Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

77 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chè Minh Nguyệt (62tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.79 KB, 64 trang )

TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng
của khoa học kĩ thuật thì tiền lương trong nền kinh tế quốc dân và trong các
doanh nghiệp không ngừng đổi mới và tăng lên nhanh chóng góp phần quan
trọng vào việc nâng cao năng suất lao động, tăng sản phẩm. đây là một yếu tố
quan trọng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
.Muốn đạt được năng suất cao và chất lượng tốt thì phải có tiền lương ,có tiền
lương ổn định thì công ty mới sản xuất được .Tiền lương ở công ty có sử dụng
tốt thì mới khuyến khích người lao động làm việc có năng suất cao và chất
lượng sản phẩm được cải thiện tốt hơn,còn tiền lương sử dụng không tốt thì sẽ
dẫn đến năng suất thấp ,chất lượng sản phẩm kém .Công tác tiền lương và các
khoản trích theo lương có vai trò quan trọng ,có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế
tác động trực tiếp đến người lao động:
Nhận thức điều này doanh nghiệp cần phải tăng cường quản lý lao động
đặc biệt công tác tiền lương và các khoản trích theo lương và phải chính xác
đẩm bảo cho quyền lợi cho người lao động.
Từ những hiểu biết của mình về kiến thức được học ở nhà trường đồng
thời qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công Ty Chè Minh Nguyệt em chọn đề
tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình .
Đề tài: Kế Toán Tiền Lương và các khoản trích theo lương ở Công Ty
Chè Minh Nguyệt, ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 phần sau:
Phần I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản tính theo lương.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công Ty Chè Minh Nguyệt
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương .
Nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô ,chú ,anh, chị đang làm
việc tại Công Ty Chè Minh Nguyệt đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt
thực tập này.


Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
1
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
PHẦN I
Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
I. Lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương :
1. Lao động:
1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản
-Tư liệu lao động
-Đối tượng lao động
-Lao động
Trong đó lao động là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định .lao động là
hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi vật thể tự
nhiên thành các vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của con người ,lao
động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp ,lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ
bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra :
1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất
- Phân loại lao động theo thời gian lao đọng
+ Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm có công nhân viên sản
xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các loại hình lao động khác .
+Lao động kịp thời mang tính chất thời vụ :là lực lượng làm việc doanh
nghiệp do các nghành khác chỉ trả lương như :cán bộ chuyên trách , đoàn
thể ,học sinh .
-Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh
+ Lao động trực tiếp gồm các bộ phận trực tiếp sản xuất và tiêu thụ.
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là sản xuất ra sản phẩm chuyển giao sản

phẩm cho khách hàng.
+ Lao động gián tiếp :gồm các ban giám đốc và các phòng ban nghiệp
vụ ,bộ phận này có nhiệm vụ là lãnh đạo sản xuất ,tổ chức sản xuất và phục
vụ sản xuất .
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
2
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
-Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh .
+Lao động thực hiện chức năng sản xuất .
+Nhân công trực tiếp :bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào
quá trình chế tạo sản phẩm ,thực hiện lao vụ ,dịch vụ .
+Nhân công gián tiếp :là những nhân công phục vụ cho nhân công trực
tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tíêp vào quá trình sản xuất sản phẩm .
+Lao động thực hiện chức năng bán hàng :bao gồm bộ phận nhân công
tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm ,nghiên cứu tiếp cận thị
trường .
+Lao động thực hiện chức năng quản lý :là bộ phận nhân công tham gia
quá trình điều hành doanh nghiệp .
1.3. Ý nghĩa công tác quản lý lao động ,tổ chức lao động
-Đối với doanh nghiệp :quản lý lao động là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý toàn diện các đơn vị sản xuất kinh doanh .
-Đối với người lao động :sử dụng hợp lý lao động tiết kiệm chi phí về
lao động sống,góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm ,tăng doanh lợi ,nâng cao
đời sống trong doanh nghiệp .
2.Các khái niệm,ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.Các khái niệm :
*Tiền lương là số tiền thù lao phải trả cho người lao đọng theo số
lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù
đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.

*Các khoản trích theo lương :
- Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp :người lao
động ốm đau ,thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp ,hưu trí ,tử tuất.
-Quỹ bảo hiểm y tế : được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động.
- Kinh phí công đoàn :phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
2.2. Ý nghĩa của tiền lương :
Chi phí tiền lương là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp .tiền lương trả cho người lao động doanh nghiệp
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
3
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
phải đảm bảo đúng chế độ tiền lương của nhà nước gắn với yêu cầu quản lý
lao động cód tác dụng nâng cao kỹ thuật ,tăng cường thi đua lao động sản
xuất kích thích ngườig lao động nâng cao tay nghề ,hiệu suất công tác . điều
này sẽ dẫn đến tiết kiệm chi phí lao động sống ,tạo điều kiện hạ giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận lao động .
II.Các hình thức tiền lương ,quỹ tiền lương và các khoản trích theo
lương:
1.Các hình thức tiền lương :
Việc tính và trả lương ở doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc,
trình độ quản lý mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức sau:
1.1.Hình thức tiền lương theo thời gian :
Là hình thức tìên lương tính theo thời gian làm việc ,cấp bậc kỹ thuật
và thang bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán
bộ công nhân viên ,người làm công .Tiền lương theo thời gian có thể tiến
hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có
thưởng.Các hình thức trả lương theo thời gian bao gồm:

1.1.1.Lương tháng
Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người
lao động để tính lương phải trả.
Lương phải mức lương tối thiểu*(hệ số lương+phụ cấp) số ngày lv thực
trả trong =
tháng số ngày lv trong tháng(22 ngày) tế trong tháng
1.1.2.Lương ngày:
Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm
việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao
động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong
những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ
cấp bhxh.
Tiền lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ(22 ngày)
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
4
*
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
1.1.3.Lương giờ:
Áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc
không hưởng lương theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng
được thời gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn
tiền lương với kết quả của từng người lao động,theo dõi phức tạp.
Tiền lương ngày
Lương giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ(8 giờ)
1.1.4.Lương tuần:
Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động
không ổn định mang tính chất thời vụ.

Tiền lương tháng*12 tháng
Lương tuần =
số tuần làm việc theo chế độ
1.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn
thành, hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ phận có công
nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, trả lương theo hình thức này
khuyến khích người lao động tăng năng suất góp phần tạo ra nhiều sản phẩm
cho xã hội.
1.2.1.Tiền lương theo sản phẩm ttrực tiếp không hạn chế :
Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực
tiếp theo số lượng sản phẩm đã hoàn thành đúng quy định chất lượng sản
phẩm, đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định,không chịu sự hạn chế nào
Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp =số lượng sản phẩm hoàn thành đúng
quy cách*đơn giá tiền lương 1 sản phẩm .
Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là
hình thức được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.
1.2.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở
các bộ phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo
dưỡng máy móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm...
Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao
động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
5
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
động, cùng quan tâm tới kết quả chung.Tuy nhiên, hình thức này không đánh
giá được đúng kết quả lao động của người lao động gián tiếp.
1.2.3.Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản

xuất, công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt
được những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định như thưởng về chất lượng
sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật
tư, không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt
trừ vào mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương
trích theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng,
làm ẩu phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý
thức công việc, hăng say lao động.
1.2.4.Tìên lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này ,ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn
tuỳ theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền
lương theo tỉ lệ luỹ tiến .Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghịêp cần
đẩy mạnh tiến độ thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất ,công
việc cần hoàn thành sớm .
1.3. Hình thức tiền lương khoán:
Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm
với công việc đó cho tới khi hoàn thành.
2.Quỹ tiền lương :
2.1.Khái niệm :
Quỹ tiền lương của doanh nghịêp là toàn bộ số tiền lương tính theo số
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương
,bao gồm tiền lương theo cấp ,bậc ,các khoản phụ cấp ,tiền lương chính ,tiềng
lương phụ ,tiền lương theo sản phẩm ,lương khoán .
2.2.Phân loại quỹ lương:
-Tiền lương chính :là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian làm nhiệm vụ đã quy định ,bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và các loại thưởng ttrong sản xuất .

Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
6
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
-Tiền lương phụ :là tiền lương trả cho người lao động trong những thời
gian không làm nhiệm vụ nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như
tiền lương trong thời gian nghỉ phép ,thời giAn làm nghĩa vụ xã hội ,hội
họp ,học tập ,ngừng sản xuất ...
III.Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương do nhà nước quy định :
1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương vàc khoản trích theo lương
-Tổ chức hạch toán đúng thời gian ,số lượng ,chất lượng và kết qủa lao
động của người lao động ,tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động.
-Phân bổ khoa học ,hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng
liên quan . Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động ,tình hình
quản lý và chi tiêu quỹ lương .cung cấp thông tin hữu ích cho lãnh đạo doanh
nghiệp và các bộ phận có liên quan để đề ra được các chính sách sử dụng lao
đọng có hiệu quả .
- Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị ,kế
toán tổng hợp với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công.
2.Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước
quy định:
2.1. Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định :
-Tiền lương theo sản phẩm :gồm tiền lương khoán ,lương thưởng trả
lương theo sản phẩm gián tiếp ,theo sản phẩm trực tiếp .
Các doanh nghịêp lựa chọn hình thức trả lương nào sao cho phù hợp
với tính chất công việc và điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lý
lao động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề ,nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả công việc .
Chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ ,thêm ca làm thêm trong

các ngày nghỉ theo chế độ quy định cho người lao động cũng tính vào quỹ
tiền lương ,tiền lương trả thêm cụ thể như sau :
Tiền lương trả thêm giờ = tiền lương giờ thực tế trả * tỷ lệ phần trăm
lương được trả thêm* số giờ làm thêm
Mức lương trả thêm do nhà nước quy định :
-bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường .
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
7
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
-bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần .
-bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm ngoài hưởng lương theo
thời gian còn phải thêm ít nhất 30%theo lương thực tế cho người lao động .
2.2.Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định :
-Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy
định trên tổng số quỹ lương cơ bản các khoản phụ cấp của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng .
Theo chế độ kế toán hiện hành và luật lao động ,tỷ lệ tính trích bảo
hiểm xã hội 20%
Trong đó :
15% do dơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao đọng
được tính vào chi phí kinh doanh .
5% còn lại do người lao động góp và được tính trừ vào thu nhập người
lao động .
quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý .
-Quỹ bảo hiểm y tế : được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy
định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng .Tỷ lệ ttrích bảo hiểm y tế hiện hành 3%
Trong đó:
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay

người lao động .
1% trừ vào tiền lương của người lao động .
-Quỹ kinh phí công đoàn :là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động
công đoàn hàng tháng ,do doanh nghiệp trích tỉ lệ %nhats định so với tổng số
tiền lương được hưởng thực tế ,theo quy định hiện hành là 2%,khoản này
doanh nghiệp chịu thay người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
IV.Phương pháp kế hoạch tổng hợp :
1.Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương :
Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách
lao động .Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ
và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có :
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
8
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
mẫu số 01-LĐTL:Bảng chấm công
mẫu số 02-LĐTL:Bảng thanh toán lương
mẫu số 03-LĐTL:Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
mẫu số 04-LĐTL:Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
mẫu số 05-LĐTL:bảng thanh toán tiền thưởng
mẫu số 06-LĐTL:Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
mẫu số 07-LĐTL:Phiếu báo giờ làm thêm
mẫu số 08-LĐTL:Hợp đồng làm khoán
mẫu số 09-LĐTL:Biên bản điều tra lao động
- Bảng chấm công: được lập riêng cho từng bộ phận ,tổ , đội lao động
sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc của mỗi người lao động. Bảng chấm
công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công
khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ .Cuối tháng ,bảng
chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động ,tính lương cho từng bộ
phận,tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian .

*Hạch toán kết quả lao dộng ,tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở
từng doanh nghiệp ,kế toán sử dụng các loại chứng từ khác nhau .Các chứng
từ đó là báo cáo về kết quả sản xuất “bảng theo dõi công tác ở tổ “,”giấy báo
ca”,”phiếu báo làm thêm giờ “.chứng từ hoạch toán lao động được lập do tổ
trưởng kí ,cán bộ kiểm tra kĩ thuật xác nhận .Chứng từ này được chuyển cho
phòng lao động tiền lương xác nhận và được chuyển về phòng kế toán để làm
căn cứ tính lương ,tính thưởng.Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính
lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản
phẩm .Căn cứ vào :giấy nghỉ ốm ,biên bản điều tra tai nạn lao động
,giấychứng sinh ... để kế toán tình tự cấp bảo hiểm xã hội cho người lao
động .
-Để thanh toán tiền lương ,tiền công và các khoản phụ cấp,trợ cấp cho
người lao động ,hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán
tiền lương”cho từng tổ đội,phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào
kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán tiền lương được
ghi rõ từng khoản tiền lương. ương sản phẩm,lương thời gian,các khoản phụ
cấp ,trợ cấp,các khoản khấu trừ và số tiền lao động được lĩnh .Các khoản
thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự .Sau khi kế toán
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
9
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
trưởng kiểm tra xác nhân kí , giám đốc kí duyệt .”Bảng thanh toán lương và
bảo hiểm xã hội “ sẽ được cung cấp để thanh toán lương và BHXH cho người
lao động .
Tại các doanh nghiệp ,việc thanh toán lương vầ các khoản khác cho
người lao động thường được chia làm hai kì .Kì 1tạm ứng và kì 2 sẽ nhận số
còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ .Các khoản thanh toán tiền
lương,thanh toán bhxh ,bảng kê dannh sách những người chưa lĩnh lương
,cùng với các chứng từ báo cáo thu,chi tiền mặt phải được chuyển về phòng
kế toán kiểm tra,ghi sổ.

2.Tài khoản sử dụng :
2.1.Tài khoản 334(phải trả công nhân viên)
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương
,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của công nhân viên và lao động thuê ngoài .
*kết cấu tài khoản 334:
Bên nợ:
-các khoản tiền lương,tiền công ,tiền thưởng ,bảo hiểm xã hội và các
khoản khác đã trả , đã chi , đã ứng trước cho công nhân viên .
-các khoản khấu trừ vào tiền lương ,tiền công của công nhân viên .
-kết chuyển số tiền công nhân viên chưa nhận :
Bên có :-SDĐK: phản ánh số tiền phải trả công nhân viên ở đầu kì .
-các khoản tiền công ,tiền lương ,tiền thưởng và các khoản khác phải
trả ,phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
-SDCK:các khoản tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả,còn phải chi cho công nhân viên và lao động thuê ngoài.
Tài khoản này có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất các biệt
phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương,tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên.
2.2. Tài khoản 338(phải trả phải nộp khác )
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản
khác phải trả,phải nộp cho các tổ chức xã hội về kinh phí công đoàn ,bảo
hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và các khoản trích theo lương và khấu trừ vàog
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
10
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
lương của toàn doanh nghiệp và phản ánh giá trị thừa chưa rõ nguyên nhân
chờ sử lý .
*kết cấu tài khoản 338:

Bên nợ
SDĐK(nếu có) phản ánh giá trị đã nộp vượt chi so với số tiền phải trả
phải nộp chưa hoàn lại .
-kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý .
-bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên
-kinh phí công đoàn chi tại đơn vị .
-số bảo hiễm xã hội ,bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ
quan bảo hiểm xã hội và tổ chức công đoàn cấp trên .
-các khoản đã trả đã nộp khác .
SDCK:phản ánh số đã nộp lớn hơn số phải nộp khác phải trả ở cuối kỳ
Bên có:
-SDĐK:phản ánh số phải trả phải nộp ở đầu kì
phản án giá trị thừa chờ sử lý ở đầu kì.
-phản ánh giá trị tài sản thừa chờ sử lý .
-Tài sản thừa phải trả cho tổ chức và cá nhân đã xác định trong biên
bản xử lý .
-Trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
-Trích bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế khấu trừ vào lương cán bộ công
nhân viên.
-Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà , điện nước ở tập
thể doanh nghiệp quản lý.
-Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù .
-Doanh thu chưa thực hiện .
-Các khoản phải trả khác .
-Số dư cuối kỳ:
Phản ánh số còn phải nộp,phải trả khác ở cuối kỳ.
Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ giải quyết .
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B

11
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
Bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn đã trích chưa nộp
cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc số quỹ để lại cho doanh nghiệp chưa chi
hết .
Doanh thu chưa thực hiện của các kỳ tiếp theo.
2.3.TK 335.Chi phí phải trả
Phản ánh các khoản chi phí trích trước tiền lương phải trả cho người
lao động trong thời gian sản xuất hoặc ngừng sản xuất.
Kết cấu :
Bên nợ :
-Tính lương nghỉ phép phải trả cho công nhân viên trược tiếp sản xuất
trong kỳ theo kế hoạch .
Bên có:
-SDĐK:phản ánh số tiền trích trước hiện có ở đầu kỳ.
-SPS:tiền trích trước tiền lương công nhân viên trực tiếp sản xuất trong kỳ
-SDCK:phản ánh số tiền lương trích trước hiện có ở cuối kỳ của doanh
nghiệp.
3.Phương pháp kế toán :
3.1.Kế toán tổng hợp tiền lương ,tiền công ,tiền thưởng :
-Hàng tháng ,tính tiền lương ,tiền công và các khoản phụ cấp có tính
chất tiền lương ,các khoản tiền phải trả cho công nhân viên, tiền ăn ca ,phụ
cấp phải trả ,kế toán ghi:
Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung
Nợ TK 623 chi phí máy thi công
Nợ TK 641 chi phí bán hàng
Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 phải trả công nhân viên.
-Tính ra số tiền ăn ca cho cán bộ công nhân viên theo quyết định của

giám đốc ,kế toán ghi:
Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 623 chi phí máy thi công .
Nợ TK 641 chi phí bán hàng .
Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
12
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
Có TK 334 phải trả công nhân viên.
-Các khoản tiền thưởng phải trả cho công nhân viên :
Nợ TK 4311 Quỹ khen thưởng phúc lợi .
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
-Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp sản
xuất,kế toán ghi :
Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 chi phí phải trả
Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân ,kế toán ghi:
Nợ TK 335 chi phí phải trả
Có TK 334 phải trả công nhân viên
-Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên ,kế toán ghi:
Nợ TK 334 phải trả công nhân viên.
Có TK 141 Tạm ứng .
Có TK 138 Phải thu khác .
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác .
Có TK 333(3338) Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
-Thanh toán tiền lương ,tiền công cho công nhân viên :
Nợ TK 334 Phải trả cho công nhân viên.
Có TK 111 Tiền mặt.
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng .

Có TK 512 Doanh thu nội bộ (nếu bằng sản phẩm, hàng hoá)
-Cuối kỳ kết chuyển số tiền lương của công nhân viên chưa đến nhận
kế toán ghi:
Nợ TK 334 phải trả công nhân viên
Có TK 338 phải trả phải nộp khác .
3.2.Kế toán các khoản trích theo lương:
-Hàng tháng trích kinh phí công đoàn ,bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo quy định kế toán ghi:
Nợ TK 622 chi phí nhân công trực tiếp .
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 623 chi phí máy thi công .
Nợ TK 641 chi phí bán hàng .
Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp .
Có TK 338 phải trả phải nộp khác. (19% tiền lương)
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
13
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
3382 kinh phí công đoàn . (2% )
3383 bảo hiểm xã hội . (15%)
3384 bảo hiểm y tế. (2%)
-Khấu trừ vào lương của công nhân viên phần trách nhịêm nộp bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Nợ TK 334 phải trả công nhân viên
Có TK 338 phải trả phải nộp khác (6% tiền lương)
3383 bảo hiểm xã hội (5%)
3384 bảo hiểm y tế (1%)
-Nộp kinh phí công đoàn ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế cho cơ quan
quản lý theo quy định ,kế toán ghi :
Nợ TK 338 phải trả phải nộp khác (24% lương)
3382 ( 1% )

3383 ( 20% )
3384 ( 3% )
Có 11,112 tiền mặt, tiền gửi ngân hàng .
-Tính bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên:
Nợ TK 3383 phải trả phải nộp khác
Có TK 334 phải trả công nhân viên.
-Chi tiêu kinh phí công đoàn ở doanh nghiệp ,kế toán ghi :
Nợ TK 3382 các khoản phải trả phải nộp khác.
Có TK 111 tiền mặt
Có TK 112 tiền gửi ngân hàng.
-Chi trả bảo hiểm xã hội thanh toán trực tiếp cho công nhân viên
Nợ TK 334 phải trả cho công nhân viên
Có TK 111 tiền mặt
Có TK 112 tiền gửi ngân hàng
-Bảo hiểm xã hội ,kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù:
Nợ TK 111 tiền mặt
Nợ TK 112 tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 phải trả phải nộp khác .
Kết luận:công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có
vai trò quan trọng, có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến
người lao động. Chương I mới chỉ khái quát về tiền lương, đây mới chỉ là lý
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
14
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
thuyết, sang chương II là phần thực hành nêu rõ tiền lương có vai trò quan
trọng như thế nào.
V.Các hình thức ghi sổ kế toán:
1. Khái niệm:
Là việc lựa chọn hình thức ghi số kế toán phù hợp với quy mô, với điều
kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời tuân thủ theo những nguyên

tắc ghi sổ kế toán đáp ứng được yêu cầu về quản lý kinh tế tài chính.
2. Các hình thức ghi sổ kế toán:
Các DN lựa chọn 1 trong 4 hình thức sau đây:
a. Hình thức nhật ký sổ cái:
- Được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp như: trường học,
bệnh viện, quân đội, lực lượng vũ trang và các đơn vị hành chính từ trung
ương đến địa phương.
- Ưu điểm: Quá trình ghi chép đơn giản và tiết kiệm được sức lao động
- Nhược điểm: Chứng từ áp dụng đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp, đơn vị thụ hưởng còn đối với các loại hình kinh doanh khác thì hình
thức này không phản ánh được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh theo
các hoạt động chỉ tiêu kinh tế.
b. Hình thức chứng từ ghi sổ:
- Được áp dụng đối với các đơn vị vừa và nhỏ, các công ty TNHH,
công ty tư nhân và các đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh.
- Ưu điểm: việc ghi chép đơn giản phù hợp với việc hạch toán bằng tay.
- Nhược điểm: kế toán phải ghi chép nhiều lần vì vậy đòi hỏi số lượng
lao động nhiều.
c. Hình thức nhật ký chung:
- Được áp dụng với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, thực
hiện cơ giới hoá trong hạch toán kế toán, đòi hỏi người làm công tác kế toán
có trình độ vững về chuyên môn , thành thạo máy vi tính(thường áp dụng đối
với các doanh nghiệp liên doanh)
- Ưu điểm: ghi chép nhanh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế ở trình độ
cao. Vì vậy đòi hỏi nghiệp vụ kế toán phải vững về chuyên môn và sử dụng
thành thạo các phương tiện hạch toán.
d. Hình thức nhật ký chứng từ:
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
15
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH

- Được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hiện
nay bộ thương mại đang áp dụng hình thức này để quản lý kinh tế tài chính.
- Ưu điểm: Dễ ghi phù hợp với việc hạch toán bằng tay và trên máy vi
tính . Hạch toán được từng chỉ tiêu kinh tế tài chính chi tiết tổng hợp đáp ứng
được yêu cầu quản lý kinh doanh tài chính của ngành.
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
16
TRNG TRUNG HC KINH T - K THUT BA èNH
PHN II
Thc trng cụng tỏc k toỏn tin lng v cỏc khon trớch
theo lng Cụng Ty Chố Minh Nguyt
I. Mt s c im ca Cụng Ty Chố Minh Nguyt:
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty
1.1.V trớ
Nm Khu cụng nghip Phỳ Cỏt- Thch Ho- Thch Tht- H Tõy.
2.C s phỏp lý thnh lp cụng ty:
Trc õy cụng ty chố Minh Nguyt thnh lp ngy 3/8/2000 cú tr s
úng ti Vnh Tng -Vnh Phỳc.
Giy phộp kinh doanh s 1901000012do s k hoch u t Vnh Phỳc cp .
Nay i tờn thnh doanh nghip t nhõn Minh Nguyt , giy chng nhn
kinh doanh s 0301000112 do s k hoch u t H Tõy cp ngnh ngh :
Sn xut , gia cụng ch bin kinh doanh chố xut khu .
.Mc dự khong thi gian l 6 nm i vi cụng ty l khong thi gian
ngn nhng t quỏ trỡnh thnh lp gp nhiu b ng v khú khn n nay
cụng ty ó khng nh c s cn thit cng nh ang tng bc n nh v
trớ ca mỡnh.
2. Chc nng v nhim v ca cụng ty:
Cụng Ty Chố Minh Nguyt cú chc nng hon thnh ch bin ,sn xut
kinh doanh cỏc loi chố cú cht lng xut khu.
T khi thnh lp n nay cỏc sn phm chố ca cụng ty khụng ngng

c nõng cao cht lng - c cỏc bn hng trong nc cng nh ngoi
nc tin dựng.Với mặt hàng mũi nhọn của công ty là sản xuất,chế biến chè
xuất khẩu . Cùng với sự phát triển của đất nớc, Vì vậy trong xuất những năm
qua nhân viên trong công ty hoàn thành moi nhiệm vụ đợc giao.
3.Nhng thnh tớch v ch tiờu kinh t quan trng:
3.1. V c s vt cht:
Công ty hiện đang có cơ sở khang trang hiện đại, máy móc thiết bị luôn
đợc bảo dỡng thay đổi kịp thời phụ vụ cho sản xuất sản phẩm.
3.2.V cụng tỏc qun lý:
- Tip nhn cỏn b kỹ thuật , n nh sp xp t chc
Vng Th Thuý M - KT4B
17
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
- Hoàn thiện hệ thống quản lý.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lập phương án khoán sản phẩm cho người sản xuất.
3.3. Kết quả sản xuất qua 3 năm gần nhất:
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004 Năm2005
1 Tổng doanh thu 1000đ 10.600.00
0
18.060.00
0
25.000.000
2 Lợi nhuận 1000đ
78.000

118.000
150.000
3 Thuế và các
khoảnNNSNN

1000đ
834.000
1.339.550 1.786.000
4 Tổng TSCĐ 1000đ 15.640.87
9
16.406.423 16.634.444
5 Tổng số công
nhân
Người
282
297 325
6 Tổng quỹ lương 1000đ 2.172.422
2.019.600
2.208.000
7 Tiền lương bq 1
công nhân
1000đ/người 678
680
690
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động của công ty tăng lên
rõ rệt trong 3 năm( từ năm 2003- 2005). Tổng tài sản doanh thu của DN, thu
nhập của người lao động tăng lên.
Điều đó thấy rõ sự nỗ lực hết mình của công ty trong 3 năm qua. Tuy
nhiên để đạt kết quả như vậy là nhờ sự phấn đấu không ngừng của công nhân
viên trong công ty, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh nhau rất ác
liệt. Do vậy chất lượng giá cả , hoàn thiện s¶n phÈm là yêu cầu giải quyết của
các nhà sản xuất.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sxkd của Công Ty Chè
Minh Nguyệt:
1. Đặc điểm tổ chức quản lý

1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý:
Công Ty Chè Minh Nguyệt hoạt động dưới sự chỉ đạo của tổng giám
đốc §Æng ThÞ NguyÖt.
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
18
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
Tổng số công nhân viên hoạt động thường xuyên tại công ty được phân
loại rất hợp lý đáp ứng được nhu cầu sxkd cụ thể trong công ty gồm 325
người có:
Nam:146 người
Nữ: 179 người
1.2. Thu nhập của người lao động:
Công ty có số lượng lao động trên 300 người vì vậy để đáp ứng cho
việc trả lương cho công nhân viên phải có tổng quỹ lương đến năm 2005 là
208.000.000đ . Tiền lương bình quân trả trong công ty là 690.000-
700000đ/người. Như vậy với tổng quỹ lương bình quân trong công ty phần
nào cũng đáp ứng được đầy đủ việc tính trả cho công nhân viên ở đây.
1.3.Cơ cấu giám đốc và phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh doanh:
- Đứng đầu là tổng giám đốc và phó tổng giám đốc: chỉ huy hoạt động sản
xuất tại công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Phòng Kế hoạch tài vụ:
+ Phòng hành chính, phòng kế toán làm nhiệm vụ phản ánh ghi chép
với tổng giám đốc về tình hình kết quả hđsxkd của công ty, cung cấp các
thông tin một cách chính xác kịp thời.
+ Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ bố trí phân công lao động,
tính lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng giám đốc kĩ thuật: khảo sát chất lượng sản phẩm
+ Tư vấn giám sát công trình.
+ Hướng dẫn thực hiện các quy trình , quy phạm.

- Phòng giám đốc kinh doanh và vật liệu xây dựng có nhiệm vụ giới
thiệu các mặt hàng và tiêu thụ sản phẩm.
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
19
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công Ty Chè Minh Nguyệt
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
PhòngGĐKD và SP
CSSX
bao b×
®ãng
gãi
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng GĐ kĩ thuậtPhòng kế hoạch
bộ
phận
hành
chính
bộ
phận
kế
toán
bộ
phận
tổ
chức
Ph ân
xưởng 1
Phân

xưởng
2
Phân
xưởng
3
Phân
xưởng
4
Cơ sở
sản
xuất
ChÌ
Cửa
hàng
bán
ChÌ
3 Tổ
3 Tổ
2 Tổ
4 Tổ
20
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
2.1.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung (theo
quy mô sản xuất của công ty ).Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác hạch
toán kế toán ,công tác tài chính và phân tích hoạt động thị trường .Bố trí các
nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn ,thực hiện hạch toán ban đầu thu nhận
kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu lên
phòng kế toán.

2.2.Chức năng ,nhiệm vụ của phòng kế toán :
* Kế toán trưởng :phụ trách chung việc điều hành mọi hoạt động kế toán
–TC của công ty ,chỉ đạo công tác hạch toán và thực hiện kế hoạch tài chính
cho năm sau.
* Phòng TC-KT chung:với chức năng làm công việc tổng hợp và làm
một phần công tác kế toán với ngân sách nhà nước .Nó có nhiệm vụ theo dõi
toàn bộ tình hình hạch toán phát sinh tại phòng cũng như các bộ phận khác có
chức năng tham mưu giúp kế toán trưởng trong công tác bảo toàn và phát triển
vốn ,tổ chức và kiểm tra tình hình ngân sách quỹ ,kế hoạch thu,chi ,tình hình
thực hiện nộp ngân sách theo đúng chính sách nhà nước .
* Phòng kế toán kinh doanh :theo dõi tình hình mua và bán hàng hoá
trong kì .
*Phòng kế toán sản xuất :có nhiệm vụ hạch toán về nguyên vật liệu
nhập kho ,xuất kho để sản xuất ,tình giá thành sản phẩm và các chi phí có liên
quan đến sản xuất kinh thành phẩm.
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
21
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
2.4.Hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại công ty:
Để phù hợp với quy mô sản xuất của công ty cũng như đối tượng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ các thông tin cho các
đối tượng liên quan ,công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Đây
là hình thức thuận tiện cho việc sử lý dữ liệu trên máy vi tính và đảm bảo việc
lưu dữ cung cấp thông tin kịp thời .
-Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra hợp lệ phân loại
rồi ghi vào Nhật ký chung rồi vào Sổ cái .
-Cuối tháng hoặc quý căn cứ vào sổ ,thẻ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
,căn cứ vào sổ cái tài khoản để lập bảng đối chiếu SPS.

-Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết .
-Cuối quý sau khi khớp số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ,
được dùng để lập báo cáo tài chính .
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
Kế toán trưởng
Phòng TC-KT
chung
Phòng kế toán kinh
doanh
Phòng kế toán sản
xuất
22
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
Trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
III.Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở công ty :
1.Nội dung quỹ tiền lương tại công ty :
Công tác tiền lương và các khoản trích theo lương được tiến hành theo
đúng chế độ kế toán doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên công việc về
tiền lương ở công ty được tiến hành đơn giản gọn nhẹ .Cụ thể là bộ phận kế
toán tập hợp kết quả lao động và thời gian lao động của công nhân và tính
theo mỗi công nhân.Quỹ lương của công ty được hình thành trên cơ sở đơn giá
tiền lương của từng sản phẩm.
Ngoài quỹ lương chính công ty còn 1 số quỹ là:
- Quỹ bhxh theo thông tư số 68/TC/HCSN ngày 24/7/1995 của BTC căn
cứ vào nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính Phủ ban hành điều lệ

Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
NK chung
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiểt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
NK chuyên dùng
Bảng cân đối TK
23
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
bhxh và nghị định số 19/CP ngày 16/2/1995 của CP về việc lập BHXH Việt
Nam và công văn số 115/BHXH Việt Nam ngày 4/7/1995 của Bộ tài chính.
Quỹ BHXH hiện nay ở DN được hình thành từ nguồn doanh nghiệp trích
từ tổng quỹ lương của doanh nghiệp, 15% người lao động phải nộp là 5%
lương theo mức lương tối thiểu của nhà nước.
- Bảo hiểm y tế: doanh nghiệp nộp cho cơ quan BHYT 3% theo lương
của công nhân viên trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
1% do người lao động đóng góp từ lương theo mức lương tối thiểu của nhà
nước.
- Kinh phí công đoàn: theo tỷ lệ quy định KPCĐ tính vào chi phí trên tiền
lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1%
nộp cho hoạt động công đoàn cấp trên
2.Hình thức trả lương áp dụng tại công ty:
2.1. Hình thức trả lương được áp dụng:
a. Hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành:
Người lao động sẽ được hưởng theo số lượng, chất lượng sản phẩm và
công tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm công việc đó.

Tiền lương;sản phẩm=khối lượng sản phẩm;công việc hoàn thành*đơn
giá tiền lương;sản phẩm.
Căn cứ để tính lương sản phẩm:
- Căn cứ theo đối tượng trả lương theo sản phẩm bao gồm:
+ Lương sản phẩm trực tiếp là tiền lương áp dụng đối với lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Lương sản phẩm gián tiếp là tiền lương áp dụng đối với người gián tiếp
phục vụ sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ theo yêu cầu kích thích người lao động trong việc nâng cao
năng suất, chất lượng, số lượng sản phẩm hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất thì
lương sản phẩm bao gồm:
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến:ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp còn tuỳ theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm 1 khoản
tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến.
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
24
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT BA ĐÌNH
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: thưởng nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí...
Theo số liệu từ bảng dưới ta tính lương cho chị Đặng Thị Ngân như sau:
Trong tháng 3/2006 chị Ngân đã bốc xếp được tổng số hàng lên xe là
203.748 bao. Đơn giá của 1bao là 2.700 đ/bao
Tiền lương sản phẩm = 203.748*2.700đ/1=550000đ
Qua kết quả tính toán ta thấy: Tiền lương sản phẩm của chị trong tháng 3
là 550.000đ. Ngoài tiền lương sản phẩm trong tháng các chị trong tổ bốc xếp
còn được cộng thêm tiền quét dọn, tiền ăn ca...
Vương Thị Thuý Mỵ - KT4B
25

×