Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

73 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Tài sản cố định (tài sản cố định) tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.84 KB, 39 trang )

lời mở đầu
1. tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đảng VI đà đánh dấu bớc ngoặt lớn trong lịch sử kinh tế Việt nam: nền
kinh tế đang chuyển mình từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, sang nền
kinh tế thị trờng theo định hớng Xà hội chủ nghĩa. Cơ chế thị trờng đà mở ra nhiều cơ
hội, cũng nh những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt nam nói chung, và đối với
từng doanh nghiƯp , tõng tỉ chøc kinh tÕ nãi riªng.
Víi một nớc nghèo, lạc hậu, bị ngủ quên hàng trăm năm trong ách đo hộ của
Phong kiến phơng Bắc nh Việt nam , thì việc chuyển sang kinh tế thị trờng cần một sự
nỗ lực rất lớn về tài lực, vật lực của tất cả cộng đồng , mà mỗi doanh nghiệp , công
ty, tổ chức kinh tế là những tế bào góp phần làm sống lại và phát triển nền kinh tế
Việt nam .
Tuy nhiên, trong những năm gần đây vấn đề đổi mới công nghệ sản xuất đang
đợc nhiều doanh nghiệp nớc ta quan tâm sâu sắc. Bởi lẽ hầu hết các máy móc, dây
chuyền thiết bị công nghệ của ta đều đà quá cũ kỹ lạc hậu; sản phẩm làm ra giá thành
cao mà chất lợng lại thấp; đấy là cha kể đến một loạt những mặt yếu kém nh tiêu thụ
năng lợng nhiều, công suất thấp mà lại còn gây ô nhiễm môi trờng. Do đó để tồn tại
và phát triển bắt buộc các doanh nghiệp, trong thời kì chuyển từ bao cấp sang cơ chế
thị trờng, phải đổi mới toàn diện về mọi mặt.
TSCĐ là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất , nó là t liệu lao động
để truyền lao động của con ngời đến đối tợng lao động , đồng thời giảm đợc hao phí
sức lao động của con ngời , nâng cao năng suất lao động
Các thiết bị sản xuất sử dụng trong doanh nghiệp, trong quá trình sản xuất, bị
giảm dần về cả gía trị lẫn giá trị sử dụng. Đó là quá trình chuyển dần giá trị của tài
sản cố định ( TSCĐ ) vào thành phẩm tạo thành một phần của giá trị sản phẩm sản
xuất ra theo mức độ hao mòn, và đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm sản xuất. Hao
mòn của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh là tất yếu khách quan do ảnh hởng
của các yếu tố tự nhiên và các yếu tố xà hội. Hao mòn đó đợc thu hồi lại dới hình thức
khấu hao tài sản cố định để doanh nghiệp có thể quay vòng vốn tạo điều kiện cho việc
mua sắm các thiết bị khác cũng nh là mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trích
khấu hao là một biện pháp quan trọng nhằm thu hồi lại giá trị đà hao mòn của tài sản


cố định nhằm tái đầu t TSCĐ. Nhng việc quản lý và sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu
quả lại là quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp . Nếu việc quản lý TSCĐ
lỏng lẻo, sử dụng TSCĐ không hợp lý thì dễ dàng không thu đủ tiền vốn mà máy
móc thiết bị đà h hỏng, lạc hậu không kinh doanh đợc hoặc hoạt động kinh doanh
không có hiệu quả; điều này sẽ dẫn doanh nghiệp đến bờ vực phá sản.
2. Muc tiêu tổng quát
Từ những trăn trở trên thực tế của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu
Phú Thọ, sau khi đợc học tập và nghiên cứu tại Trung tâm giáo dục thờng xuyên Tỉnh
Phú Thọ, đợc sự hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo - TS Kim Thị Dung, cùng
với việc thực tập thực tế tại Công ty Du lÞch DÞch vơ - Xt nhËp khÈu tØnh Phó Thä,
em mạnh dạn chọn nghiên cứu và trình bày đề tài: Phân tích tình hình quản lý vàPhân tích tình hình quản lý và
sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu
Phú thọ
Mục tiêu cụ thể của việc nghiên cứu:
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty Du lịch
Dịch vụ - Xuất nhập khẩu tỉnh Phú Thọ trong những năm qua . Từ đó đa ra những
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty
Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu tỉnh Phú Thọ
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là TSCĐ của Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập
khẩu tỉnh Phú Thọ
Phạm vi nghiên cứu là Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ trong Công ty
Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu tỉnh Phó Thä
1


phần I

Quản lý và sử dụng TSCĐ
Nhân tố quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền

kinh tế thị trờng
I. KháI niệm, đặc đIểm của tscđ

1. Khái niệm TSCĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Hiện nay trên thế giới có nhiều khái niệm về tài sản cố định nhng đều thống
nhất ở điểm có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Chuẩn mực Kế toán Mỹ qui định:
Phân tích tình hình quản lý và Tài sản cố định là những tài sản vật chất đợc sử dụng trong quá trình sản
xuất hoặc lu thông hàng hoá hoặc dịch vụ và có thời gian sử dụng lâu dài hơn một kỳ
kế toán Phân tích tình hình quản lý và ( Kế toán tài chính theo hƯ thèng kÕ to¸n MÜ - Kermit D.Larson - NXB
Thèng Kª 1994 ).
ë ViƯt nam níc ta hiƯn nay lại hay dùng khái niệm về TSCĐ nh sau : Phân tích tình hình quản lý và TSCĐ
là những t liệu lao động có giá trị từ 5.000.000 đồng ViƯt nam trë lªn, cã thêi gian sư
dơng trªn 1 năm Quyết định số 1062 TC/ QĐ/ CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996
2. Đặc đIểm của Tài sản cố định:
Đặc điểm để phân biệt tài sản cố định với hàng hoá là : tài sản cố định đợc giữ
để dùng trong khi hàng hoá đợc giữ để bán. Ví dụ trong một công ty sản xuất lắp ráp
xe ô tô thì ô tô đợc coi là sản phẩm hàng hoá bán cho ngời tiêu dùng, song những ô tô
đợc sử dụng cho mục đích chuyên chở phục vụ cho các hoạt động của công ty thì lại
đợc coi là tài sản cố định.
Tài sản cố định cũng đợc phân biệt với đầu t dài hạn cho dù hai loại này đều
duy trì quá một kỳ kế toán. Đầu t không đợc dùng trong các hoạt động chính của
doanh nghiệp. Ví dụ đất đai đợc duy trì để mở rộng sản xuất trong tơng lai đợc xếp
vào loại đầu t dài hạn. Ngợc lại, đất đai mà trên đó xây dựng nhà xởng của doanh
nghiệp lại là tài sản cố định . Ngoài ra máy móc dự phòng để sử dụng trong trờng hợp
máy h hỏng hoặc các kỳ cao điểm sản xuất cũng đợc xếp loại tài sản cố định. Tuy
nhiên, khi máy móc đợc chuyển ra khỏi khâu sản xuất để bán thì nó không còn đợc
xếp vào loại tài sản cố định nữa.
Đặc điểm để phân biệt tài sản cố định với tài sản vật chất hiện hành, nh vật
dụng, ở chỗ vật dụng đợc sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ hoạt động
của doanh nghiệp. Trong khi đó, tài sản cố định có thời gian sử dụng dài hơn nhiều và

thờng kéo dài qua rất nhiều kỳ kế toán. Do đó chi phí của tài sản cố định phải đợc
phân bổ cho các kỳ theo một tỷ lệ và có hệ thống.
Một đặc đIểm nữa không kém phần quan trọng của TSCĐ là : Dù tham gia trực
tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh ; tham gia vào một hay nhiều
chu kỳ, dù có bị hao mòn ít hay nhiều thì nó thờng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu đối với TSCĐ hữu hình
3. Vai trò của tài sản cố định .
Tài sản cố định là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là bộ phận cơ bản của vốn kinh
doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện trình độ công nghệ, năng
lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời là điều kiện
cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất lao động.
TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền kinh tế,
đặc biệt trong điều kiện hiƯn nay khi mµ khoa häc kü tht trë thµnh lực lợng sản xuất
trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở việc có và
sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả
các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn
diện đối với TSCĐ: từ tình hình tăng, giảm cả về số lợng và giá trị đến tình hình sử
dụng, hao mòn và sữa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất
của TSCĐ tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu t nhanh để tái sản
2


xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng
bớc cải thiện đời sống cho ngời lao động
Vì tài sản cố định đợc mua để sử dụng và có giá trị lớn nên nó đợc coi nh một
lợng hữu dụng đợc phân phối cho các hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời
gian hữu ích của nó. Tuy nhiên, vì thời gian hữu ích của mọi tài sản cố định ( trừ đất
đai ) đều có hạn cho nên lợng hữu dụng này của tài sản cố định sẽ bị tiêu dùng hết khi

tài sản cố định đà cũ. Sự tiêu dùng này thờng đợc mô tả nh sự giảm giá. Sự giảm giá
trị và giá trị sử dụng chính là phần hao mòn hữu hình và vô hình đợc chuyển dần từng
phần vào giá trị của sản phẩm.
Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ nh vũ bÃo của khoa học kỹ thuật nh hiện
nay máy móc thiết bị đợc sản xuất ra ngày càng hiện đại hơn, năng suất cao hơn nhng
lại đợc bán với giá rẻ hơn những máy móc thiết bị cùng chủng loại, cùng tính năng đợc sản xuất ra trớc đó nên hao mòn vô hình của tài sản cố định lại càng lớn.
Thông thờng hiện nay giá trị hao mòn vô hình nhanh hơn giá trị hao mòn hữu
hình do tính lỗi thời của nhiều tài sản cố định. Tính lỗi thời, giống nh sự không tơng
xứng, rất khó có thể dự đoán vì thông thờng khó có thể dự đoán trớc các phát minh
mới. Thế nhng các phát minh mới thờng làm tài sản cố định trở nên lỗi thời và khiến
nó bị loại bá rÊt sím tríc khi nã hoµn toµn h háng.
Mét ví dụ có thể coi là điển hình cho sự lỗi thời của các tài sản cố định là sự
phát triển của tin học và công nghệ thông tin. Cách đây chỉ khoảng 3 năm một máy vi
tính cá nhân có bộ vi xử lý 486 đợc coi là rất hiện đại và không phải doanh nghiệp
nào cũng có; thế nhng chỉ sau một năm đà bắt đầu xuất hiện các loại máy 586, 686 rồi
Pentum I, PentumII, Pentum III, rồi PentumIV, với bộ nhớ lớn gấp hàng chục lần và
tốc độ xử lý thông tin vợt trội. Cho đến nay trên thị trờng đà tràn ngập máy Pentum IV
để thay thế cho một loạt các thiết bị cũ.

Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài, cũng nh vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng đợc chú trọng
và nâng cao tạo điều kiện củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ
của nhà nớc nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, đồng thời phát huy
đợc khả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang
bị TSCĐ
II. phân loại và đánh giá TSCĐ
1. Phân loại tài sản cố định

1.1. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.

Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân thành TSCĐ tự có và
TSCĐ thuê ngoài
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự
bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* TSCĐ đi thuê: Là tất cả các TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ
cho yêu cầu sản xuất kinh doan h TSCĐ đi thuê lại đợc phân hành
- TSCĐ thuê hoạt động : Là TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng
trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết
- TSCĐ đi thuê dài hạn: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà
doanh nghiệp có quyền sử dụng còn quyền sở hữu thuộc về doanh nghiệp nếu trả hết
nợ
1.2. TSCĐ phân theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị
3


-TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bằng hiện vật
1.3.Phân loại căn cứ vào hình thái biểu hiện:
Với cách phân loại này thì tài sản cố định đợc chia thành hai loại: tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tuỳ theo thể chế chính trị của mỗi nớc mà
việc phân chia tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình cũng có phần khác
nhau.
Theo chế độ Kế toán Việt Nam hiện hành thì tài sản cố định hữu hình đợc
biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể , và đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị của các công trình xây dựng cơ bản nh :
Nhà cửa, vật kiến trúc, bể bơi kho bÃi và các công trình hạ tầng cơ sở nh: đờng xá,
cầu cống, đờng sắt, cầu cảng...

- Máy móc, thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc
thiết bị công tác, dây chuyền thiết bị công nghệ và các máy móc đơn lẻ.
- Phơng tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phơng tiện vận tải gồm
phơng tiện vận tải đờng bộ, thuỷ, hàng không, đờng ống và các thiết bị truyền
dẫn( thông tin, điện nớc, băng truyền tải vật t hàng hoá).
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị những loại thiết bị và dụng cụ sử dụng
trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính (Máy vi tính, máy điều hoà, máy điện
thoại, máy Fax..).
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại tài sản
cố định là các cây lâu năm ( cà phê, chè, cây ăn quả...), súc vật làm việc ( trâu, bò,
ngựa cày kéo), súc vật nuôi để lấy sản phẩm ( bò lấy sữa, gà vịt lấy trứng).
- Tài sản cố định hữu hình khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định hữu hình
khác mà cha đợc phản ánh ở các tài khoản nêu trên ( nh tác phẩm nghệ thuật, các sách
chuyên môn kĩ thuật).
* Tài sản cố định vô hình thờng không có hình thái vật chất cụ thể , và đợc
chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
- Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị quyền sử dụng một diện tích đất, mặt nớc,
mặt biển nhất định trong một thêi gian cơ thĨ.
- Chi phÝ thµnh lËp doanh nghiƯp: phản ánh các chi phí thành lập, chi phí khai
hoang san lấp, chi phí chuẩn bị sản xuất; các chi phí cho công tác nghiên cứu thăm
dò, lập dự án đầu t, quảng cáo, khai trơng...
- Bằng phát minh sáng chế: Phản ánh gía trị của các bằng phát minh sáng chế. Giá
trị của các bằng phát minh sáng chế đợc xác định bởi các chi phí mà doanh nghiệp
phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử đợc nhà nớc cấp bằng phát minh
sáng chế hoặc doanh nghiệp mua lại bản quyền sáng chế của các nhà nghiên cứu.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: Phản ánh giá trị các chi phí nghiên cứu, phát
triển doanh nghiệp. Chi phí nghiên cứu phát triển là các chi phí doanh nghiệp tự thực
hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình có quy mô lớn về nghiên cứu, lập kế
hoạch dài hạn để đầu t phát triển nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.

- Chi phí về lợi thế thơng mại: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là chi phí
về lợi thế thơng mại. Chi phí lợi thế thơng mại là chi phí các khoản tính thêm ngoài
gía trị thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi sự thuận lợi của lợi thế thơng mại, sự
tín nhiệm đối với bạn hàng, danh tiếng của doanh nghiệp ...
- Tài sản cố định vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định vô hình
khác cha đợc qui định phản ánh ở các tài khoản trên nh quyền đặc nhợng, quyền thuê
nhà,đọc quyền nhÃn hiệu và tên hiệu...
1.4.Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng :
Theo cách phân loại này thì TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại
sau:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : Là những TSCĐ trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp
4


- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh, quốc phòng : Những TSCĐ kiểu
này đợc doanh nghiệp quản lý , chuyên phục vụ lợi ích quốc gia, phúc lợi xà hội, mà
không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp .
- TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ Nhà nớc : Là những TSCĐ mà một số doanh
nghiệp có nhiệm vụ bảo quản, cất giữ lấy công chứ chính nó không tham gia sinh lời
cho doanh nghiệp đó .
1.5.Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này , doanh nghiƯp cã thĨ thÊy râ c«ng dơng cđa từng
TSCĐ, mà sắp xếp , sử dụng cho đúng công dụng và đem lại hiệu quả sử dụng cao
1.6.Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Theo cách này ngời ta chia TSCĐ thành :
- TSCĐ đang sử dụng : Đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , hay đang đợc sử dụng cho những mục
đích khác nhau cuả những doanh nghiệp khác nhau
- TSCĐ chờ thanh lý: Là những TSCĐ không còn phù hợp với việc sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp nữa, dang cần đợc thanh lý để thu hồi vốn cho doanh
nghiệp .
Tài sản cố định trong doanh nghiệp không chỉ có những tài sản cố định thuộc
sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn vốn khác nhau mà còn có các tài
sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê ở bên ngoài ( thuê tài chính và thuê hoạt động).
Do đó việc quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp khá phức tạp, đặc biệt là
đối với những doanh nghiệp công nghiệp có tỷ lệ tài sản cố định trên tổng nguồn vốn
lớn. Để quản lý tốt tài sản cố định, ngoài xác định đúng trị giá của TSCĐ, các doanh
nghiệp cần phải có một phơng pháp quản lý và sử dụng TSCĐ phù hợp đối vơí tài sản
trong đơn vị.
2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất
định. Nói một cách khác, đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ.
Đây là điều kiện cần thiết để kế hoạch hoá và hạch toán TSCĐ, tính và phân bổ chính
xác khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong đơn vị.
Theo quy định hiện hành, TSCĐ đợc hạch toán theo nguyên giá. Việc tính
TSCĐ theo nguyên giá là một hình thức đo lờng của hạch toán bằng tiền, vừa có tác
dụng tổng hợp toàn bộ TSCĐ của đơn vị và đánh giá năng lực sản xuất, vừa là cơ sở
cho tính toán về chi phí, vốn trong đơn vị.
Ngoài ra, từ nguyên giá ta có thể tính đợc giá trị còn lại bằng cách lấy nguyên giá trừ
đi hao mòn. Giá trị còn lại của TSCĐ một mặt phản ánh tình trạng của TSCĐ, mặt
khác phản ánh đợc quy mô nguồn vốn hiện tại của đơn vị.
Tài khoản tài sản cố định phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các
loại tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình theo chỉ tiêu nguyên giá và giá
trị hao mòn. Trong mọi trờng hợp kế toán tài sản cố định phải tôn trọng nguyên tắc
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định. Kế toán tài sản cố định
phải phản ánh đợc cả ba chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định : Nguyên giá, giá trị hao
mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định theo công thức
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị đà hao mòn của tài sản cố định .
Nguyên giá tài sản cố định là các khoản chi phí cho tài sản cố định đó, bao

gồm các khoản phí tổn bình thờng hợp lý để đa tài sản cố định vào vị trí và sẵn sàng
sử dụng ( giá trên hoá đơn trừ đi mọi khoản chiết khấu cộng với chi phí chuyên chở và
lắp ráp, các chi phí sửa chữa tân trang, chi phí chạy thử...).
Giá trị đà hao mòn là tổng luỹ kế hao mòn tài sản cố định do bào mòn của tự
nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài sản cố định .
Tài sản cố định đợc báo cáo trên Bảng cân đối kế toán theo nguyên gía của
chúng chứ không phải theo giá thị trờng. Cũng có một số ý kiến phản đối cho rằng tài
sản cố định phải đợc phản ánh theo giá thị trờng. Tuy nhiên tài sản cố định đợc giữ để
sử dụng chứ không phải để bán. Và các Báo cáo tài chính dựa trên khái niệm kinh
doanh liên tục. Điều này có nghĩa là công ty dự kiến tiếp tục kinh doanh lâu dài đủ để
thu hồi lại chi phí ban đầu của tài sản cố định thông qua việc tiêu thụ sản phẩm cña
5


nó. Do đó trong Bảng cân đối kế toán phản ánh hai chỉ tiêu: Nguyên giá và hao mòn
tài sản cố định.
III. kế toán hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên
biến động, do đó để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần thiết phải theo dõi chặt chẽ, phản
ánh mọi biến động của TSCĐ đó là sự tăng giảm của TSCĐ
1. Hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình
1.1. Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ kế toán hiện hành của nớc ta hiện nay, việc hoạch toán TSCĐ
hữu hình đợc theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau đây:
* TK211" Tài sản cố định hữu hình". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo
nguyên giá
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 211

Bên nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn
vị khác, nhợng bán thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh
Số d bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị
TK 211 có 6 tài khoản cấp II sau:
+ TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc thiết bị
+ TK 2114 - Phơng tiện vận tải truyền dẫn
+ TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho quản lý
+ TK 2117 - TSCĐ hữu hình khác
* Tài khoản 411" Nguồn vốn kinh doanh". TK này dùng để phản ánh số nguồn
vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do ttrả vốn cho ngân sách nhà nớc, trả vốn
cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông...
Bên có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp tài khoản 411 đợc chi
tiết theo từng nguồn hình thành vốn
1.2. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân nh đợc cấp
vốn, mua sắm, xây dựng, đợc viện trợ, biếu tặng..
- TSCĐ hữu hình đợc cấp (cấp vốn bằng TSCĐ) đợc điều chuyển từ đơn vị khác
hoặc tặng biếu...
Nợ TK 211
Có TK 411
- TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm căn cứ vào các chứng từ liên quan đến việc
mua tài sản kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, biên bản giao
nhận TSCĐ và ghi sổ
Nợ TK 211
Nợ TK 133
6



Cã TK 111
Cã TK 112
Cã TK 331
Cã TK 341
- NÕu TSCĐ hữu hình đợc mua sắm bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc các
quỹ của doanh nghiệp thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán phải ghi tăng
nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn tơng ứng:
Nợ TK 414
Nợ TK 441
Có TK 411
- Khi mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu t XDCB, bằng nguồn vèn kinh phÝ sù
nghiÖp, b»ng nguån vèn kinh phÝ dù án, dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc hoạt
động dự án, ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111,112,331...
- TSCĐ mua sắm bằng ngn vèn kinh phÝ sù nghiƯp, kinh phÝ dù ¸n ghi:
Nợ TK 161
Có TK 466
- Khi mua TSCĐ bằng quỹ phúc lợi phục vụ văn hoá phúc lợi ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111,112,131
Đồng thời ghi
Nợ TK 4312
Có TK 4313
- Đối với công trình XDCB bàn giao đa vào sử dụng
- Căn cứ giá trị quyết toán công trình đà đợc dut ghi:
Nỵ TK 211
Cã TK 241

- NhËn vèn tham gia liên doanh của đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình, kế toán
tính toán nguyên giá TSCĐ và ghi sổ:
Nợ TK 211
Có TK 411
- Nhận lại TSCĐ hữu hình trớc đây đà góp vốn liên doanh với đơn vị khác, căn
cứ TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao đổi để ghi tăng TSCĐ hữu hình và
ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh.
Nợ TK 211
Có TK 222
- Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa phải xác định nguyên nhân để giải quyết
- Trờng hợp mua thừa TSCĐ do để ngoài sổ sách, kế toán phải căn cứ hồ sơ
TSCĐ để ghi tăng, cụ thể:
Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng ghi:
Nợ TK 642
Có TK 214
Nếu TSCĐ phátt hiện thừa đợc xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo
ngay cho đơn vị chủ tài sản biết
7


- Khi có thẩm quyết định của nhà nớc hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá
lại TSCĐ và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán ghi:
Phần nguyên giá điều chỉnh tăng
Nợ TK 211
Có TK 412
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐ hữu hình
TK411

TK211
Nhận vốn góp, đợc tặng, cấp bằng TSCĐ


TK111,112,331,341
Mua sắm TSCĐ

1.3. Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TK222,228
Trong
mọi trờng hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ ttục,
xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có) căn cứ vào các
TSCĐ
vốn từng
liên doanh
chứng từ liên quan, kếNhận
toánlạighi
sổgóp
theo
tr ờng hợp nh sau:
* Nhợng bán TSCĐ.
cho thuê
chính chứng từ thu tiền nh ợng bán
- Căn cứ chứng từ nhợng
bántàihoặc
TSCĐ số TK241
tiền đà thu hoặc phải thu của ng ời mua ghi:
Nợ TK 111
Xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao
Nợ TK 112
Nợ TK 131
Có TK 721
TK412

Có TK 3331
Đáng giá tăng TSCĐ
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ,phản ánh phần giá trị còn lại
vào chi phí bất thờng, ghi giảm nguyên giá và giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 214
Nợ TK 821
Có TK 211
- Các chi phí liên quan đến việc nh ợng bán TSCĐ (nếu có) cúng đợc
tập hợp vào bên nợ TK 821 - Chi phí bất th ờng
- Nếu TSCĐ đem nhợng bán đợc hình thành từ vốn vay ngân hàng thì
ghi:
Nợ TK 315
Nợ TK 341
Có TK 211
- Khi nhợng bán TSCĐ đầu t, mua sắm bằng quỹ phúc lợi, dùng vào
hoạt động phúc lợi ghi:
Nợ TK 4313
Nợ TK 214
Có TK 211
* Thanh lý TSCĐ:
- Trờng hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
ghi:
8


+ Giảm TSCĐ thanh lý:
Nợ TK 214
Nợ TK 821
Có TK 211
+ Phản ánh bút toán thu chi về thanh lý TSCĐ vào TK 721 và TK821

nh trờng hợp nhợng bán TSCĐ
- Trờng hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc ch ơng trình dự án kế toán ghi:
Nỵ TK 466
Nỵ TK 214
Cã TK 211
- Trêng hỵp thanh lý TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi ghi:
Nợ TK 4313 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214
Có TK 211
* Kế toán giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan (hợp đồng, biên bản giao nhận
TSCĐ...)kế toán ghi giảm TSCĐ ghi tăng giá trị đầu t góp vốn liên doanh
do hai bên thống nhất đánh giá, đồng thời số chênh lệch giữa giá trị vốn
góp liên doanh với giá trị còn lại của TSCĐ đ ợc phản ánh vào TK412
chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ TK 222
Nợ TK 214
Nợ TK 412 (trờng hợp phát sinh chênh lệch giá giảm
Có TK 211
Có TK 412 (trờng hợp phát sinh chênh lệch giá tăng)
TSCĐ hữu hình phát hiện thiếu khi kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của Hội đồng kiểm
kê để hoạch toán chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể
- Trờng hợp chờ quyết định xử lý
Nợ TK 214
Nỵ TK 138
Cã TK 211
- Trêng hỵp cã qut định xử lý ngay: Tuỳ thuộc vào quyết định xử
lý ghi:
Nợ TK 214

Nợ TK 138
Nợ TK 411 ( nếu đợc phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 821 ( Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211
* Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh: Căn cứ vào
biên bản bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 411 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214
Cã TK 211
9


Phần chênh lệc giữa giá trị góp vốn với giá ttrị còn lại, thanh toán
cho đơn vị góp vốn, ghi:
Nợ TK 411
Có TK 111,112,338 (phần chênh lệch)
Sơ đồ hoạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TK 211
TK 211
Giảm TSCĐ do khấu hao hết

TK 222,228
Góp vốn liên doanh

TSCĐ
hữu

cho thuê tài chính

hình

TK 821

giảm
theo

Nhợng bán thanh lý TSCD

nguyên
giá
TK 411
Trả lại TSCĐ cho các bên
liên doanh cổ đông

2. Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 213 " TSCĐ vô hình"
TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm
Bên có : Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
D nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình có 6 tài khoản cấp II
2131 - Quyền sử dụng đât
2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp
2133 - Bằng phát minh sáng chế
2134 - chi phí nghiên cứu phát triển
2135 - Chi phí về lợi thế thơng mại
2136 - TSCĐ vô hình khác
10



2.2. Hạch toán tăng TSCĐ vô hình
* Mua TSCĐ vô hình ghi:
Nợ TK 213
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 142
Có TK 331
* Nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ vô hình
Nợ TK 213
Có TK 411
* Hoạch toán tăng TSCĐ vô hình là lợi thế th ơng mại
Nợ TK 211
Nợ TK 213
Có TK 111,1112,331
* Giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí hình thành trong một quá trình
( nh chi phí thành lập doanh nghiệp ...)
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 241
Có TK 111, 112
- Kết thúc quá trình đầu t , kế toán tổng hợp tính toán chính xác sổ
chi phí thực tế phát sinh và ghi sổ:
Nợ TK 213
Có TK 241

11


Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐ vô hình

TK 411

TK 213
Nhận góp vốn, đợc cấp, tặng biếu
bằng TSCĐ vô hình

TK 111,112,331,341
Mua sắm TSCĐ vô hình

TSCĐ

hình
tăng theo
nguyên
giá

TK 222,228
Nhận lại TSCĐ góp vốn
cho thuê tài chính

TK 111,112

TK 241

2.3. Hạch toán giảm TSCĐ vô hình
chi phívô
hình
thành
Tập hợp chi phí
TSCĐ

hình

sau 1 quá trình
* Giảm do nhợng bán
- Xoá bỏ TSCĐ vô hình nhợng bán
Nợ TK 214 (2143)
Nợ TK 8221
Có TK 213
- Phản ánh doanh thu về nhợng bán
Nợ TK 111,112,131
Có TK 721
Có TK 333
- Phản ánh chi phí khác liên quan đến nh ợng bán
Nợ TK 821
Có TK 111,112...
* Giảm TSCĐ vô hình trong các tr ờng hợp nh góp vốn liên doanh,
trả lại vốn góp liên doanh đựoc phản ánh t ơng tự nh TSCĐ hữu hình
* Giảm TSCĐ vô hình đà trích đủ khấu hao
Nợ TK 214 (2143)
Có TK 213
3. Hạch toán tăng - giảm tài sản cố định thuê dài hạn
Do yêu cầu sản xuất kinh doanh trong quá trình hạch toán doanh nghiệp có thể
không cần sử dụng hoạc có nhu cầu cần sử dụng thêm một số TSCĐ, đối với TSCĐ
không cần dùng thì doanh nghiệp có thể dùng để góp vốn liên doanh với đơn vị khác,
nhợng bán lại hoặc cho các đơn vị khác thuê. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp
không có nhng lại có nhu cầu sử dụng do yêu cầu sản xuất đặt ra và buộc phải đi thuê
nếu cha có điều kiện mua sắm.
12



TSCĐ thuê dài hạn thực chất là nguồn vốn. Đây là những tài sản cố định cha
thuộc quyền sở hữu cđa doanh nghiƯp nhng doanh nghiƯp cã nghi· vơ vµ trách nhiệm
pháp lý, quản lý, bảo dỡng, giữ gìn và sử dụng nh TSCĐ của doanh nghiệp. Những
TSCĐ thuê dài hạn buộc phải thoả mÃn những điều kiện nhất định. Một giao dịch cho
thuê tài chính phải thoả mÃn một trong những điều kiện sau:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên cho thuê đợc chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận cuả 2 bên.
- Nội dung hợp đồng thuê có quy định: khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc
quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài
sản thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê là một lại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải
tơng ứng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
3.1. Đối với đơn vị đi thuê.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kinh doanh giá trị
TSCD theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê nh đà đợc mua và ghi sổ nợ dài hạn toàn
bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê TSCĐ (bao gồm nguyên giá TSCĐ thuê và
phần lÃi trên vốn thuê phải trả) việc xác định nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tuỳ
thuộc vào phơng thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê TSCĐ)
và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng thuê. Trờng hợp hai bên chỉ thoả thuận
tổng tiền thuê phải trả thì bên thuê phải tính ra giá hiện tại của TSCĐ để ghi sổ.
Nguyên giá của TSCĐ để ghi sổ. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính có thể tính :
- Theo nguyên giá hiện tại nếu đơn vị bỏ tiền ra mua ngay (tơng đơng với giá
mua TSCĐ trên thị trờng)
- Lấy tổng giá TSCĐ đi thuê trừ đi lÃi phải trả, hàng tháng đơn vị phải trả tiền
thuê TSCĐ, đồng thời khi sử dụng phải tiến hành khấu hao và phân bổ trên lÃi vào chi
phí kinh doanh trong kỳ. Khi hết thời hạn hợp đồng thuê TSCĐ thì nhận lại quyền sở
hữu TSCĐ và thanh toán nốt tiền cho bên cho thuê.
a. Tài khoản sử dụng:

Kế toán ở đơn vị đi thuê sử dụng các tài khoản sau:
TK 142, 342, 214 (2)
TK 212 Phân tích tình hình quản lý và TSCĐ thuê tài chính tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của đơn vị
Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính tăng
Bên Có : Nguyên giá trị TSCĐ đi thuê giảm do chuyển trả lại cho bên thuê khi
hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số d Nợ: phản ánh nguyên giá của TSCĐ và thuê tài chính hiện có
b. Phơng pháp hạch toán
- Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 212
Nợ TK 142 (1)
Có TK 342
Trong qúa trình quản lý và sử dụng TSCĐ thuê tài chính, bên đi thuê phải tính
chi phí TSCĐ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tợng có liên
quan.
Khi tính chích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627, 614
Có TK214 (2)
Tính lÃi phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh
13


Nợ TK 627, 641. 642
Có TK 142 (1)
Hàng tháng hoặc định kỳ thoả thuận trong hợp đồng, trả tiền thuê TSCĐ cho
bên thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 315
Nợ TK 342
Có TK 111, 112

Khi kết thúc thời hạn thuê TSCĐ.
- Trờng hợp 1: Nếu bên đi thuê đợc chuyển giao quyền sở hữu hoặc đợc mua lại
TSCĐ thuê.
- Trờng hợp chuyển giao quyền sở hữu ghi chuyển TSCĐ thuê tài chính thành
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Ghi chuyển trả:
Nợ TK 211
Có TK 212
Ghi chuyển giá trị hao mòn:
Nợ TK 214 (2)
Có TK 214 (1)
Nếu TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ thì đồng thời với việc ghi chuyển TSCĐ thuê
tài chính thành TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì phải phản ánh việc
chi trả tiền vào giá trị tăng thêm của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111, 112
- Trờng hợp 2: kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê trả lại TSCĐ cho bên thuê
thì căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính.
Nợ TK 214 (2)
Có TK 212
Nếu khấu hao cha hết thì phải trích khấu hao cho đủ và tính vào chi phí
kinh doanh. Trờng hợp cha trả hết nợ thì phải chuyển tiền thanh toán nốt.
3.2. Đối với đơn vị cho thuê;
TSCĐ cho thuê tài chính về thực chất là một khoản vốn bằng hiện vật cho bên
ngoài thuê, TSCĐ vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, bên cho thuê phải theo
dõi TSCĐ đà cho thuê tài chính về mặt hiện vật và hạch toán giá tại TSCĐ cho thuê
nh khoản đầu t tài chính dài hạn khác .
Căn cứ hợp đồng cho thuê TSCĐ và biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán tính
toán các chi tiêu cần thiết để ghi sổ kế toán
+ Phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê tài chính

Nợ TK 228
Nợ TK 214 (1)
Có TK 211
Tiền thu về cho thuê TSCĐ đợc tính là khoản thu nhập đầu t tài chính.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711,
Định kỳ phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê cần thu hồi trong quá trình đầu t coi
đây là một khoản chi phí đầu t, kế toán ghi.
Nợ TK 811
Có TK 228
Nếu chuyển quyền sở hữu hoặc bán TSCĐ cho bên đi thuê khi kết thúc thời hạn
hợp đồng thuê:
14


Phản ánh giá trị TSCĐ cho thuê cha thu hồi hết
Nợ TK 811
Có TK 228
Nếu kết thúc thời hạn cho thuê và nhận lại TSCĐ, căn cứ vào biên bản giao
nhận Phân tích tình hình quản lý vàTài sản cố định để xác định các chỉ tiêu phục hồi TSCĐ của doanh nghiệp
Nợ TK 211
Có TK 228
4. Hoạch toán sửa chữa TSCĐ
4.1. Đặc điểm sửa chữa TSCĐ
TSCĐ trong các doanh nghiệp đ ợc cấu tạo bởi nhiều bộ phận khác
nhau. Trong quá trình sử dụng TSCĐ, các bộ phận này h hỏng hao mòn
không đồng đều. Để duy trì năng lực hoạt động của các TSCĐ đảm bảo
cho các TSCĐ này hoạt động bình th ờng,an toàn, doanh nghiệp cần phải
thờng xuyên tiến hành bảo dỡng sửa chữa TSCĐ khi bị h hỏng.
Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc sửa chữa mà ng ời ta chia làm

2 loại: Sửa chữa thờng xuyên, bảo dỡng TSCĐ và sửa chữa lớn TSCĐ khi
h hỏng hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ.
4.2. Nội dung hoạch toán sửa chữa nhỏ TSCĐ
Hoạt động sửa chữa nhỏ là hoạt động sửa chữa mà các chi phí phát
sinh thờng ít điểm ra thờng xuyên nên không gây ra các biến động lớn
đối với giá thành sản phẩm. Bởi vậy, kế toán các chi phÝ nµy trùc tiÕp vµo
chi phÝ kinh doanh trong kú tơng ứng với bộ phận sử dụng TSCĐ đó.
Nợ TK 627,641,642
Có TK 111,112
4.3. Nội dung hoạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ cũng có thể tiến hành theo ph ơng thức
tự làm hoặc giao thầu.
* Theo phơng thức tự làm, các chi phí phát sinh đ ợc tập hợp vào bên
nợ TK 241 (2413) chi tiết theo từng công việc sửa chữa lớn, căn cứ vào
chứng tõ tËp hỵp chi phÝ, ghi:
Nỵ TK 241 (2413)
Cã TK 1111,1112,152 hoặc 241...
* Theo phơng thức giao thầu kế toán phản ánh số tiền phải trả theo
thoả thuận đợc ghi trong hợp đồng của công trình sửa chữa lớn:
Nợ TK 241(2413)
Có TK 331
* Khi công việc sửa chữa hoàn thành kế toán phải tính toán giá
thành thực tế của từng công trình sửa chữa để quyết toán số chi phí này
theo từng trờng hợp
+ Ghi thẳng vào chi phí
Nợ TK 627
Nỵ TK 641
Nỵ TK 642
Cã TK 241 (2413)
15



+ Hoặc kết chuyển vào TK chi phí trả tr ớc ( nếu chi phí lớn và ngoài
kế toán trích trớc) hoặc chi phí phải trả
Nợ TK 142
Nợ TK 335
Có TK 241 (2413)
* Trong trờng hợp sửa chữa nâng cấp, hiện đại hoá hoặc kéo dài tuổi
thọ của tài sản cố định thì toàn bộ chi phí này đ ợc kết chuyển để tăng
nguyên giá của TSCĐ

16


Nỵ TK 211
Cã TK 241 (2413)
TK111,112,152

TK241(2413)

TK241(2413)
(3)

(1)
TK142
(4)

(7)

TK331

(2)

TK335

(8)

(5)

TK211

(1).
(2).
(3).
(4).
(5).
(6).
(7).
(8).

Chó thÝch:
chi phÝ thùc tÕ về sữa chữa(6)
th ờng xuyên
Chi phí thực tế về sửa chữa lớn thuê ngoài làm
Kết chuyển chi phí lớn về chi phí
kết chuyển giá thành sửa chữa lớn ngoài kế hoặch
Tính trứoc chi phí vào chi phí kinh doanh
Kết chuyển chi phí sửa chữa tăng nguyên giá TSCĐ
Phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ và chi phí kinh doanh
Kết chuyển giá thành sửa chữa trong kế hoặch


5. Kiểm tra và đánh giá lại TSCĐ
5.1. Kiểm tra TSCĐ
Kiểm tra TSCĐ theo định kỳ là công việc th ờng xuyên của các
doanh nghiệp
Kiểm tra là sự đối chiếu gi à số liệu trên sổ kế toán với số liệu thực
tế. khi tiến hành kiểm kê doanh nghiệp phải thành lập hội đồng kiểm kê
TSCĐ bao gồm:
Giám đốc doanh nghiệp, kế toán tr ởng, trởng phòng kỹ thuật, đại
diện nơi sử dụng TSCĐ và kế toán theo dõi TSCĐ
Đối với TSCĐ doanh nghiệp kiểm tra ít nhất 1 năm 1 lần tr ớc khi lập
báo cáo quyết toán năm ( 0h ngày 30 tháng 12...) Hội đồng kiểm tra phải
lập kế hoạch kiểm kê, chuẩn bị các nhân sự, ph ơng tiện kiểm kê sau đó
thực hiện kiểm kê và phải lập biên bản kiểm kê để so sánh TSCĐ giữa sổ
sách và thực tế để xác định những TSCĐ thừa thiếu hoặc thay ®ỉi vỊ chÊt
17


lợng, TSCĐ cần dùng hay không cần dùng để kiến nghị với doanh nghiệp
xử lý. Biên bản kiểm kê phải có đầy đủ chữ ký của những ng ời có liên
quan
Dựa vào biên bản kiểm kê để kế toán xử lý kết quả kiểm kê.
* TSCĐ kiểm kê thừa:
- Trờng hợp quên cha ghi sổ kế toán: Tìm lại xem TSCĐ tăng trong
trờng hợp nào để ghi tăng TSCĐ theo tr ờng hợp đó và trích khấu hao bổ
sung cho TSCĐ này
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Ghi đơn nợ TK 009
- Trờng hợp TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì

phải có báo cáo cấp trên để chờ xử lý.
Dùng TK ghi đơn 002
hoặc Nợ TK 211
Có TK 338 (3381)
* TSCĐ thiếu trong kiểm kê.
- Nếu cha biết nguyên nhân ghi
Nợ TK 138 (1381)
Nợ TK 214
Có TK 211
Sau đó xin ý kiến xử lý của cấp trên, nếu:
+ Bắt bồi thờng
+ Quỹ dự phòng
+ Đa vào chi phÝ
Nỵ TK 138 (1388)
Nỵ TK 415
Nỵ TK 821
Cã TK 138 (1381)
Nếu TSCĐ thiếu đà xác định rõ nguyên nhân và có ý kiến sử lý ngay
thì không cần hoạch toán qua TK 1381
5.2.Tính giá lại TSCĐ
Tính giá lại TSCĐ khi giá trị còn lại trên sổ kế toán không phù hợp
với TSCĐ hiện tại trên thị trờng
- Tính giá lại TSCĐ theo quyết định nhà n ớc
- Tính giá lại TSCĐ khi tham gia vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
- Tính giá lại TSCĐ khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n ớc
hoặc đa dạng hoá loại hình sử hữu
Khi tiến hành đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập hội
đồng đánh giá lại TSCĐ, thành lập bao gồm: Giám đốc doanh nghiệp, kế
toán trởng, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, kế toan TSCĐ,có thể thuê
chuyên gia để xác định giá trị tài sản cố định.

Hội đồng đánh giá TSCĐ sau đó xác định tại thời điểm hiện tại trên
thị trờng, lập biên bản tính giá TSCĐ.
Để phản ánh chênh lệch đánh giá lại TSCĐ,sử dụng TK 412.
18


Dựa vào kết quả biên bản tính giá lại để ghi sổ kế toán.
- Nếu chênh lệch giá tăng
Nợ TK 211,213
Có TK 412
- Nếu chênh lệch giá giảm :
Nợ TK 412
Có TK 211,213
IV. Hoạch toán khấu hao TSCĐ
1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị
TSCĐ đà hao mòn, hao mòn TSCĐ là hiện t ợng khách quan làm giảm giá
trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn mục đích của trích khấu hao TSCĐ
là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu t để tái tạo lại TSCĐ khi nó
bị h hỏng

Hao mòn TSCĐ có 2 loại : Hao mòn vô hình và hao mòn
hữu hình
- Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và
giá trị do chúng đợc sử dụng trong sản xuất, hoặc do tác
động của các yếu tố tự nhiên gây ra, biểu hiện ở chỗ hiệu suất
của TSCĐ giảm dần cuối cùng bị h hỏng thanh lý
- Hao mòn vô hình là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản do
có những TSCĐ cùng loại nh ng đợc sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại
hơn, nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình không phải do

chúng đợc sử dụng ít hay nhiều trong sản xuất mà do tiến bộ khoa học kỹ
thuật
Nh vậy, hao mòn là một yếu tố rất khách quan nhất thiết phải thu
hồi vốn đầu t vào TSCĐ tơng ứng với gía trị hao mòn của nó để tạo ra
nguồn vốn đầu t TSCĐ. trong quản lý doanh nghiệp phải thực hiện cơ chế
thu hồi vốn đầu t và TSCĐ gọi là khấu hao. Khấu hao là TSCĐ biểu hiện
bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ .
2. Các phơng pháp xác định giá trị hao mòn TSCĐ và phơng pháp tính khấu hao
TSCĐ

Từ ngày 1/1/1997 việcc trích khấu hao TSCĐ trong các
doanh nghiệp nhà nớc đợc thực hiện theo quyết định số 1062
TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ tr ởng Bộ tài chính "quy
định chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ" Ngày
30/12/1999 Bộ tài chính đà ra quyết định số 166/1999/QĐ-BTC
về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ,
quyết định có hiệu lực từ ngày 1/1/2000
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ đ ợc xác định
theo công thức sau:
Mức khấu hao BQ
Nguyên giá TSCĐ
=
hàng năm của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao
Mức khấu hao BQ năm
=
BQ tháng
12
Để giảm bớt công việc tính toán hàng tháng ng ời ta chỉ tính số khấu

hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đÃ
trích tháng trớc để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công
thức sau:
19


Số khấu hao
Số khấu hao
Số khấu hao
Số khấu hao
đÃ
tính
tăng
trong
giảm trong
+
=
phải tính
tháng
trớc
tháng
Việc
tính khấu hao TSCĐ đ ợc thực hiện trên bảng tháng
tính và phân bổ
trong tháng

khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao là chứng từ kế toán để hoạch toán
trích khấu hao TSCĐ. Bảng này đ ợc lập vào cuối tháng, cuối quý. Ngày
nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đà kéo theo

tôc độ hao mòn vô hình của TSCĐ đặc biệt là những tài sản thuộc lĩnh
vực tin học, điện tử tăng lªn rÊt nhanh. Do vËy ë nhiỊu doanh nghiƯp
hiƯn nay việc áp dụng ph ơng pháp bình quân tỏ ra không hiệu quả bởi lẽ
phơng pháp này tuy có u điểm là phần khấu hao đợc phân bổ một cách
đều đặn vào chi phí, đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi
nhuận ổn định song nh ợc điểm của phơng pháp này là tốc độ thu hồi vốn
đầu t chậm nên khó tránh khỏi hao mòn vô hình
2.1. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng
giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214
TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong
quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn
khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp nh TSCĐ hữu hình, đi thuê dài
hạn và TSCĐ vô hình
Kết cấu của TK
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ
Bên có: Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do
đánh giá lại TSCĐ
Số d có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị
TK 214 có 3 tài khoản cấp 2
- TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
- TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
- TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình
2.2. Nội dung và trình tự hoạch toán:
* Định kỳ (tháng, quý) đơn vị trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 621
Nợ TK 642
Có TK 214

Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản - ghi đơn vào bên nợ
TK 009 - Nguồn vốn khấu hao TK ngoài bảng cân đối kế toán
* Trờng hợp phải nộp khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều
chuyển cho đơn vị khác
- Trờng hợp đợc hoàn trả lại. Khi nộp khấu hao ghi:
Nợ TK 136 (1368)
Có TK 112
Đồng thời ghi giảm khấu hao, ghi đơn vào bên có TK 009 - Nguån
vèn khÊu hao
Khi nhËn l¹i sè vèn khấu hao hoàn trả lại ghi bút toán ng ợc l¹i
20



×