành
một khối lợng công việc nhất định theo đúng chất lợng và thời gian quy định
cho loại công việc đó. Hiện nay lơng khoán đợc áp dụng khá rộng rãi trong
nhiều công việc, ở tất cả các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
(trong công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và trong thơng nghiệp).
Hình thức tiền lơng sản phẩm có nhiều u điểm: đảm bảo đợc nguyên tắc
phân phối theo lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất lợng lao động
mà công nhân viên đã bỏ ra, do đó kích thích ngời lao động quan tâm đến kết
quả và chất lợng lao động của bản thân, thúc đẩy tăng năng suất lao động,
tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy hình thức tiền lơng này đợc áp dụng rộng rãi,
nó thể hiện tất cả trách nhiệm trong mỗi ngời lao động, gắn liền với lợi ích
kinh tế của ngời lao động, tự họ có thể quyết định đợc khối lợng công việc và
khả năng hoàn thành công việc theo đúng thời hạn cũng nh trình độ của
mình.

Điều cần chú ý là trờng hợp trả lơng theo sản phẩm tập thể (sản phẩm,
công việc một nhóm hay tổ chức lao động tham gia) cần tổ chức theo dõi
mức độ tham gia của từng ngời trong tập thể và vận dụng cách tính toán chia
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 11
lơng phù hợp ( chia theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật, hay chia theo
thời gian làm việc cấp bậc kỹ thuật kết hợp với bình điểm hay loại hoặc chia
theo bình điểm).
Sử dụng hợp lý hình thức tiền lơng (hay chế độ trả lơng) cũng là một
trong những điều quan trọng để huy động và sử dụng có hiệu quả lao động,
tiết kiệm hợp lý chi phí về lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm,
tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
2.2.Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp.
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho ngời lao
động phù hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh nghiệp
phụ trách. Quỹ tiền lơng đợc chia thành 2 bộ phận: bộ phận cơ bản và bộ
phận biến đổi.
Bộ phận cơ bản gồm: tiền lơng cấp bậc hay tiền lơng do các thang bảng
lơng của từng ngành, từng doanh nghiệp quy định. Hệ thống thang bảng lơng
này do nhà nớc quy định hoặc doanh nghiệp tham khảo thang bảng lơng của
nhà nớc để thiết lập các mức lơng và chế độ tiền lơng.
Bộ phận biến đổi bao gồm: các loai phụ cấp, các loại tiền thởng bên
cạnh tiền lơng cơ bản. Bộ phận tiền lơng cơ bản thờng từ 70-75% còn từ 25-
30% là bộ phận tiền lơng biến đổi.
Theo tiêu thức khác, quỹ tiền lơng còn phân ra: quỹ tiền lơng báo cáo và
quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch.
Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo là tổng số tiền lơng, tiền thởng, các loại phụ
cấp mà doanh nghiệp đã chi. Còn quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch là những số liệu
tính toán dự trù về tiền lơng để đảm bảo về kế hoạch sản xuất, đây là những
con số dự kiến. Để xây dựng quỹ tiền lơng kế hoạch cần dựa vào các căn cứ

sau:
-Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch.
-Năng suất lao động của từng loại lao động.
-Các thông số tiền lơng mà doanh nghiệp lựa chọn để xây dựng kế
hoạch tiền lơng.
-Định mức lao động và các thông số về tiền lơng dự kiến.
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 12
Quỹ tiền lơng kế hoạch và báo cáo đợc phân chia thành quỹ tiền lơng
của công nhân sản xuất và quỹ tiền lơng của viên chức khác. Trong đó quỹ
tiền lơng của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn và biến động tuỳ thuộc
vào mức độ hoàn thành sản xuất, còn quỹ tiền lơng của viên chức khác thờng
ổn định trên cơ sở biên chế và kết cấu lơng đã đợc cấp trên xét duyệt. Tuy
nhiên đối với doanh nghiệp có bộ phận hởng lơng sản phẩm, quỹ lơng của bộ
phận này phụ thuộc vào doanh thu hàng tháng mà quyết định là giá trị sản l-
ợng do bộ phận sản xuất trực tiếp tạo ra. Ngoài ra, trong tiền lơng kế hoạch
còn đợc tính các khoản tiền trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trong
thời kỳ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... Về phơng diện hạch toán, tiền l-
ơng trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất là tiền lơng chính và
tiền lơng phụ. Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời
gian thực hiện nhiềm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và
khoản phụ cấp kềm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,...). Tiền l-
ơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài
nhệm vụ chính và thời gian công nhân viên nghỉ đợc hởng theo chế độ quy
định của nhà nớc (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất).
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản
phẩm. Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản
phẩm. Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản

phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất của sản phẩm. Quản lý
quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng,
tiền thởng thúc đẩy tăng nhanh năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm
sản xuất.
2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Ngoài tiền lơng công nhân viên chức còn đợc hởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT.
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 13
-Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu
vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh.
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn
vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn
lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào lơng tháng. Quỹ BHXH đợc chi
tiêu trong các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
-Bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang... cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh
đẻ. Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích
BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ
vào thu nhập của ngời lao động.
-Ngoài ra để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng
doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền l-
ơng, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp độc hại, phụ cấp lu động, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho ngời lao động kể cả
lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công

đoàn. Tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
III.Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ.
3.1.Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động không chỉ là vấn đề
quan tâm riêng của công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc hiệt
chú ý vì liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nói
chung và giá thành sản phẩm nói riêng. Vì vậy kế toán lao động tiền lơng và
bảo hiểm ở doanh nghiệp phải thc hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
-Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công
nhân viên, tính đúng và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 14
liên quan khác cho công nhân viên mặt khác quản lý chặt chẽ việc sử dụng
quỹ tiền lơng.
-Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lơng và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
-Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan.
3.2.Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
3.2.1.Thủ tục chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ng-
ời lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền
lơng cho từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết
quả tính tiền lơng cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản
tiền lơng (lơng sản phẩm, lơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các
khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động cồn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về
trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiển tra xác nhận
và ký, giám đốc duyệt y Bảng thanh toán tiền lơng và BHXH sẽ đợc làm

căn cứ để thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời lao động. Thông th-
ờng tại các doanh nghiệp việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời
lao động đợc chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và Kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi
đã khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lơng, thanh toán BHXH,
bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ và báo
cáo thu, chi tiền mặt chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
Hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng
từ về tính toán tiền lơng, thanh toán tiền lơng, tiền thởng và BHXH nh:
-Bảng thanh toán tiền lơng (MS 02 LĐLĐ)
-Bảng thanh toán BHXH (MS 04 LĐLĐ)
-Bảng thanh toán tiền thởng (MS 05 LĐLĐ)
-Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu khác và các khoản khấu trừ, trích
nộp liên quan. Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm
cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi và sổ kế toán.
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 15
*Tài khoản sử dụng: để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên. Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với công nhân viên trong doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công,
phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ:
+Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
+Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
+Kết chuyển tiền lơng công nhân, viên chức cha lĩnh.
Bên có:
+Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
chức.
D có: tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên chức.

D nợ (nếu có): số trả thừa cho công nhân viên chức.
Tài khoản 334 đợc mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán lơng và
các thanh toán khác.
-Tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác:
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, doanh thu nhận trớc của khách hàng, các khoản
khấu trừ vào lơng theo quyết định của tòa án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi
con ngoài giá thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mợn
tạm thời, các khoản nhận ký quỹ, các khoản thu hộ, giữ hộ,...
Bên nợ:
+Các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
+Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
+Xử lý giá trị tài sản thừa.
+Kết chuyển doanh thu nhận trớc của khách hàng vào doanh thu
bán hàng tơng ứng cùng kỳ kế toán.
+Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 16
Bên có:
+Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
+Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ.
+Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ.
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+Số tiền đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn
lại.
D có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
D nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
Tài khoản 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
-3381 Tài sản thừa chơ xử lý.

-3382 Kinh phí công đoàn.
-3383 Bảo hiểm xã hội.
-3384 Bảo hiểm y tế.
-3387 Doanh thu nhận trớc.
-3388 Phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong
quá trình hạch toán. Trong đó nội dung phản ánh và tài khoản này có thể tóm
tắt nh sau: trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
và BHYT trừ vào thu nhập của công nhân viên đợc phản ánh vào bên Có.
Tình hình chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn, tính trả trợ cấp BHXH cho
công nhân viên và nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chuyên
môn đợc phản ánh ở bên Nợ. Số còn phải trả nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ
thuộc số d bên Có.
-Tài khoản 335 Chi phí phải trả.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ phát
sinh trong kỳ hoặc nhiều kỳ sau.
Bên nợ:
+Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 17
+Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán giảm
chi phí kinh doanh.
Bên có:
+Chi phí phải trả dự tính trớc đã ghi nhận và hạch toán vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số d có: chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh nhng thực tế cha phát sinh.
Ngoài các tài khoản 334, 335, 338 kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ còn liên quan đến các tài khoản khác nh tài khoản 622 Chi phí nhân

công trực tiếp, tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung, tài khoản 642 Chi
phí quản lý doanh nghiệp, tài khoản 641 Chi phí bán hàng.
3.2.2.Tổng hợp phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, PHCĐ.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong tháng
theo từng đối tợng sử dụng và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc theo
quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải trả và các tỷ lệ trích BHXH,
BHYT, KPCĐ đợc thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lơng và trích BHXH
(Mẫu số 01-BPB).
Số liệu về tổng hợp phân bổ tiền lơng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ và
trích trớc các khoản sử dụng cho kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế
toán cho các đối tợng liên quan.
3.2.3.Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc thực hiện
trên các tài khoản 334,335, 338 và các tài khoản liên quan khác. Phơng pháp
kế toán các nghiệp vụ chính nh sau:
(1)Hàng tháng, tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ tài khoản 641 Chi phí bán hàng
Nợ tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ tài khoản 241 XDCB dở dang: tiền lơng công nhân XDCB
và sửa chữa TSCĐ.
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 18
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
(2)Tiền thởng từ quỹ khen thởng phải trả công nhân viên.
Nợ tài khoản 431 Quỹ khen thởng, phúc lợi.
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
(3)Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (trờng hợp ốm
đau, thai sản) kế toán phản ánh theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý

sử dụng quỹ BHXH.
a.Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp đợc
giữ lại một phần BHXH trích đợc để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công nhân
viên nh ốm đau, thai sản,... theo quy định, khi tính số BHXH phải trả trực
tiếp cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác (3383).
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Số quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ
thanh quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
b.Trờng hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp
lên cấp trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh
nghiệp đợc quyết sau khi chi phí thực tế. Vì vậy khi tính số BHXH phải trả
trực tiếp công nhân viên kế toán ghi:
Nợ tài khoản 138 Phải thu khác (1388).
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Khoản BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên là khoản phải thu từ cơ
quan quản lý chuyên trách cấp trên.
(4a)Tính số lơng thực tế phải trả công nhân viên.
Nợ tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung.
Nợ tài khoản 641 Chi phí bán hàng.
Nợ tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Hoặc
Nợ tài khoản 335 Chi phí phải trả
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
(4b)Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trớc tiền lơng nghỉ của công nhân
sản xuất đã ghi sổ:
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 19
Nợ tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Có tài khoản 335 Chi phí phải trả.
(5)Các khoản phải thu đối với công nhân viên nh tiền bắt bồi thờng vật

chất, tiền BHYT (phần ngời lao động phải chịu) kế toán ghi sổ:
Nợ tài khoản 138 Phải thu khác (1388).
Có tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác.
Có tài khoản 138 Phải thu khác (1381).
(6)Kết chuyển các khoản thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu
của công nhân viên:
Nợ tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Có tài khoản 141 Tạm ứng.
Có tài khoản 138 Phải thu khác.
(7)Tính thuế thu nhập mà công nhân viên, ngời lao động phải nộp nhà
nớc:
Nợ tài khoản 334 Phải trả công nhân viên các khoản đã thanh
toán (trừ vào phần thu nhập của công viên chức 6%).
Có tài khoản 338 (3382, 3384, 3383) Thuế và các khoản
phải nộp nhà nớc.
(8)Khi thanh toán (chi trả) tiền lơng và các khoản thu nhập khác cho
công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Có tài khoản 111 Tiền mặt
Có tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng.
(9)Hàng tháng khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh kế toán ghi:
Nợ tài khoản 241 XDCB dở dang
Nợ tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ tài khoản 627, 641, 642.
Có tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác.
(10)Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên
môn cấp trên quản lý:
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 20

Nợ tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
Có tài khoản 111 Tiền mặt
Có tài khoản 112 Tiền gửi ngân hàng
(11) Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác(3382).
Có tài khoản 111, 112.
*Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lơng công nhân viên đi vắng cha
lĩnh: Nợ tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
Có tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác (3388).
*Khi trả lơng lĩnh chậm cho công nhân viên:
Nợ tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác (3388).
Có tài khoản 111,112
(12)Trơng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH, kể cả số vợt chi lớn
hơn số phải trả, phải nộp khi đợc cấp bù.
Nợ tài khoản 111, 112 (Số tiền đợc cấp bù đã nhận)
Có tài khoản 338 (Số đợc cấp bù)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lơng



Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động
của giá thành sản phẩm, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
TK138
TK141
TK333
TK111,112
TK138
TK338
TK334

TK431
TK641,642,627
TK622
TK241
TK335
6
7
8
1
4b
2
3
4a
TK641,642,627
TK622
TK241
TK111, 112
TK111, 112
TK338(3382,3383,3384)
(9)
(12)
(10), (11)
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
Luận văn tốt nghiệp Trang 21
nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm coi nh một
khoản chi phí phải trả. Cách tính nh sau:
Trong đó :
Hàng tháng khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
trực tiếp kế toán ghi:
Nợ tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.

Có tài khoản 335 Chi phí phải trả.
Số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ tài khoản 335 Chi phí phải trả.
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Đối với doanh nghiệp không tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất thì khi tính tiền lơng nghỉ phép của công nhân
sản xuất thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Có tài khoản 334 Phải trả công nhân viên.
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tiền l-
ơng BHXH, BHYT, KPCĐ đợc ghi trên các sổ kế toán phù hợp.
Tóm lại, tiền lơng là một trong những vẫn đề quan trọng đợc các doanh
nghiệp quan tâm hàng đầu, nó quyết định sự phát triển hay thua lỗ của doanh
nghiệp bởi nó phản ánh chính xác kết quả lao động của công nhân viên và
nâng cao hơn nữa chất lợng, trình độ chuyên môn trong mỗi ngời lao động và
kích thích hơn nữa ngời lao động nâng cao năng suất làm việc. Hay nói cách
khác việc hợp lý hoá tiền lơng còn tạo sự công bằng, trách nhiệm cao hơn
nữa tiến đến sự toàn tâm, toàn sức hoàn thành công việc đợc giao và luôn
luôn cố gắng phát huy hết khả năng của mình xây dựng một doanh nghiệp
thành đạt và khẳng định đợc vị thế của mình trong doanh nghiệp. Chính vì
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Mức trích trước tiền lương Tiền lương chính thực tế phải trả Tỷ lệ
phép kế hoạch của CNTTSX công nhân trực tiếp trong tháng trích trước
=
x
Tỷ lệ
trích trước
=
Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX
Tổng số lương chính kế hoạch năm của CNTTSX

x 100
Luận văn tốt nghiệp Trang 22
vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tính đúng, đủ tiền lơng cũng nh
các khoản liên quan phải trả cho cán bộ công nhân viên. Thông thờng việc
hạch toán tiến hành theo quy định cụ thể của nhà nớc, song để phù hợp với
thực tế với đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty
có những thay đổi nhất định. Tuy nhiên những thay đổi này không đợc trái
với những quy định của nhà nớc và phải luôn đảm bảo sự công bằng trong
việc tính và trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 23
Phần thứ hai
Tình hình tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản
trích của công ty xây dựng 234 Tổng công ty xây
dựng Bạch đằng hải phòng
I.Đặc điểm tình hình chung của công ty.
1.1.Quá trình lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng 234 tiền thân là xí nghiệp xây dựng và trang trí nội
thất trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng. Là một doanh nghiệp nhà
nớc có trụ sở chính tại số 2B-Trờng Chinh-Kiến An-Hải Phòng. Công ty chủ
yếu hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực nh: xây dựng công trình thuỷ
lợi, giao thông, cầu đờng, bến cảng, kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị và
các khu công nghiệp, xây dựng đờng dây trạm biến thế.
Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cao, giàu kinh nghiệm
đang thi công trên các công trình trọng điểm. Công ty có khả năng huy động
vốn và các nguồn lực thi công công trình ở mọi miền đất nớc đảm bảo kỹ, mỹ
thuật, giá cả hợp lý, đúng tiến độ và chấp hành các điều lệ về quản lý xây
dựng mà nhà nớc ban hành.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh ở Công ty xây
dựng 234.

Công ty xây dựng 234 là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công
ty xây dựng Bạch Đằng. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của cạnh tranh, công
ty xây dựng 234 đã tổ chức quản lý theo một cấp. Cơ cấu của công ty xây
dựng 234 theo cơ cấu trực tuyến. Chức năng bao gồm một giám đốc phụ
trách chung chỉ đạo trực tiếp đến từng đội sản xuất và giúp việc cho giám đốc
là các phó giám đốc và các phòng ban chức năng thực hiện các chức năng
quản lý nhất định. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty bao gồm các
hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông cầu đờng, bến cảng,
các cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị.
Với chức năng nhiệm vụ chính của mình là chuyên trách xây dựng công
trình giao thông và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng nên trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh tính hiệu quả tiến độ luôn đặt lên hàng
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Luận văn tốt nghiệp Trang 24
đầu, tạo đợc uy tín trong các đối tác kinh doanh và khẳng định hơn nữa uy tín
của mình trong toàn ngành xây dựng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty xây dựng 234
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công
ty
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng tổ
chức kế
toán
Phòng kinh
tế kế hoạch
Phòng kỹ

thuật thi
công
Đội xây dựng số
1
Đội xây dựng số
3
Đội xây dựng số
5
Đội xây dựng số
7
Đội xây dựng số
9
Trạm trộn bê
tông tự động
45m
3
/H
Đội xây dựng số
2
Đội xây dựng số
4
Đội xây dựng số
6
Đội xây dựng số
8
Đội cốp pha định
Trạm kinh doanh
vật tư và xây
dựng
Phó giám đốc công

ty
Luận văn tốt nghiệp Trang 25
Tổng số cán bộ chuyên môn kỹ thuật gồm 77 ngời. Tổng số chức năng
kỹ thuật 351 ngời. Đặc biệt số cán bộ chuyên môn kỹ thuật đều có trung bình
năm trong nghề từ 4 đến 20 năm và đã từng thi công trên những công trình có
quy mô lớn. Ngoài ra còn một số đội sản xuất và các trạm kinh doanh vật t
xây dựng. Công ty còn sử dụng một đội ngũ thanh niên hầu hết tốt nghiệp đại
học, đợc đào tạo cơ bản, nắm vững nghề nghiệp, tinh thông nghiệp vụ. Công
nhân nam chiếm đa số trong công ty. Ngoài đội ngũ công nhân làm việc theo
cơ chế chính thức trong công ty còn có đội ngũ lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng.
-Điều hành hoạt động của công ty là ban giám đốc, gồm có một giám
đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc là ngời thay mặt doanh nghiệp chịu trách
nhiệm pháp lý đối với nhà nớc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, định
kỳ tổ chức báo cáo lên cơ quan cấp trên. Kết thúc năm kế hoạch giám đốc
thực hiện phân tích tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo trớc đại hội công
nhân viên chức.
Các phó giám đốc giải quyết các công việc trong công ty khi giám đốc
đi vắng, công tác giải quyết các việc liên quan giữa công ty với các cơ quan
trong địa phơng.
-Các phòng ban thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn cụ thể theo sự
phân công của giám đốc công ty.
+Phòng Tổ chức lao động: thực hiện các công tác quản lý hồ sơ nhân sự,
sắp xếp và điều động nhân sự. Cùng với phòng Đào tạo, phòng Kỹ thuật tổ
chức thi tay nghề nâng bậc cho công nhân viên. Tham mu cho giám đốc
trong việc thực hiện quy hoạch cơ cấu tổ chức đào tạo tuyển dụng cán bộ
công nhân viên, nâng bậc cho công nhân viên.
+Phòng Tài chính kế toán: Đây là một bộ phận quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh của công ty. Phòng vừa có chức năng tổ chức công tác hạch

toán kế toán, vừa thực hiện nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn khác nhau
để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Nguyễn Trung Hiếu Lớp KTA

×