Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

76 Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp tại Cụng ty May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 60 trang )

mở đầu
1. ý nghĩa và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
S đổi mới của nền kinh tế với chính sách " mở cửa " có sự tham gia quản lý điều
tiết của Nhà nớc đã thu hút đợc các nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc tạo ra đợc động
lực thúc đẩy sự tăng trởng không ngừng của nền kinh tế . ở tất cả các thành phần kinh
tế chúng ta đều có thể tìm đợc những mô hình sản xuất kinh doanh năng động có hiệu
quả cao. Đặc biệt là ngay trong thành phần kinh tế Nhà nớc vốn gắn bó lâu năm với cơ
chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp thì nay cũng đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ để
có thể thích nghi và trụ vững trong cơ chế hoạt động của nền kinh tế thị trờng.
Trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế thị trờng thì mục tiêu của
các doanh nghiệp đặt ra không phải là tối đa hoá lợi nhuận mà là tối đa hoá giá trị của
doanh nghiệp với mức lợi nhuận hợp lý, điều đó có nghĩa là sản phẩm của doanh
nghiệp phải có đợc vị trí vững chắc trên thị trờng tiêu dùng. Và để đạt đợc mục tiêu đó,
đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu và thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm với giá bán phù hợp với yêu cầu của
ngời tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, quản lý giá
thành sản phẩm đó là kế toán mà trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm luôn đợc xác định là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán
trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp. Do đó sau thời gian thực tập tại
Công ty May 10, cùng với những kiến thức tích luỹ đợc, tôi đã hoàn thành công trình
nghiên cứu khoa học mang tên:
Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm với việc tăng cờng công tác quản trị doanh nghiệp tại Công ty May 10 .
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Khái quát những cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm và dựa vào đó để nghiên cứu thực tế, phản ánh những mặt thuận lợi,
khó khăn tại một doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất những phơng hớng, giải pháp
1
nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho các sản


phẩm sản xuất.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận về hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, đồng thời qua nghiên cứu thực trạng
công tác kế toán để xác định phơng pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
đúng đắn, phù hợp với Công ty May 10. Đề tài tập trung nghiên cứu ở nội dung: hạch
toán CPSX và tính giá thành của sản phẩm sơ mi sản xuất tại Xí nghiệp thành viên 1
của Công ty.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử Mác-Lê nin, cùng với các phơng pháp tổng hợp, phân tích, phơng
pháp thống kê, hệ thống hoá để khái quát tình hình thực tế công tác kế toán tại Công ty
May 10 và đa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm trong Công ty.
5. Bố cục của công trình nghiên cứu:
Để làm rõ những vấn đề trên, công trình nghiên cứu này đợc trình bày theo các
nội dung chính nh sau:
- Chơng I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
- Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty May 10.
- Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cờng công tác quản trị tại Công ty
May 10.
2
Chơng I
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Kế toán chi phí sản xuất:
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:

Để có thể tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu
tố cơ bản: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động, muốn vậy doanh nghiệp phải
bỏ ra những chi phí nh: chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí về sử dụng nhà xởng,
máy móc ... Trên cơ sở đó ta có thể đa ra khái niệm về CPSX nh sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá và
các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động SXKD trong
một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại CPSX kinh doanh:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể đợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm những yếu tố sau: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập đợc Báo cáo CPSX theo yếu tố chi phí,
lập đợc các dự toán, kế hoạch cung ứng vật t nhằm đảm bảo cho hoạt động SXKD tại
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp .
1.2.2. Phân loại CPSX theo công dụng, mục đích của chi phí:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, CPSX bao gồm 5 khoản mục: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung; Chi phí bán
hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này đợc sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục vụ cho
việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính giá thành sản xuất của sản phẩm,
dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ.
1.2.3. Phân loại CPSX theo quan hệ với khối lợng sản phẩm:
3
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX đợc chia thành hai loại: Chi phí khả biến
(biến phí); Chi phí bất biến (định phí).
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí, phục
vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
1.2.4. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:

Theo cách phân loại này, CPSX đợc phân chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng pháp tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí một cách đúng đắn và hợp lý.
1.2.5. Phân loại CPSX theo chức năng SXKD:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí đợc chia thành: Chi phí sản xuất sản phẩm;
Chi phí tiêu thụ sản phẩm; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xởng và giá thành
toàn bộ của sản phẩm để kiểm soát và quản lý chi phí có hiệu quả.
1.2.6. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Chi phí đợc chia thành ba loại theo cách phân loại này, gồm: Chi phí sản xuất
kinh doanh; Chi phí hoạt động tài chính; Chi phí hoạt động bất thờng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định đợc các trọng điểm quản lý,
hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.7. Phân loại CPSX theo phơng pháp tập hợp CP để tính giá thành SP:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX bao gồm ba khoản mục: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xởng của sản phẩm
sản xuất.
1.2.8. Phân loại CPSX theo quan hệ với quy trình kỹ thuật công nghệ:
Theo cách phân loại này CPSX đợc chia thành: Chi phí cơ bản và chi phí chung.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định đợc từng loại chi phí trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.2.9. Phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển chi phí:
Cách phân loại này chia CPSX thành hai loại: Chi phí sản phẩm; Chi phí thời kỳ.
4
Trên thực tế, tùy theo đặc điểm SXKD và yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp
mà chi phí đợc phân loại theo tiêu thức thích hợp.
1.3. Đối tợng kế toán CPSX:
Đối tợng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập hợp đợc CPSX

thực tế phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tợng tập hợp CPSX ở từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô
hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng nh quy trình công nghệ sản xuất của từng
ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối cùng của công tác tập hợp chi phí là
tính đợc giá thành sản xuất của sản phẩm. Do đó, đối tợng tập hợp CPSX có thể là:
- Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại.
- Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
- Tập hợp CPSX để tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xởng, từng tổ,
đội sản xuất ...)
1.4. Nội dung, phơng pháp kế toán tập hợp CPSX:
Tuỳ theo đặc điểm của từng loại CPSX và đặc điểm tổ chức công tác kế toán của
doanh nghiệp mà kế toán vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí cho phù hợp.
1.4.1. Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên:
a) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Đối với những chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới mộtđối tợng tập
hợp chi phí thờng đợc tổ chức tập hợp theo phơng pháp trực tiếp.
Trong trờng hợp NVL sử dụng để sản xuất sản phẩm có liên quan đến nhiều đối t-
ợng tập hợp chi phí khác nhau thì kế toán phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp
theo các tiêu thức hợp lý nh: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm
sản xuất, chi phí nguyên liệu chính ...
Công thức phân bổ nh sau:
5
Hệ số phân
bổ
=
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp trong kỳ đợc thực hiện

theo công thức:
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK 621:
Chi phí NVL trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về NVL chính, vật liệu
phụ, bán thành phẩm mua ngoài, công cụ dụng cụ ... sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm. TK_621 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí và
theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp :
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL cha sử dụng
dùng trực tiếp SX sản phẩm và phế liệu thu hồi nhập kho
TK 111, 331 TK 154
Trị giá NVL mua dùng vào Trị giá NVL thực tế
sản xuất không qua kho sử dụng trực tiếp vào SX

b) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng tập hợp chi
phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tợng không hạch toán trực tiếp thì có thể tập hợp sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân
bổ thích hợp để tính toán và phân bổ cho các đối tợng liên quan. Các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính toán căn cứ vào tỷ lệ theo quy định chung của chế độ
tài chính trên số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân
6
Chi phí NVL
phân bổ cho
từng đối tợng
=
Đại lợng tiêu chuẩn phân bổ
của từng
đối tợng

Hệ số phân
bổ
x
Chi phí thực tế
NVL trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL xuất
đa vào sử dụng-
Trị giá NVL còn
lại cuối kỳ cha sử
dụng
-
Trị giá phế liệu
thu hồi (nếu có)
công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 đợc mở chi
tiết theo từng đối tợng tập hợp CPSX, theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh qua sơ đồ 2:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng phải trả
công nhân sản xuất
TK 335
Trích trớc lơng nghỉ phép Kết chuyển ( phân bổ )
của CN trực tiếp sản xuất chi phí nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản trích theo lơng
gồm: BHXH,BHYT,KPCĐ
c) Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung:
CPSX chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu trong doanh

nghiệp có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để
tập hợp CPSX chung cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất. CPSX chung phát sinh tại
phân xởng nào thì kết chuyển vào giá thành sản phẩm của phân xởng, bộ phận sản xuất
đó. Trong trờng hợp CPSX chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì phải phân
bổ cho từng sản phẩm có liên quan theo các tiêu chuẩn sau:
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
- Phân bổ theo định mức, kế hoạch CPSX chung.
- Phân bổ theo chi phí nhân công và NVL trực tiếp.
Công thức phân bổ nh sau:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí SXC. Và đợc
mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của các DN.
7
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
x
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 334,338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên ở các
phân xởng sản xuất
TK152,153 K/c chi phí SXC và phân bổ
Chi phí vật liệu CCDC cho các đối tợng liên quan
ở các phân xởng SX

TK 142,335
Chi phí trả trớc, trích trớc
tính vào chi phí sản xuất chung
TK 214,111
Chi phí KH TSCĐ và các
chi phí bằng tiền khác
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
không chỉ đơn thuần là các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và CPSX chung mà CPSX còn phát sinh rất phức tạp, do đó doanh nghiệp cần có
các biện pháp để tập hợp đợc đầy đủ chính xác các chi phí khác ngoài các khoản mục
trên để đảm bảo giá thành sản phẩm và kết quả SXKD của doanh nghiệp không bị biến
động đột ngột qua các kỳ kế toán.
d) Kế toán các khoản chi phí trả trớc:
Việc tính toán và phân bổ chi phí trả trớc phải căn cứ vào tính chất, mức độ của
từng loại chi phí, lựa chọn các tiêu thức phù hợp ... Kế toán phải theo dõi chi tiết từng
khoản chi phí trả trớc đã phát sinh, phân bổ và số còn lại cha phân bổ theo từng đối t-
ợng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán.
Các khoản chi phí trả trớc đợc theo dõi ở TK 142: Chi phí trả trớc. Phơng pháp và
trình tự kế toán chi phí trả trớc đợc khái quát qua sơ đồ sau:
8
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc :
TK 153,342 TK 142 TK 627,641,642,241
Bao bì luân chuyển và Phân bổ dần chi phí trả trớc
chi phí phải trả vào các kỳ hạch toán
TK 111,112,331... TK 911
Các chi phí mua ngoài
Kết chuyển dần CPBH, CPQL
TK 641, 642 vào TK xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý

e) Kế toán chi phí phải trả:
Việc tính toán và hạch toán chi phí phải trả trong kỳ phải đợc lập dự toán chi phí
và dự toán trích trớc trên cơ sở những bằng chứng hợp lý, xác đáng để đảm bảo phù
hợp với số chi phí thực tế phát sinh.
Kế toán hạch toán các khoản chi phí phải trả trên TK 335: Chi phí phải trả.
Phơng pháp và trình tự kế toán chi phí phải trả đợc khái quát qua sơ đồ :
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả :
TK 334,241 (2413) TK 335 TK 622
Tiền lơng nghỉ phép của CNSX Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
&CP SCL TSCĐ thực tế phát sinh của công nhân sản xuất
TK 111,112,331... TK 627,641,642
Các chi phí phải trả thực tế Tính trớc chi phí phải trả
vào chi phí sản xuất kinh doanh
f) Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn về chất lợng, yêu cầu kỹ thuật... Sản phẩm hỏng chia thành hai loại: sản
phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Hạch toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất: trong thời gian ngừng sản xuất vì
những nguyên nhân nh: thiếu NVL, nhiên liệu, thiên tai ... các doanh nghiệp vẫn
phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động nh: tiền công lao động, khấu
hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng thiết bị máy móc ... Những chi phí nằm trong kế hoạch
9
đợc phản ánh ở TK 335: Chi phí phải trả. Còn những chi phí do ngừng sản xuất bất
thờng phải đợc theo dõi riêng ở TK 821: Chi phí hoạt động bất thờng.
g) Kế toán hoạt động sản xuất phụ:
ở các doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động sản xuất phụ có thể chia thành hai
loại: Sản xuất phụ và sản xuất phụ trợ.
Kế toán cũng sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành nh đối với
các hoạt động khác và đợc chi tiết theo từng hoạt động. Cuối kỳ kế toán tiến hành tính
giá thành của sản phẩm phụ với phơng pháp áp dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ

và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất:
Theo phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Theo phơng pháp phân bổ đại số.
Theo phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
Theo phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo chi phí ban đầu.
h) Kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm trong toàn doanh nghiệp
CPSX sau khi tập hợp riêng từng khoản mục ở các tài khoản tơng ứng: TK 621,
TK 622, TK 627, sẽ đợc kết chuyển sang TK 154: CPSX kinh doanh dở dang, để tập
hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.Tài
khoản 154 sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất đợc hạch toán chi tiết theo địa điểm
phát sinh chi phí: từng phân xởng, bộ phận sản xuất, chi tiết theo loại, nhóm sản phẩm
và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán tập hợp CPSX đợc khái quát qua sơ đồ sau:
10
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
TK 621 TK 154 TK 152
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 138
TK 622 Khoản bồi thờng phải thu
Kết chuyển chi phí do sản phẩm hỏng
nhân công trực tiếp TK 155
Giá thành thực tế
TK 627 của thành phẩm nhập kho
Kết chuyển chi phí TK 632
sản xuất chung Trị giá vốn của thành phẩm
xuất bán không qua kho
TK 331 TK 157
Chi phí gia công Trị giá vốn của thành phẩm

thuê ngoài gửi bán không qua kho
1.4.2. Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, về cơ bản kế toán cũng tiến hành tập hợp
CPSX trực tiếp phát sinh trong kỳ nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Tuy nhiên, kế
toán tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm sản xuất ở TK 631:
Giá thành sản xuất.TK 632 trong phơng pháp kiểm kê định kỳ phản ánh trị giá vốn của
thành phẩm luân chuyển trong tháng.Tài khoản 611: "Mua hàng" dùng để phản ánh trị
giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ. Các tài khoản
hàng tồn kho: 152, 153, 154, 155, 156 chỉ phản ánh trị giá vốn của hàng tồn kho tại
thời điểm cuối kỳ này và đầu kỳ sau.
Sau khi kiểm kê xác định đợc giá trị NVL tồn kho cuối kỳ, kế toán tiến hành xác
định số lợng và giá trị NVL xuất dùng trong kỳ theo công thức:
11
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc phản ánh khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng hợpCPSX theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
TK611 TK154 TK631 TK154
TK152,153 Kết chuyển SPDD Kết chuyển SPDD
TK152,153 K/c NVL đầu kỳ cuối kỳ
k/c NVL tồn cuối kỳ
tồn đầu kỳ TK152 TK621
Xuất NVL Kết chuyển NVL cha sử dụng
vào sản xuất CPNVLTT phế liệu thu hồi
TK334,335,338 TK622 TK138
Tiền lơng & các khoản trích Kết chuyển khoản bồi thờng
theo lơng của CNTTSX CPNCTT về sản phẩm hỏng
TK627 TK632
Tiền lơng & các khoản trích Giá thành sản xuất
theo lơng của NVPX của thành phẩm

TK214
Phân bổ KHTSCĐ cho Kết chuyển TK 155
sản xuất chung CPSX chung Thành phẩm
TK331,111 nhập kho
Các chi phí khác
1.5. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nhân tố quyết định tính
trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm
12
Trị giá NVL
hàng hoá
xuất dùng
trong kỳ
=
Trị giá NVL
hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá NVL
hàng hoá
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá NVL
hàng hoá tồn
kho cuối kỳ
-
Trị giá NVL
hàng hoá mất,

hao hụt (nếu xác
định đợc)
của từng doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang thích hợp theo một trong số các phơng pháp sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
Theo phơng pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tính giá trị vốn của
NVL đã bỏ vào các sản phẩm dở dang đó mà không tính đến các chi phí khác. Các
CPSX chung và chi phí nhân công trực tiếp đợc tính cả cho thành phẩm.
Công thức:
1.5.2. Phơng pháp đánh giá SPDD theo sản lợng hoàn thành tơng đơng:
Khi áp dụng phơng pháp này cần quy đổi SPDD ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng và cần phân biệt hai trờng hợp:
Việc tính toán đợc thực hiện theo công thức:


Đối với khoản mục chi phí bỏ vào sản xuất một lần:
Đối với khoản mục chi phí bỏ dần ra theo tiến độ sản xuất:
13
Chi phí của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
x
Sản lợng
SPDD cuối kỳ
Chi phí của
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí NVLTT phát
sinh trong kỳ

Sản lợng thành phẩm và SPDD cuối kỳ
SPDD cuối kỳ quy đổi theo
sản phẩm hoàn thành tơng
đơng
=
Khối lợng
SPDD cuối kỳ
x
Tỷ lệ hoàn
thành theo xác
định (%)
Chi phí của
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
=
x
Khối lợng
SPDD cuối kỳ
Chi phí của
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ
Khối lợng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
Khối lợng
SPDD cuối kỳ
+
Chi phí sản
phẩm dở

dang cuối kỳ
=
x
Số lợng SPDD
cuối kỳ quy
đổi theo sản
phẩm hoàn
thành
Chi phí SPDD
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ
Số sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
Số SPDD cuối kỳ quy
đổi theo sản phẩm
hoàn thành
+
1.5.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức:
Kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lợng sản phẩm dở dang, xác định mức
độ hoàn thành của sản phẩm vào cuối kỳ và căn cứ vào định mức chi phí của từng đơn
vị sản phẩm, dịch vụ cụ thể để tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
1.5.4. Đánh giá SPDD theo khối lợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành :
Để xác định chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, trớc hết cần kiểm kê
khối lợng sản phẩm dịch vụ đã thực hiện trong kỳ sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho
từng bộ phận:
Vì ở các doanh nghiệp này, việc xác định CPSX, dịch vụ dở dang cuối kỳ là xác
định đối với những sản phẩm cha xác định tiêu thụ, do quá trình sản xuất và tiêu thụ ở
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ gắn liền với nhau.

2. Kế toán giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất:
2.1. Khái niệm về giá thành:
Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là tạo ra đợc những sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình sản xuất sản phẩm và
thực hiện các lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lợng chi phí nhất định
cho các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Những chi phí đó tạo nên giá trị của sản phẩm
hay về phơng diện kinh tế thì đó chính là những yếu tố cấu thành nên giá thành sản
phẩm.
Nh vậy, giá thành sản xuất của sản phẩm là CPSX tính cho một khối lợng hoặc
một đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành.
14
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Khối lợng sản
phẩm dở dang cuối
kỳ
x
Định mức chi phí
Chi phí sản
phẩm, dịch vụ ch-
a thực hiện (tiêu
thụ) vào cuối kỳ
=
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Tổng khối lợng sản phẩm dịch
vụ hoàn thành
x
Khối lợng sản

phẩm hoàn
thành nhng cha
tiêu thụ
2.2. Các loại giá thành:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành cũng nh
các yêu cầu về giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm đợc xem xét trên nhiều khía
cạnh khác nhau:
2.2.1. Phân loại giá thành theo nội dung chi phí cấu thành giá:
Giá thành sản phẩm đợc chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng).
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
2.2.2. Phân loại theo cơ sở để xác định, quản lý giá thành :
Giá thành sản phẩm đợc chia thành các loại sau:
- Giá thành thực tế của sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
2.3. Đối tợng và kỳ tính giá thành:
2.3.1. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại do doanh
nghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Để xác định đợc đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động
SXKD, đặc điểm sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm có tính chất đơn chiếc nh: đóng tàu, sửa chữa ô tô ... thì đối tợng tính giá thành
có thể là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu doanh nghiệp sản xuất theo phơng
thức hàng loạt nh: sản xuất hàng may mặc, ô tô, xe máy ... thì đối tợng tính giá thành
có thể là từng loại sản phẩm đã hoàn thành.
2.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tợng tính giá thành đã xác định.
Để xác định kỳ tính giá thành phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh

nghiệp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản
phẩm dài hay ngắn mà kỳ tính giá thành thích hợp sẽ là hàng tháng, hàng quý, hàng
năm hay cho đến khi sản phẩm hoàn thành.
2.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
15
Căn cứ vào các chi phí đã tập hợp đợc theo các đối tợng tập hợp CPSX, kế toán
phải vận dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức SXKD,
tính chất đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
phải tính theo các khoản mục sau: Chi phí NVL trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp;
Chi phí sản xuất chung.
Số liệu tính toán phải đợc phản ánh trên bảng tính giá thành và phải thế hiện đợc
nội dung, phơng pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng.
Một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm thờng đợc áp dụng:
2.4.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào những CPSX đã tập hợp đợc theo đối t-
ợng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị SPDD đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản
phẩm. Do đó phơng pháp này còn gọi là phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm đợc xác định nh sau:
Trong trờng hợp ở doanh nghiệp không có SPDD hoặc không tính đến SPDD giữa
các kỳ thì phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp tổng cộng chi phí vì giá thành
sản phẩm chính là CPSX phát sinh trong kỳ.
2.4.2. Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Để áp dụng phơng pháp này, doanh nghiệp phải xây dựng giá thành định mức đơn
vị cho từng loại sản phẩm. Khi tập hợp CPSX phải theo từng định mức và tính giá
thành sản xuất sản phẩm theo công thức sau:
16
Tổng giá thành thực
tế của sản phẩm sản

xuất đợc trong kỳ
=
Trị giá
SPDD đầu
kỳ
+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh trong
kỳ
-
Trị giá
SPDD cuối
kỳ
Giá thành đơn vị
của sản phẩm sản
xuất
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất
trong kỳ
Khối lợng sản phẩm hoàn thành
=
Giá thành thực
tế của sản phẩm
sản xuất
=
Giá thành sản
xuất theo định
mức
+
(-)

Thoát ly
định mức
+ (-)
Thay đổi
định mức
2.4.3. Phơng pháp giảm trừ sản phẩm phụ:
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đồng thời với việc chế
tạo sản phẩm chính còn thu đợc thêm sản phẩm phụ. Do đó khi tính giá thành sản phẩm cần
loại trừ các chi phí đó ra khỏi CPSX đã tập hợp đợc.
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính và đợc tính theo công thức sau:
2.4.4. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
Theo phơng pháp này phải lấy một loại sản phẩm trong nhóm sản phẩm cùng loại
làm sản phẩm chuẩn có hệ số là 1 để làm căn cứ quy đổi các loại sản phẩm khác theo
sản phẩm chuẩn bằng cách xác định hệ số của từng loại sản phẩm trong nhóm. Căn cứ
để xác định hệ số có thể là: giá thành kế hoạch, chi phí định mức...
2.4.5. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ đợc áp dụng để tính giá thành của từng loại
sản phẩm và từng đơn vị sản phẩm theo công thức:
17
Tổng giá thành
của đối tợng tính
giá thành
=
Trị giá
SPDD
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-

Trị giá
SPDD cuối
kỳ
-
Chi phí cho
sản phẩm phụ
Sản lợng sản phẩm quy
đổi loại i
=
Sản lợng thực tế của
sản phẩm loại i
x Hệ số quy đổi
Tổng giá thành
của sản phẩm
i
=
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng sản lợng sản phẩm quy đổi
x
Sản lợng quy
đổi của sản
phẩm i
Tỷ lệ giá thành
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Tổng giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế của
từng loại sản phẩm
=
Giá thành kế hoạch

của toàn bộ sản
phẩm
x Tỷ lệ giá thành
Giá thành thực tế
của 1 đơn vị sản
phẩm
=
Giá thành thực tế
của loại sản
phẩm
x Tỷ lệ giá thành
3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm:
3.1. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có quan
hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. CPSX
trong kỳ là căn cứ, tiền đề để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về lợng: CPSX
luôn gắn với kỳ kế toán còn giá thành gắn liền với sản phẩm, dịch vụ nhất định; giá
thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần CPSX phát sinh trong kỳ và có thể có chi phí
của kỳ sau hay của kỳ khác chuyển sang.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
đợc các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành .
- áp dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp.
- Xác định phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang và kỳ tính giá thành sản phẩm.
- Kịp thời cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch CPSX và giá thành ...
4. Kế toán quản trị với công tác hạch toán CPSX:

4.1. Khái niệm về kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là một công cụ đợc sử dụng trong công tác quản trị doanh nghiệp
nhằm giám sát, hạch toán các thông tin về lập dự toán xây dựng chiến lợc thông tin,
phân tích thực trạng kinh tế tài chính của doanh nghiệp giúp các nhà quản lý đa ra các
quyết định kinh tế tài chính.
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị trong việc hạch toán các thông tin
dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm:
Hạch toán thông tin dự toán là quá trình lập các dự toán mục tiêu về CPSX và giá
thành sản phẩm cho một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp trớc khi tiến hành hoạt động
SXKD.
4.2.1. Lập dự toán, kế hoạch CPSX:
18
Công tác lập các dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản
xuất có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8:
4.2.2. Tổ chức thực hiện:
Dựa trên các dự toán, kế hoạch về CPSX và giá thành sản phẩm, kế toán quản trị
cung cấp thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp để có thể có đợc những quyết
định kinh doanh đúng đắn, xác thực. Nhà quản trị dựa vào những thông tin đó để tổ
chức hoạt động sản xuất, kết hợp giữa tổ chức, lao động với các nguồn lực để có thể
thực hhiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
4.2.3. Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện:
Sau khi lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhà quản trị phải kiểm tra
đánh giá việc thực hiện bằng cách so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, dự
toán. Để thực hiện đợc công việc này, kế toán quản trị phải hạch toán các thông tin
19
Dự toán khối lợng sản
phẩm tiêu thụ
Dự toán khối lợng sản
phẩm cần sản xuất

Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm
Dự toán chi
phí nguyên
vật liệu trực
tiếp
Dự toán chi
phí nhân
công trực
tiếp
Dự toán chi
phí sản xuất
chung
Báo cáo dự toán CPSX và
giá thành sản phẩm
thực hiện, công việc này về cơ bản cũng áp dụng các phơng pháp nh kế toán tài chính.
Kế toán quản trị ở các bộ phận sẽ thực hiện kiểm tra đánh giá phần hành công việc có
liên quan, sau đó sẽ có bộ phận kiểm tra đánh giá lại các thông tin.
4.2.4. Ra quyết định:
Dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá, kế toán quản trị sẽ đa ra các quy định về
CPSX trong quá trình sản xuất nh: cắt giảm hay bổ sung những khoản chi phí cần thiết,
quyết định nên sản xuất sản phẩm hay thuê gia công, mua ngoài để đáp ứng yêu cầu thị
trờng...Chức năng đó sẽ đợc vận dụng thờng xuyên trong suốt quá trình SXKD của
doanh nghiệp.
Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất trên đây đã cho ta một cơ sở để đi vào nghiên cứu, phân
tích thực trạng công tác kế toán tại Công ty May 10 ở chơng tiếp theo.
20
Chơng II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty may 10

1. Giới thiệu chung về Công ty:
Công ty May 10 là một doanh nghiệp Nhà nớc chuyên sản xuất và kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng may mặc thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty là GARMENT COMPANY 10 (viết tắt là
GARCO 10). Địa chỉ: Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội.
1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng nhằm phục vụ
cho các hoạt động SXKD với mục tiêu hợp lý và gọn nhẹ.
Hệ thống điều hành hoạt động của Công ty đợc bố trí theo sơ đồ (Phụ lục 1).
1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty:
1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất ở các Xí nghiệp:
Các xí nghiệp thành viên là những đơn vị trực thuộc Công ty, không tổ chức hạch
toán độc lập, không có t cách pháp nhân. Các xí nghiệp này đợc trang bị một hệ thống
thiết bị và quy trình công nghệ giống nhau, mỗi xí nghiệp thành viên có nhiệm vụ sản
xuất một số loại sản phẩm nhất định theo kế hoạch của Công ty.
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm sản xuất:
Sản phẩm của Công ty là mặt hàng may mặc đợc sản xuất và tiêu thụ dới hai ph-
ơng thức:
- Nhận gia công toàn bộ theo đơn đặt hàng: sản phẩm sản xuất theo hình thức này
chiếm khoảng 50% khối lợng sản phẩm sản xuất của Công ty.
- Sản xuất, kinh doanh theo các sản phẩm may mặc theo 2 phơng thức: Sản xuất
và xuất khẩu dới hình thức FOB; sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong nớc.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm rất ngắn và kế tiếp nhau, hàng ngày đều có một khối l-
ợng lớn thành phẩm hoàn thành nhập kho. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may
của Công ty là một quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Toàn bộ quy trình đợc
chuyên môn hoá cao. Sau mỗi công đoạn tạo ra bán thành phẩm đều có bộ phận thâu
hoá kiểm tra các thông số kỹ thuật thì mới đợc chuyển qua công đoạn sau. Đến công
21
đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, sản phẩm phải qua kiểm tra của các nhân viên
thuộc phòng QA. Nếu sản phẩm đạt đầy đủ tiêu chuẩn thì mới đợc coi là thành phẩm

và mới đợc nhập kho.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty có thể khái quát qua sơ đồ (Phụ lục 2).
2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty May 10:
2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty:
Công ty May 10 là một đơn vị sản xuất đợc tổ chức theo mô hình công ty, trực
thuộc Công ty là các xí nghiệp thành viên. Do đặc điểm về tổ chức và điều kiện SXKD,
toàn bộ công tác kế toán tài chính đợc thực hiện ở phòng Kế toán - Tài chính của Công
ty từ khâu tổng hợp thu nhận số liệu, ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính đến phân
tích kiểm tra kế toán. Các Xí nghiệp thành viên không tổ chức hạch toán độc lập mà
chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán
ban đầu, kiểm tra chứng từ và thu thập ghi sổ, cuối tháng chuyển về phòng Kế toán -
Tài chính của Công ty để xử lý và thực hiện công tác kế toán. Bộ máy kế toán của
Công ty hoạt động dới sự hớng dẫn, chỉ đạo của Kế toán trởng và đợc xây dựng theo
hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung nh sơ đồ sau:
Sơ đồ Bộ máy kế toán doanh nghiệp
22
Kế toán trởng
Kế
toán
tiền
mặt,
tiền
gửi
NH
(VNĐ)
Các nhân viên kinh tế ở các Xí
nghiệp sản xuất (XNTV)
Kế toán
tiền gửi
NH

(Ngoại
tệ) &
giao
dịch
thanh
toán
Kế
toán
tiền l-
ơng &
Bảo
hiểm
XH
Kế toán
kho
thành
phẩm
nội địa
& tiêu
thụ nội
địa
Kế
toán
vật
t
Kế
toán
Thuế
Kế
toán

tổng
hợp
Kế
toán
kho
thành
phẩm
xuất
khẩu
Kế
toán
chi
phí
SX
&
tính
Z
Thủ
quỹ
Sơ đồ 9:
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo
quyết dịnh số 1141/CĐKT ngày 1/11/1995 và các quyết định sửa đổi bổ sung khác.
Niên độ kế toán: từ 1/1 đến 31/12 (dơng lịch). Đơn vị tiền tệ: VND. Chuyển đổi tiền tệ
theo tỷ giá hiện hành do Nhà nớc công bố.
- Phơng pháp kế toán TSCĐ: theo nguyên tắc đánh giá tài sản; áp dụng phơng
pháp khấu hao theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: phơng pháp kê khai thờng xuyên; xác định
giá trị hàng tồn kho theo phơng pháp bình quân gia quyền (cuối kỳ)
- Thực hiện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

2.3. Hình thức thực hiện công tác kế toán:
Hiện nay, Công ty đã thực hiện toàn bộ công tác kế toán trên máy tính với các
phần mềm ứng dụng thích hợp với từng phần hành kế toán trong Công ty. Các máy tính
đợc kết nối với nhau thành một hệ thống thống nhất. Vào cuối kỳ kế toán, các sổ và
các báo cáo kế toán sẽ đợc in và lu giữ, bảo quản theo thời gian quy định.
2.4. Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm SXKD và yêu cầu quản lý tài chính, Công ty đã tổ chức hệ
thống sổ kế toán để hệ thống hoá thông tin theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
2.4.1. Trình tự ghi sổ kế toán:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung đợc thực hiện theo sơ đồ:
23
Sơ đồ 10:
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
2.4.2. Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
Theo hình thức kế toán áp dụng tại Công ty, các loại sổ kế toán đợc sử dụng bao
gồm: Hệ thống sổ kế toán tổng hợp (gồm Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái); và hệ thống sổ
kế toán chi tiết (đợc mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết để hệ thống
hoá thông tin kế toán một cách cụ thể theo yêu cầu quản lý của Công ty).
2.5. Hệ thống báo cáo kế toán:
Các báo cáo kế toán đợc áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính theo các biểu
mẫu: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Mẫu B02-DN); Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
24
Chứng từ gốc
(hoặc Bảng Tổng hợp
Chứng từ gốc cùng loại)
Nhật ký chung

Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh các tài khoản
Bảng cân đối kế
toán và các báo cáo
kế toán khác
Sổ kế
toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp số chi
tiết
Báo cáo
quỹ hàng
ngày
(1)
(1)
(5)
(8)
(7)
(2)
(3)
(4)
(6)
3. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành ở Công ty May 10:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty May 10 nói riêng, việc tổ
chức hạch toán chính xác, hợp lý CPSX và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành, tạo cơ sở để đa ra các biện pháp
hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan

trọng để sản phẩm của doanh nghiệp có thể cạnh tranh với sản phẩm của các doanh
nghiệp khác và có đợc vị trí trên thị trờng.
3.1. Kế toán Chi phí sản xuất:
3.1.1. Đối tợng tập hợp CPSX của Công ty:
Nhận thức đợc tầm quan trọng của đối tợng tập hợp chi phí, kế toán luôn quan
tâm và coi trọng đúng mức việc xác định đối tợng tập hợp CPSX của Công ty. Quy
trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình phức tạp kiểu liên tục, bao gồm nhiều
giai đoạn công nghệ. Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đều tạo ra bán thành phẩm,
chúng không đợc bán ra ngoài, chỉ những sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ
cuối cùng mới đợc coi là thành phẩm. Mặt khác, sản phẩm sản xuất của Công ty có
khối lợng lớn và đợc phân chia thành một số loại nhất định đợc bố trí sản xuất tại các
xí nghiệp thành viên với chu kỳ sản xuất rất ngắn. Mặt khác, quy trình sản xuất ở mỗi
xí nghiệp thành viên đều đợc bố trí giống nhau. Xuất phát từ những đặc điểm đó, đối t-
ợng tập hợp CPSX đợc xác định tại Công ty là từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó
xác định chi phí cho từng loại sản phẩm sản xuất.
3.1.2. Phơng pháp tập hợp CPSX áp dụng tại Công ty:
Trên cơ sở đối tợng tập hợp CPSX, đối tợng tính giá thành sản phẩm và tuỳ thuộc
vào nội dung của từng loại chi phí mà kế toán vận dụng phơng pháp tập hợp và phân bổ
chi phí thích hợp để phục vụ cho việc tính giá thành của thành phẩm. Hàng tháng căn
cứ vào các chứng từ gốc, chứng từ kế toán và các chứng từ hợp lệ khác, bộ phận kế
toán liên quan sẽ tiến hành xử lý, tổng hợp chi phí theo nội dung và mục đích sử dụng
cho quá trình sản xuất một cách cụ thể, chi tiết.
a) Chi phí NVL trực tiếp dùng vào sản xuất:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ những chi phí nguyên liệu chính và vật
liệu phụ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trong thực tế NVL chính sử
dụng vào sản xuất của Công ty bao gồm các loại vải với đặc điểm nổi bật là rất phong
25

×