Lời nói đầu
Lời nói đầu
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc biệt
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc biệt
đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép doanh nghiệp mua các hàng hoá, dịch vụ
đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép doanh nghiệp mua các hàng hoá, dịch vụ
cần thiết để tạo ra những hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi
cần thiết để tạo ra những hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi
quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian tiền. Do đó vốn bằng
quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian tiền. Do đó vốn bằng
tiền là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình
tiền là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Với tính linh hoạt của đồng tiền việc sử dụng và
sản xuất kinh doanh của mình. Với tính linh hoạt của đồng tiền việc sử dụng và
quản lý chúng rất phức tạp và có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
quản lý chúng rất phức tạp và có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm tra
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm tra
bảo vệ tài sản, sử dụng nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền sử dụng trong sản xuất
bảo vệ tài sản, sử dụng nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền sử dụng trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Trong công tác kế toán của doanh nhiệp chia làm
kinh doanh của doanh nghiệp.Trong công tác kế toán của doanh nhiệp chia làm
nhiều khâu nhiều phần hành nhưng giữa chúng cố mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo
nhiều khâu nhiều phần hành nhưng giữa chúng cố mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo
thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.Trong doanh nghiệp ,toàn bộ
thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.Trong doanh nghiệp ,toàn bộ
bức tranh về hoạt động sản xuất từ khâu đầu tiên là khâu cung cấp vật tư cho sản
bức tranh về hoạt động sản xuất từ khâu đầu tiên là khâu cung cấp vật tư cho sản
xuất, qua khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là tiêu thụ đều được phản ánh thật đầy
xuất, qua khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là tiêu thụ đều được phản ánh thật đầy
đủ và sinh động qua thông tin kế toán.Ngoài ra, mỗi thông tin kế toán thu được là
đủ và sinh động qua thông tin kế toán.Ngoài ra, mỗi thông tin kế toán thu được là
kết quả của quá trình có tính hai mặt:Thông tin và kiểm tra. Căn cứ vào thông tin
kết quả của quá trình có tính hai mặt:Thông tin và kiểm tra. Căn cứ vào thông tin
kế toán, nhà quản lý ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện các kế
kế toán, nhà quản lý ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện các kế
hoạch,dự án đặt ra.
hoạch,dự án đặt ra.
Với vai trò hết sức quan trọng của vốn bằng tiền và lưu lượng tiền mặt luân
Với vai trò hết sức quan trọng của vốn bằng tiền và lưu lượng tiền mặt luân
chuyển trong kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn bằn tiền có quan hệ chặt chẽ với
chuyển trong kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn bằn tiền có quan hệ chặt chẽ với
trìng độ quản lý trên cơ sở tổ chức hợp lý hệ thống thông tin kế toán.Vì vậy , việc
trìng độ quản lý trên cơ sở tổ chức hợp lý hệ thống thông tin kế toán.Vì vậy , việc
tổ chức hạch toán vốn bằng tiền nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất về thực
tổ chức hạch toán vốn bằng tiền nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất về thực
trạn g cơ cấu của vốn bằng tiền về các nguồn thu và sự chi tiêucủa chúng trong
trạn g cơ cấu của vốn bằng tiền về các nguồn thu và sự chi tiêucủa chúng trong
quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được thông tin kinh tế cần
quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được thông tin kinh tế cần
thiết, đưa ra những quyết định tối ưu về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế
thiết, đưa ra những quyết định tối ưu về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế
nào.
nào.
Hiện nay,nền kinh tế nước ta có những biến chuyển mạnh mẽ về kinh tế, nhà
Hiện nay,nền kinh tế nước ta có những biến chuyển mạnh mẽ về kinh tế, nhà
nước đã khuyến khích mở rộng các hình thức đầu tư.Do đó, qui mô và kết cấu cấu
nước đã khuyến khích mở rộng các hình thức đầu tư.Do đó, qui mô và kết cấu cấu
của vốn bằng tiền ngày càng phức tạp.
của vốn bằng tiền ngày càng phức tạp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thành Lan, với những kiến
thức đã được học trên ghế nhà trường và sự hướng dẫn
của thầy Giáo : nguyễn
của thầy Giáo : nguyễn
ngọc toản
ngọc toản cùng các cô chú phòng kế toán,em đã chọn đề tài báo cáo chuyên sâu
sau:
Tình hình tổ chức vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán t ại công
Tình hình tổ chức vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán t ại công
ty trách nhiệm hữu hạn thành lan
ty trách nhiệm hữu hạn thành lan
Kết cấu của báo caó bao gồm các phần chủ yếu như sau:
Kết cấu của báo caó bao gồm các phần chủ yếu như sau:
@. PhầnI : Lý luận chung về hạch toán vốn bằng tiền.
@. PhầnI : Lý luận chung về hạch toán vốn bằng tiền.
@. Phần II : Tình hình tổ chức vốn bằng tiền và các nghiệp
@. Phần II : Tình hình tổ chức vốn bằng tiền và các nghiệp
vụ thanh toán tại công ty tnhh thành lan.
vụ thanh toán tại công ty tnhh thành lan.
@. Phần III : Một số đóng gốp và nhận xét nhằm hoàn thiện
@. Phần III : Một số đóng gốp và nhận xét nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại
công tác hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại
công ty TNHH thành lan
công ty TNHH thành lan
Mục lục
PHẦN I
:
:NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
I..VAI TRò CủA VốN TIềN Và CáC NGHIệP Vụ THANH TOáN
trong sXKD.
1.Nguồn gốc phát sinh vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong
1.Nguồn gốc phát sinh vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.KháI niệm
1.1.KháI niệm
1.1.1.Vốn bằng tiền.
1.1.1.Vốn bằng tiền.
1.1.2.Các nghiệp vụ thanh toán.
1.1.2.Các nghiệp vụ thanh toán.
1.2.
1.2.
Nguồn gốc phát sinh vốn bằng tiền và các quan hệ thanh toán trong
Nguồn gốc phát sinh vốn bằng tiền và các quan hệ thanh toán trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.
2.
Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong DN.
Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong DN.
2.1.Yêu cầu về quản lý vốn bằng tiền.
2.1.Yêu cầu về quản lý vốn bằng tiền.
2.2.Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán.
2.2.Yêu cầu quản lý các nghiệp vụ thanh toán.
3. Nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
3. Nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
3.1.Đối với hạch toán vốn bằng tiền
3.1.Đối với hạch toán vốn bằng tiền
3.2.Đối với hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.
3.2.Đối với hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.
II
.Tổ CHứC HạCH TOáN VốN BằNG TIềN Và CáC NGHIệP Vụ
.Tổ CHứC HạCH TOáN VốN BằNG TIềN Và CáC NGHIệP Vụ
thanh toán tại công ty thương mại-dịch vụ nhựa
thanh toán tại công ty thương mại-dịch vụ nhựa
1.Hạch toán vốn bằng tiền.
1.Hạch toán vốn bằng tiền.
1.1.Hạch toán tiền mặt tại quĩ doanh nghiệp
1.1.Hạch toán tiền mặt tại quĩ doanh nghiệp
1.1.1.Nội dung hạch toán tiền tại quĩ
1.1.1.Nội dung hạch toán tiền tại quĩ
1.1.2.Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quĩ.
1.1.2.Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quĩ.
1.1.3.Mẫu sổ kiêm báo cáo quĩ.
1.1.3.Mẫu sổ kiêm báo cáo quĩ.
1.1.4.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
1.1.4.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
1.2.Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
1.2.Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
1.1.1.Nguyên tắc hạch toán.
1.1.1.Nguyên tắc hạch toán.
1.1.2.Kết cấu TK 112”Tiền gửi ngân hàng”.
1.1.2.Kết cấu TK 112”Tiền gửi ngân hàng”.
1.1.3.Phương pháp hạch toán.
1.1.3.Phương pháp hạch toán.
1.2.Hạch toán tiền đang chuyển
1.2.Hạch toán tiền đang chuyển
.
.
1.1.1.KháI niệm.
1.1.1.KháI niệm.
1.1.2.TàI khoản sử dụng.
1.1.2.TàI khoản sử dụng.
1.1.3.Nội dung kết cấu TK 113 “Tiền đang chuyển”.
1.1.3.Nội dung kết cấu TK 113 “Tiền đang chuyển”.
1.1.4.Phương pháp hạch toán.
1.1.4.Phương pháp hạch toán.
1.3.Sơ đồ sổ kế toán tổng hợp về vốn bằng tiền.
1.3.Sơ đồ sổ kế toán tổng hợp về vốn bằng tiền.
1.3.1.Theo hình thức hạch toán nhật ký sổ cái.
1.3.1.Theo hình thức hạch toán nhật ký sổ cái.
1.3.2.Theo hình thức nhật ký chung.
1.3.2.Theo hình thức nhật ký chung.
1.3.3.Theo hình thức thanh toán chứng từ nghi sổ.
1.3.3.Theo hình thức thanh toán chứng từ nghi sổ.
1.3.4.Theo hình thức hạch toán nhật ký chứng từ.
1.3.4.Theo hình thức hạch toán nhật ký chứng từ.
2.
2.
Hạch toán các nghgiệp vụ thanh toán.
Hạch toán các nghgiệp vụ thanh toán.
2.1
2.1
.Hạch toán thanh toán với nhà cung cấp.
.Hạch toán thanh toán với nhà cung cấp.
2.1.1 Đặc điểm quan hệ thanh toán giữa DN với nhà nước.
2.1.1 Đặc điểm quan hệ thanh toán giữa DN với nhà nước.
2.1.2 Nguyên tắc hạch toán thanh toán với nhà cung cấp.
2.1.2 Nguyên tắc hạch toán thanh toán với nhà cung cấp.
2.1.3 Các chứng từ trong hạch toán nghiệp vụ thanh toán với nhà
2.1.3 Các chứng từ trong hạch toán nghiệp vụ thanh toán với nhà
cung cấp
cung cấp
2.1.4.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
2.1.4.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
2.2 Hạch toán thanh toán với khách hàng
2.2 Hạch toán thanh toán với khách hàng
2.2.1.Đặc điểm của quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách
2.2.1.Đặc điểm của quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách
hàng
hàng
2.2.2.Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng.
2.2.2.Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng.
2.2.3.Tổ chức chứng từ thanh toán với người mua.
2.2.3.Tổ chức chứng từ thanh toán với người mua.
2.2.4.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
2.2.4.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
2.3.Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với nhà nước.
2.3.Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với nhà nước.
2.3.1.Khái niệm và nhiệm vụ hạch toán với nhà nước.
2.3.1.Khái niệm và nhiệm vụ hạch toán với nhà nước.
2.3.2.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
2.3.2.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
2.4.Hạch toán
2.4.Hạch toán các khoản thanh toán nội bộ.
2.4.1.Nội dung và đặc điểm.
2.4.1.Nội dung và đặc điểm.
2.4.2.Tài khoản sử dụng và các qui định hạch toán.
2.4.2.Tài khoản sử dụng và các qui định hạch toán.
2.5.Hạch toán các khoản thanh toán tạm ứng.
2.5.Hạch toán các khoản thanh toán tạm ứng.
2.5.1.Khái niệm
2.5.1.Khái niệm
2.5.2.Nguyên tắc hạch toán.
2.5.2.Nguyên tắc hạch toán.
2.5.3.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
2.5.3.Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
PHẦN II
:
:TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI-
DỊCH VỤ NHỰA
i. Đặc đIểm của công ty THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
i. Đặc đIểm của công ty THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
1.
1.
Quá trình hình thành và phát triển.
Quá trình hình thành và phát triển.
2.Chức năng,nhiệm vụ của công ty
2.Chức năng,nhiệm vụ của công ty
THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
3.Tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.Tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.Các khách hàng và mặt hàng cung ứng của doanh nghiệp.
3.1.Các khách hàng và mặt hàng cung ứng của doanh nghiệp.
3.2.Các đối thủ cạnh tranh.
3.2.Các đối thủ cạnh tranh.
4.Bộ máy quản lý của công ty
4.Bộ máy quản lý của công ty
THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
4.1.Ban giám đốc.
4.1.Ban giám đốc.
4.2.Các phòng ban chức năng.
4.2.Các phòng ban chức năng.
5.Công tác tổ chức kế toán tại công ty
5.Công tác tổ chức kế toán tại công ty
THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
5.1.Kế toán trưởng<kiêm trưởng phòng kế toán>.
5.1.Kế toán trưởng<kiêm trưởng phòng kế toán>.
5.2.Phó phòng kế toán.
5.2.Phó phòng kế toán.
5.3.Kế toán tiêu thụ.
5.3.Kế toán tiêu thụ.
5.4.Kế toán thanh toán với người mua.
5.4.Kế toán thanh toán với người mua.
5.5.Kế toán tài sản cố định.
5.5.Kế toán tài sản cố định.
II. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ hạch toán
II. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ hạch toán
tạI công ty
tạI công ty THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
1 .Công tác tổ chức quản lý chung về vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh
1 .Công tác tổ chức quản lý chung về vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh
toán.
toán.
1.1
1.1
Đặc đIểm vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
Đặc đIểm vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
1.2
1.2
Phương thức thanh toán tại công ty.
Phương thức thanh toán tại công ty.
2.Tổ chức hệ thống chứng từ trong kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
2.Tổ chức hệ thống chứng từ trong kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
thanh toán.
thanh toán.
2.1.Vận dụng tài khoản chi tiết về hạch toán vốn bằng tiền và các
2.1.Vận dụng tài khoản chi tiết về hạch toán vốn bằng tiền và các
nghiệp vụ thanh toán.
nghiệp vụ thanh toán.
2.2.Tổ chức thông tin kế toán trên hệ thống sổ chi tiết vốn bằng tiền và
2.2.Tổ chức thông tin kế toán trên hệ thống sổ chi tiết vốn bằng tiền và
các nghiệp vụ thanh toán.
các nghiệp vụ thanh toán.
2.2.1.Loại sổ và đối tượng sử dụng.
2.2.1.Loại sổ và đối tượng sử dụng.
2.2.2.Phương pháp và trình tự ghi sổ.
2.2.2.Phương pháp và trình tự ghi sổ.
3.Hạch toán tiền mặt tại công ty THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
3.Hạch toán tiền mặt tại công ty THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
4.Hạch toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
4.Hạch toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
5.Hạch toán thanh toán tạm ứng tại công ty.
5.Hạch toán thanh toán tạm ứng tại công ty.
6.Hạch toán thanh toán với mhà cung cấp.
6.Hạch toán thanh toán với mhà cung cấp.
7.Hạch toán khoản phải thu của khách hàng.
7.Hạch toán khoản phải thu của khách hàng.
8.Hạch toán thanh toán với nhà nước .
8.Hạch toán thanh toán với nhà nước .
9.Hạch toán phảI thu ,phải trả nội bộ.
9.Hạch toán phảI thu ,phải trả nội bộ.
10.Hạch toán tổng hợp vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
10.Hạch toán tổng hợp vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
PHẦN III :MỘT SỐ ĐÓNG GÓP VÀ NHẬN XÉT GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TAC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP
VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ NHỰA
I. Nhận xét về công tac hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
I. Nhận xét về công tac hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
thanh toán TạI công ty THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
thanh toán TạI công ty THƯƠNG MạI-DịCH Vụ NhựA.
1.Ưu diểm.
1.Ưu diểm.
1.1.Trong công tác tổ chức hệ thống chứng từ.
1.1.Trong công tác tổ chức hệ thống chứng từ.
1.1.1.Về hệ thống chứng từ được sử dụng
1.1.1.Về hệ thống chứng từ được sử dụng
1.1.2.Về công tác luân chuyển chứng từ giữa phòng kế toán với bộ
1.1.2.Về công tác luân chuyển chứng từ giữa phòng kế toán với bộ
phận phụ thuộc.
phận phụ thuộc.
1.1.3.Về công tác bảo quản và lưu trữ chứng từ.
1.1.3.Về công tác bảo quản và lưu trữ chứng từ.
1.2.Loại và mức tỷ giá áp dụng trong việc hạch toán chi tiết vốn bằng
1.2.Loại và mức tỷ giá áp dụng trong việc hạch toán chi tiết vốn bằng
tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
1.3.Về cơ cấu tổ chức bộ máy trong phòng kế toán.
1.3.Về cơ cấu tổ chức bộ máy trong phòng kế toán.
2.Nhược đIểm.
2.Nhược đIểm.
II. một số đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền &
các Nghiệp vụ thanh toán tạI công ty THƯƠNG MạI-DịCH Vụ
NhựA.
1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền và các
1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền và các
nghiệp vụ thanh toán tại công ty TM-DV Nhựa.
nghiệp vụ thanh toán tại công ty TM-DV Nhựa.
2.Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền và các
2.Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác hạch toán vốn bằng tiền và các
nghiệp vụ thanh toán.
nghiệp vụ thanh toán.
3.Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán hạch toán vốn bằng tiền và
3.Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán hạch toán vốn bằng tiền và
các nghiệp vụ thanh toán tại công ty THƯơNG MạI-DịCH
các nghiệp vụ thanh toán tại công ty THƯơNG MạI-DịCH
Vụ NhựA.
Vụ NhựA.
3.1.Việc áp dụng phần mềm kế toán vào viếc hạch toán kế toán của
3.1.Việc áp dụng phần mềm kế toán vào viếc hạch toán kế toán của
doanh nghiệp.
doanh nghiệp.
3.2.Về các khoản dự phòng giảm giá phải thu khó đòi.
3.2.Về các khoản dự phòng giảm giá phải thu khó đòi.
3.3.Theo dõi nguyên tệ trên TK 007_nguyên tệ các loại.
3.3.Theo dõi nguyên tệ trên TK 007_nguyên tệ các loại.
3.4. Ý nghĩa của việc hoàn thiện
PHẦN I
PHẦN I
Lý luận chung về hạch toán vốn bằng tiền
Lý luận chung về hạch toán vốn bằng tiền
i. Vai trò của vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
i. Vai trò của vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
trong sản xuất kinh doanh:
trong sản xuất kinh doanh:
Để thấy được tầm quan trọng và công tác hạch toán vốn bằng tiền và các
nghiệp vụ thanh toán trong hoạt sản xuất kinh doanh. Trước hết ta phải tìm hiểu
một số vấn đề cơ bản về vốn bằng tiền, và một số quan hệ thanh toán trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1. Nguồn ngốc phát sinh vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp:
1.1. Khái niệm:
1.1.1. Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái
giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dBng để đáp ứng
nhUcầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư,
hàng hóa để sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi
các khoản nợ. Vì vậy, quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán ngay
của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động.
Mặt khác, vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết
sức chặt chẽ vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị tham ô, lợi
dụng, mất mát. Do vậy, việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên
tắc, chế độ quản lí tiền tệ thống nhất của nhà nước. Chẳng hạn, tiền mặt tại quỹ
của doanh nghiệp dùng để chi hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh
nghiệp và ngân hàng đã thoả thuận ghi trong hợp đồng tiền mặt, khi có tiền thu
bán hàng bằng tiền mặt thì doanh nghiệp phải nộp vào ngân hàng.
1.1.2. Các nghiệp vụ thanh toán:
Quan hệ thanh toán được hiểu là một loại quan hệ kinh doanh xảy ra khi
doanh nghiệp có quan hệ phải thu, phải trả với con nợ và chủ nợ của mình về
một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Mọi quan hệ thanh toán đều tồn tại
trong sự cam kết vay nợ giữa chủ nợ và con nợ về một khoản tiền theo điều
khoản đã qui định có hiệu lực trong thời hạn vay nợ.
1.2. Nguồn gốc phát sinh vốn bằmg tiền và các quan hệ thanh toán
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Muốn tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
đều phải tiến hành mua vật tư, hàng hoá đầu vào. Đến khâu cuối cùng của mỗi
chu kì sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp tiến hành bán sản phẩm hàng hoá
để hưởng phần chênh lệch, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình là tìm
kiếm lợi nhuận. Rõ ràng, các nghiệp vụ mua bán tồn tại song song với chặng
đường hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Hay nói một cách cụ thể
hơn, các hoạt động mua bán diễn ra trong mọi quá trình tái sản xuất, từ khâu
mua các yếu tố đầu vào, qua khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ bán thành phẩm,
hàng hoá của mỗi doanh nghiệp.
Trong mối quan hệ về các nghiệp vụ thanh toán thì người mua mong
muốn mua được hàng hoá còn người bán mong muốn thu được tiền ngay sau khi
bán hàng. Trong trường hợp hai bên đều đạt được mục đích của mình thì đó là
phương thức mua bán trả tiền ngay. Trong mối quan hệ đó lại nảy sinh việc
thanh toán bằng các loại tiền như: tiền mặt, TGNH, tiền đang chuyển... Tiền là
một yếu tố rất cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nó thể hiện
được khả năng tài chính của doanh nghiệp có khả quan hay không. Trong thời
gian mới bắt đầu thanh lập doanh nghiệp tiền là một lượng vốn tối thiểu để
quyết định sự hình thành của doanh nghiệp.
Nhưng trong hoạt động sản xuất kinh doanh các nghiệp vụ kinh tế xảy ra
rất đa dạng và phức tạp, không phải lúc nào các quan hệ thanh toán cũng được
thực hiện ngay sau khi phát sinh. Mục đích của các doanh nghiệp đều mong
muốn tiêu thụ được nhiều hàng hoá, có mối quan hệ rộng và lâu dài với khách
hàng. Bên cạnh đó, tính chất liên tục kế tiếp của các chu kỳ kinh doanh buộc các
doanh nghiệp khác phải mua vật tư, hàng hoá, thuê nhân công… mặc dù cung về
vốn không đáp ứng đủ cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp này vẫn mua được hàng hoá thông qua phương thức
mua chịu.
Từ những nguyên nhân nêu ở trên làm nảy sinh các quan hệ thanh toán.
Khi thanh toán ngay, tiền sẽ là vật ngang giá chung trong quá trình mua bán
hàng hoá. Nếu như doanh nghiệp không lâm vào tình trạng suy thoái hay phá
sản, loại trừ được các khoản nợ nần không hợp pháp, không lành mạnh, thì có
thể nhìn vào tính chất rộng lớn, đa phương và phức tạp của quan hệ thanh toán
để đánh giá được mức độ tăng trưởng của một doanh nghiệp trên thương trường.
Tóm lại, trong hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu mua và bán
sản phẩm, vật tư, hàng hoá... các doanh nghiệp đều có mối quan hệ thanh toán
ngay bằng tiền hoặc có quan hệ thanh toán về các khoản phải thu và phải trả. Từ
đó, tạo nên trong xã hội một mạng lưới hệ thống các doanh nghiệp với mỗi mắt
xích là một quan hệ thanh toán khác nhau.
Vốn bằng tiền và các quan hệ thanh toán bao giờ cũng vẫn phải theo được
dõi quả lý trên các góc độ khác nhau của các khoản tiền thanh toán và khoản
tiền còn nợ.
Trong doanh nghiệp, có rất nhiều mối quan hệ thanh toán khác nhau nảy
sinh trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, dưới góc độ thông tin cho quản lí,
kế toán thường phân các quan hệ thanh toán vào các nhóm sau:
- Thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, các khách hàng trong
quan hệ mua bán vật tư, hàng hoá, tài sản, dịch vụ... Thanh toán với người nhận
thầu; thanh toán với người cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh
nghiệp về tiền công, tiền thưởng, trợ cấp và các khoản thu nhập cá nhân phân
phối khác cho họ.
- Thanh toán giữa doanh nghiệp với bên đối tác liên doanh trong quan hệ
liên kết như việc góp vốn, nhận vốn, thu hồi vốn, trả vốn phân chia kết quả...
- Thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân hàng và chủ kinh doanh tín
dụng khác về một khoản tiền vay.
- Thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách về các khoản phải nộp tài
chính theo nghĩa vụ.
- Thanh toán giữa doanh nghiệp với bên trong nội bộ tổ chức của một
pháp nhân kinh tế do phát sinh nghiệp vụ điều hoà, cấp phát, hoàn trả vốn kinh
doanh nội bộ, nghiệp vụ thu, chi hỗ trợ lẫn nhau; nghiệp vụ mua vào, bán hộ
trong nội bộ các tổ chức thành viên trực thuộc.
- Thanh toán với các tổ chức, cá nhân cơ quan bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp do các nghiệp vụ vay nợ, vãng lai.
2. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong
doanh nghiệp.
Câu hỏi đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là tại sao phải quản lý vốn bằng tiền
và các nghiệp vụ thanh toán? Câu trả lời sẽ được mở ra khi chúng ta tiếp tục đi
sâu vào nghiên cứu các mối quan hệ này, thông qua việc tìm hiểu các hoạt động
kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền:
Để có thể quản lí tốt vốn bằng tiền trong nội b doanh nghiệp thì trước hết
phải tách biệt việc bảo quản vốn bằng tiền ra khỏi việc ghi chép các nghiệp vụ
này. Ngoài ra nên phân công một số nhân viên làm nhiệm vụ ghi sổ để kiểm tra
công việc của người này nhằm hạn chế bớt tình trạng gian lận cũng như sự móc
ngoặc giữa các nhân viên trong tham ô tiền mặt. Để thực hiện tốt việc quản lí
nội bộ vốn bằng tiền ta tiến hành các bước sau:
- Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc giữ sổ sách kế toán - Những
nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp cận với các sổ sách kế toán và nhân viên
kế toán không được giữ tiền mặt.
- Lập bản danh sách ghi hoá đơn thu tiền mặt tại thời điểm và nơi nhận
tiền mặt.
- Thực hiện thanh toán bằng séc, chỉ nên dùng cho các khoản chi tiêu lặt
vặt. Không bao giờ được chi trả vượt sổ, không bao giờ chi trả tiền mặt thay cho
việc chi trả séc.
- Trước khi phát hành một số séc để thanh toán, phải kiểm tra số lượng và
giá trị các khoản chi.
- Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng kí séc
2.2. Yêu cầu quản lý các quan hệ thanh toán:
Theo như khái niệm ở trên, quan hệ thanh toán là sự hình thành trong sự
cam kết của hai bên trong giao dịch thương mại, trọng giá trình sản xuất... Bởi
vậy, nó đi liền với các khoản phải thu, phải trả là những nghĩa vụ ràng buộc con
nợ và chủ nợ. Việc thực hiện tốt các nghiệp vụ phải thu, phải trả có ảnh hưởng
rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì việc thanh toán đúng
các khoản nợ phải trả sẽ tạo niềm tin, cơ sở và các mối quan hệ làm ăn lâu dài
cho doanh nghiệp không gây hiện tượng chủ nợ chiếm một tỷ trọng vốn lớn dẫn
đến tình trạng sản xuất trì trệ và doanh nghiệp dẫn đến phá sản.
Do vậy, để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp phải trả, phải thu khi
phát sinh phải được ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp thời. Từ đó,
giúp cho việc thanh toán được nhanh chóng thuận tiện, tránh được những thất
thoát không đáng có xảy ra đối với doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, quan hệ
thanh toán không chỉ liên quan đến một người, một bạn hàng mà nó liên quan
đến tất cả các đối tượng khác ở nhiều quốc gia, nhiều doanh nghiệp. Các quan
hệ thanh toán ngày càng trở nên phức tạp hơn, nhất là trong tình hình hiện nay.
Trước đây, giao dịch thương mại chỉ diễn ra trên phạm vi một lãnh thổ, một
quốc gia thì quan hệ thanh toán đơn thuần chỉ là trực tiếp bằng tiền mặt. Do có
sự mở cửa của nhà nước, giao dịch thương mại đã vượt ra khỏi biên giới và nối
liền với nhiều quốc gia khác nên quan hệ thanh toán được mở rộng bằng nhiều
hình thức khác nhau như: séc, hối phiếu, kỳ phiếu... thay thế cho tiền mặt. Các
phương thức thanh toán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện giữa các nước, các
đối tác có quan hệ với doanh nghiệp. Có nhiều phương thức thanh toán được áp
dụng như: phương thức nhờ thu, phương thức ghi sổ, phương thức chuyển tiền...
đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ. Khi áp dụng các phương thức thanh
toán trên, người thanh toán sau khi đã làm xong thủ tục phải báo cho bên đối
tác biết qua điện thoại, Fax, thư hay trực tiếp đại diện...Tuy nhiên, thời hạn
thanh toán còn phải phụ thuộc vào việc làm thủ tục nhanh hay chậm cho việc
giao và nhận hàng, việc chuyển tiền hoặc chuyển séc. Rõ ràng, là phương thức
thanh toán trả tiền ngay nhưng với những thu tục không thể bỏ qua đó, đã khiến
cho thời điểm người trả tiền không cùng với thời điểm giao nhận hàng. Hay nói
cách khác, giữa hai bên giao dịch thương mại, cá nhân với doanh nghiệp vẫn nảy
sinh các khoản công nợ.
Các quan hệ thanh toán rất đa dạng và phong phú cho nên những thông tin
phức tạp về tình hình thanh toán cần được tổ chức và quản lí một cách khoa học
có hệ thống, nhằm cung cấp nhanh chóng các dữ liệu cần thiết cho công tác quản
lí tài chính trong doanh nghiệp.
Đối với các quan hệ thanh toán, nhiệm vụ của các nhà quản lí không chỉ
dừng lại ở việc đảm bảo các khoản phải thu, phải trả được thanh toán đúng hạn
cho từng đối tượng, theo đúng phương thức, thời gian đã thoả thuận mà công tác
quản lí tài chính trong doanh nghiệp còn phải đảm bảo cho hoạt động thanh
toán được thực hiện một cách linh hoạt và hợp lí nhất. Với một lượng vốn nhất
định, dựa trên những thông tin có được về quan hệ thanh toán nợ phải trả, đôn
đốc các khoản nợ phải thu nhằm điều hoà lượng vốn một cách có hiệu quả. Cụ
thể là, tận dụng tối đa thời hạn thanh toán các khoản phải trả và thu hồi nhanh
các khoản nợ phải thu thông qua nghiệp vụ chiết khấu cho khách hàng.
Như vậy, qua một số đặc điểm của quan hệ thanh toán nảy sinh giữa
doanh nghiệp với các đối tượng có liên quan, ta thấy việc quản lí quan hệ thanh
toán rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả... Vấn đề đặt
ra là bằng cách nào để kiểm soát được các quan hệ kinh tế tài chính này.
@. Vai trò của việc hạch toán kế toán đối với việc quản lí các quan hệ
thanh toán:
Mọi quyết định trong công tác quản lý về quan hệ thanh toán của doanh
nghiệp với các đối tác, CNV được tiến hành trên cơ sở những thông tin về các
khoản nợ phát sinh với đối tác kinh doanh này.
Để có được những thông tin đó, việc hạch toán kế toán các khoản thanh
toán nói riêng và các khoản phát sinh trong doanh nghiệp nói chung là rất quan
trọng. Với chức năng ghi chép, phân loại tổng hợp mọi hoạt động của doanh
nghiệp và cung cấp những thông tin hữu ích đó cho người ra quyết định, hạch
toán kế toán sẽ giúp doanh nghiệp có được các thông tin cụ thể về số nợ, thời
gian nợ và tình hình thanh toán với từng đối tượng trong từng khoản phải thu,
phải trả. Hơn thế nữa, với các số liệu kế toán, nhà quản lí sẽ biết được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp với các khoản nợ phải trả và tình hình thu hồi các
khoản phải thu và từ đó có biện pháp quản lý tài chính phù hợp, góp phần duy trì
các hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng.
Bên cạnh đó, chúng ta có thể khẳng định thêm rằng, hạch toán kế toán
chính là công cụ quản lý duy nhất đối với các nghiệp vụ thanh toán, bởi khác với
một số phần hành như vật tư, hàng hoá hiện hữu trong kho thì sự tồn tại của các
quan hệ thanh toán mang tính trừu tượng, chỉ được biểu hiện duy nhất trên sổ
sách giấy tờ.
3. Nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán:
Xuất phát từ những đặc điểm trên và nhằm thoả mãn nhu cầu quản lý về
vốn bằng tiền; các nghiệp vụ thanh toán nảy sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, công tác hạch toán phần hành này phải thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
3.1. Đối với hạch toán vốn bằng tiền:
- Hàng ngày, phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt, giám đốc tình
hình chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn
quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lí kịp thời các sai sót trong việc quản lí
và sử dụng tiền mặt
- Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày,
giám đốc việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện nguyên nhân
làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp kịp thời giải
phóng nhanh tiền đang chuyển.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, hạch toán vốn bằng tiền giúp doanh
nghiệp quản lí tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thu chi và sử dụng vốn
bằng tiền có hiệu quả cao.
3.2. Đối với hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
- Phản ánh, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong
kinh doanh chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ, từng thời gian được
thanh toán.
- Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp của
phần hành các khoản phải thu phải trả.
- Thực hiện giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình
hình chấp hành kỷ luật thanh toán trong tài chính và tín dụng.
- Tổng hợp và xử lí thông tin nhanh về tình hình công nợ trong hạn,đến
hạn, quá hạn và công nợ có khả năng khó trả, khó thu để quản lý tốt công nợ,
tránh dây dưa công nợ và góp phần cải thiện tốt tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
- Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ cần theo dõi cả
về nguyên tệ và quy đổi theo đồng “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”, cuối kì
phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả bằng vàng bạc, đá quý, cần chi
tiết theo cả chỉ tiêu về giá trị và hiện vật. Cuối kì điều chỉnh số dư theo tỷ giá
thực tế.
- Tuyệt đối không được bù trừ giữa 2 bên nợ, có của một số tài khoản
thanh toán như tài khoản 131, 331 mà phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên để
lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
II. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh
II. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh
toán tại doanh nghiệp:
toán tại doanh nghiệp:
1. Hạch toán vốn bằng tiền:
1.1.Hạch toán tiền tại quỹ doanh nghiệp:
1.1.1. Nội dung hạch toán tiền tại quỹ:
Tiền tại quỹ của doanh nghiệp gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân
phiếu, ngoại tệ, vàng bạc...hiện đang quản lí tại doanh nghiệp.
1.1.2.Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 “tiền mặt” số tiền mặt ngân phiếu, ngoại
tệ, vàng bạc, đá quý thực tế nhập xuất quỹ.
-Các khoản tiền, vàng bạc, đá quý do các đơn vị khác và cá nhân khác kí
cược, kí quỹ tại đơn vị, thì việc hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn
vị. Dùng vàng, bạc, đá quý khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đo,
đong, đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở và giữ sổ quỹ ghi chép theo
trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại
tệ, vàng, bạc, đá quý tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá
quí nhận kí cược, kí quỹ phải theo dõi riêng một sổ hay một phần sổ. Thủ quĩ là
người chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quĩ tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc,
đá quí tại quỹ.
- Hàng ngày, thủ quĩ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quĩ thực tế và
tiến hành đối chiếu với số hiệu của sổ quĩ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, kế
toán và thủ quĩ phải tự kiểm tra để xác định được nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp xử lý chênh lệch (báo cáo thừa hoặc thiếu). Sổ quĩ tiền mặt được mở làm 2
liên, ghi chép và khoá sổ hàng ngày.
1.1.3.Mẫu sổ kiêm báo cáo quĩ:
Biểu 1:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Thu Chi Thu Chi
Số dư đầu tháng
Số phát sinh
....
Cộng phát sinh
Số dư cuối ngày
Kèm theo... chứng từ thu, chi
Ngày...tháng....năm....
Thủ quỹ ký
1.1.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
1.1.4.1. Tài khoản sử dụng:
- Hạch toán tiền mặt tại quĩ được sử dụng trên tài khoản 111-“Tiền mặt”
- Tài khoản 111 phản ánh tình hình thu, chi, tồn quĩ, tiền mặt tại quĩ của
đơn vị, bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí).
1.1.4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 "Tiền mặt"
Bên nợ:
Ghi giảm các khoản tiền mặt tăng trong kỳ do thu, nhập quĩ tiền mặt, số
tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
Các khoản tiền mặt giảm trong kì do chi, xuất quĩ tiền mặt hoặc số tiền
mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Dư bên nợ:
Các khoản tiền mặt hiện còn tồn quĩ
@. Tài khoản 111 “Tiền mặt” gồm có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1111 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh thu chi, tồn quĩ tiền Việt
Nam và ngân phiếu tại quĩ.
Tài khoản 1112 “Tiền ngoại tệ”: Phản ánh thu, chi, tồn quĩ ngoại tệ tại
quĩ.
Tài khoản 1113 “ Vàng, bạc, đá quý”: Phản ánh giá trị vàng, kim khí quí,
đá quí nhập, xuất tồn quĩ theo giá mua thực tế.
1.1.4.3. Trình tự hạch toán tiền mặt ở quĩ:
Kế toán các khoản tăng giảm do thu chi bằng tiền Việt Nam.
BT1: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT
theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK111 Tiền mặt
Có TK 3331-Thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế)
Hoặc:
Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng là tổng giá thanh toán (giá đã có thuế) ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ tổng giá thanh toán)
BT2: Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp (hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) kế toán xác
định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT và thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK111- Tiền mặt
Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK511 - Doanh ththu bán hàng
Có TK711-Thu nhập HĐTC (lãi bán hàng trả chậm)
BT3: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán(bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu), ghi:
Nợ TK111-Tiền mặt
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511,512 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
BT4: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu t huế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế được phép sử dụng hoá đơn chứng từ đặc thù
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, kế toán căn cứ vào hóa đơn hàng hoá
dịch vụ đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu ra theo
công thức:
Giá chưa có
thuế GTGT
=
Giá thanh toán (giá có thuế GTGT)
1+ (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ
Số thuế đầu ra phải nộp được xác định như sau:
Số thuế
GTGT đẩu ra
=
Giá thanh toán
(giá có thuế GTGT)
- Giá chưa có thuế GTGT
Sau khi xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 33311:Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng(giá chưa có thuế)
BT5: Trường hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ, hàng hoá, cung ứng
dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá
đơn bán hàng, căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ (Mẫu số 05/GTGT)
kế toán phân loại doanh thu bán hàng theo loại hàng hoá, dịch vụ và nhóm thuế
suất thuế GTGT, tính toán doanh thu và thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Rút TGNH về quĩ tiền mặt:
Nợ TK 111 (1111,1112) - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi
- Thanh toán các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt nhập quĩ:
Nợ TK 111-Tiền mặt (1111,1112,1113)
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK144 - Thế chấp, kí cược, kí quĩ ngắn hạn.
- Xuất quĩ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng
Nợ TK112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK111 - Tiền mặt
- Xuất quĩ TM hoặc vàng, bạc, đá quí mang đi thế chấp, kí cược kí quĩ:
Nợ TK144 - Ký cược, ký quĩ ngắn hạn
Nợ TK244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 111 - Tiền mặt (1111,1113)
- Xuất quĩ tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn hoặc dài hạn, ghi:
Nợ TK121-Đầu tư chứng khóan ngắn hạn
Nợ TK221- Đầu tư chứng khoán dài hạn
Có TK 111- Tiền mặt (1111, 1112, 1113)
BT6: Chi tiền mặt mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh , ghi:
- Theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 152,153, 156... NVL, CCDC, hàng hoá
Nợ TK 611 - Mua hàng
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 Tiền mặt
- Theo phương pháp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
chịu thuế GTGT
Nợ TK 152, 153, 156. NVL, CCDC, hàng hóa.(giá có cả thuế)
Nợ TK611 - Mua hàng (giá mua có thuế GTGT)
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua có thuế GTGT)
Có TK 111 - Tiền mặt
BT7: Mua hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , ghi:
Nợ TK 621, 642, 627, 641, 241…
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111: Tiền mặt
BT8: Khi mua hàng hoá giao bán ngay(thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng (không nhập kho), ghi:
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán (chưa có thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111-Tiền mặt
BT9: Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hoá
bao gồm cả thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK152,153,156... NVL, CCDC, hàng hoá
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK111 - Tiền mặt
- Xuất quĩ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Nợ TK336 - Phải trả nội bộ
Nợ TK338 - Phải trả khác
Có TK111- Tiền mặt
- Nhận kí cược, kí quĩ của các đơn vị khác bằng tiền, vàng, bạc… ghi:
Nợ TK 111-Tiền mặt
Có TK 338(3388): Phải trả phải nộp khác
Có TK244 - Nhận kí cược, kí quĩ dài hạn
Sơ đồ 1:
Sơ đồ hạch toán TK111 (VNĐ)
TK112 TK111 TK152,153,211
Rút TGNH về nhập
quĩ.
Chi mua vật tư ,tài sản
(giá chưa có thuế)
TK511, 512 TK133
D.thu bán hàng hoá
chưa có thuế VAT
Thuế GTGT đầu vào
TK711, 721 TK121.221,112
Thu HĐTC và HĐBT
(chưa có thuế VAT)
Mua CK dài hạn, ngắn
hạn, nộp tiền vào tài
khoản ở NH
TK3331
TK641,642,811
Thuế GTGT đầu ra
(tính theo giá bán)
CFí BH, QLDN, HĐBT,
HĐTC =TMặt
TK121,131.. TK311,315,341
Các khoản thu khác Chi thanh toán
TK414,415,531
Chi các quĩ, trả tiền người
mua số hàng bị trả lại.
Kế toán các khoản tăng, giảm do thu, chi ngoại tệ
Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ phải được ghi sổ theo đồng Việt
Nam. Số thu, chi ngoại tệ( đồng đôla của Mỹ hoặc Pr Pháp) được theo dõi
trên TK007-nguyên tệ các loại.
Khi qui đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán, các đơn vị
có thể dùng tỷ giá hạch toán hoặc tỷ giá thực tế.
Tỷ giá hạch toán ngoại tệ là tỷ giá do đơn vị qui định và được ổn định
trong một thời kì nhất định, ít nhất là một kì kế toán. Thông thường là hàng
quí, hàng năm.
Ví dụ: Đơn vị qui định 1 đô la Mỹ bằng 10.000dồng Việt Nam.
Tỷ giá thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời
điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ví dụ: Ngày 7/ 5/ 2001, tỷ giá mua của ngân hàng Việt Nam công bố
là 14670 USD/VNĐ.
Khi kế toán các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi ngoại tệ cần tôn
trọng các nguyên tắc sau:
Đối với các nghiệp vụ thu, chi ngoại tệ liên quan đến thu nhập, chi
phí, mua bán vật tư, hàng hoá, TSCĐ chi đơn vị áp dụng tỷ giá nào, cũng
phải ghi sổ kế toán thu nhập, chi phí vật tư hàng hoá bằng đồng Việt Nam
theo giá của ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế.
Đối với các đơn vị có ít nghiệp vụ thu, chi ngoại tệ được ghi sổ bằng
tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá(nếu có) sẽ được hạch toán vào
TK413 - chênh lệch tỷ giá.