Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

123 Tổ chức hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty bánh kẹo Hải Hà (81tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.53 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
Thực hiện chủ trơng của Đảng và nhà nớc, trong những năm qua, nền
kinh tế nớc ta đã từng bớc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng Xă
hội chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa những doanh nghiệp là rất
khốc liệt. Một doanh nghiệp, muốn có chỗ đứng vững chấc trên thị trờng thì
mục tiêu hàng đầu của họ là hoạt động sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu
quả, có lợi nhuận và tích lũy.
Hiện nay, xu hớng chung của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là
phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhng chất
lợng sản phẩm vẫn đảm bảo. Để quản lý có hiệu quả và tốt nhất các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt
các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán đợc coi là một công cụ hữu
hiệu. Là một trong các phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực
kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất vào giá thành sẽ giúp cho các nhà quản trị đa ra đợc phơng án,
biện pháp sử dụng tiết kiệm hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản
phẩm. Chính vì vậy mà hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
luôn luôn là mối quan tâm hàng đấu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là
mối quan tâm của các cơ quan chức năng của Nhà nớc thực hiện công tác quản
lý các doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo
Hải Hà, em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm với việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp tại Công ty
bánh kẹo Hải Hà.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 phần chính:
Phần I: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà với việc tăng cờng quản trị doanh
nghiệp.


Phần II: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành với việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp tại Công ty bánh kẹo Hải
Hà.
phần i
thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo hải hà
với việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp.
I. Giới thiệu chung về Công ty bánh kẹo Hải Hà:
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ Công
nghiệp, chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, chế biến thực
phẩm do nhà nớc đầu t và quản lý với t cách là chủ sở hữu.
Trụ sở công ty đặt tại: 25 đờng Trơng Định - Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Tên giao dịch: Haiha Confectionary Company.
Viết tắt HAIHACO.
Trong ngành sản xuất bánh kẹo nớc ta, công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh
nghiệp đứng đầu với u thế về công nghệ và thiết bị hiện đại. Đội ngũ cán bộ
nhiệt tình sáng tạo tay nghề cao. Công ty đã tiến hành sản xuất hơn 100 loại
bánh kẹo các loại, mẫu mã đa dạng phong phú và đợc sự tín nhiệm ở cả thị tr-
ờng trong nớc và nớc ngoài. Sản lợng năm 2002 14685 tấn, giá trị tổng sản lợng
192 tỷ đồng, doanh thu 279 tỷ đồng. Để có đợc thành tích nh trên công ty đã
trải qua hơn 40 năm phấn đầu và trởng thành:
* Thời kỳ 1959 -1961.
Tháng 1/1959, Tổng Công ty Nông thổ sản miền Bắc đã cho xây dựng
một cơ sở thí nghiệm để nghiên cứu hạt chân châu. Sau đó từ giữa năm 1959
đến tháng 4/1960 thực hiện chủ trơng của tổng Công ty Nông thổ sản sản miền
Bắc, cơ sở đã bắt tay vào nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất mặt hàng miến từ
nguyên liệu đậu xanh và đến cuối tháng 4/1960 công trình đã thành công. Trên
cơ sở đó ngày 25/12/1960 xởng miến Hoàng Mai ra đời - đây là cơ sở tiền thân
của Công ty bánh kẹo Hải Hà sau này.

* Thời kỳ 1962- 1970
Bắt đầu từ năm 1962 xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ công
nghiệp nhẹ quản lý. Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm và thành công và đa
vào sản xuất các mặt hàng: xì dầu, tinh bột (ngô) cung cấp cho nhà máy in Văn
Điển. Năm 1966, Viện thực phẩm đã lấy xởng miến Hoàng Mai làm cơ sở vừa
sản xuất vừa thực nghiệm các đề tài nghiên cứu thực phẩm để từ đó phổ biến
cho các địa phơng sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ. Cũng từ đây xởng
đổi tên thành nhà máy Thực nghiệm - Thực phẩm Hải Hà. Ngoài sản xuất tinh
bột ngô nhà máy còn sản xuất viên đạm, nớc chấm lên men, dầu đậu tơng, bột
dinh dỡng trẻ em và bớc đầu nghiên cứu sản xuất mạch nha.
* Thời kỳ 1970 - 1981.
Tháng 6/1970 thực hiện chỉ thị của Bộ lơng thực, thực phẩm nhà máy đã
tiếp nhận phân xởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm
nhiệm vụ lúc này thì sản xuất thêm một số các loại kẹo, đờng nha và giấy tinh
bột. Để phù hợp với nhiệm vụ mới một lần nữa nhà máy lại mang tên mới là nhà
máy thực phẩm Hải Hà.
* Thời kỳ 1981 - 1991.
Năm 1981 nhà máy đợc chuyển giao sang cho Bộ công nghiệp thực phẩm
quản lý với tên gọi là nhà máy Thực phẩm Hải Hà. Năm 1982 nhà máy sản xuất
thêm kẹo mè xửng xuất khẩu. Năm 1983 sản xuất thêm các loại kẹo chuối, lạc
vừng, cà phê và lần đầu tên sản xuất kẹo cứng có nhân Để phù hợp với tình hình
và nhiệm vụ sản xuất từ năm 1987 nhà máy thực phẩm Hải Hà một lần nữa lại
đổi tên thành nhà máy kẹo Xuất khẩu Hải Hà và trực thuộc Bộ nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm. Nhìn cung tốc độ tăng trởng sản lợng hàng năm tăng
10% 15% sản xuất từ chỗ thủ công đã dần dần tiến lên cơ giới hoá 70%
80%.
* Từ 1992 đến nay.
Ngày 10/7/1992 nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà chính thức đổi tên thành
Công ty bánh kẹo Hải Hà. Năm 1993 công ty đã liên doanh sản xuất bánh kẹo
với hãng KOTOBUKI của Nhật Bản. Năm1994 xí nghiệp thực phẩm Việt Trì là

xí nghiệp thành viên của công ty. Công ty đã liên doanh với MiWon của Hàn
Quốc để sản xuất mì chính. Năm 1996 xí nghiệp bột dinh dỡng Nam Định trở
thành xí nghiệp thành viên của công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà trong quá trình hình thành và phát triển đã
không ngừng đổi mới nâng cao máy móc trang thiết bị, đầu t mới dây chuyền
sản xuất bánh kẹo. Gần đây nhất là vào tháng 12/2002 công ty đã đầu t nhập
một dây truyền sản xuất kẹo Chew của Đức với số vốn 25 tỷ. Ngoài ra công ty
còn nhập thêm một số máy nh máy gói cho kẹo cứng...
Đến nay, công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên trong đó có 5 xí nghiệp
đóng tại cơ sở chính (25 Trơng Định - Hà Nội) là: Xí nghiệp kẹo cứng, xí
nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp bánh, xí nghiệp kẹo Chew, xí nghiệp Phụ trợ. Hai xí
nghiệp còn lại là xí nghiệp thực phẩm Việt Trì và nhà máy bột dinh dỡng Nam
Định.
2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
2.1. Các chủng loại thiết bị, máy móc trong công ty
Qua 40 năm sản xuất kinh doanh, trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu dần đợc
thay thế bằng những thiết bị mới hiện đại hơn.
Vào những năm mới thành lập, thiết bị chủ yếu còn ở dạng thô sơ sản
xuất thủ công nh: chảo nấu kẹo, máy cán, máy cắt và sản xuất kẹo bi, kẹo cứng
nhập từ Cộng hoà dân chủ Đức và Trung Quốc.
Những năm 1970 - 1987 do sản xuất phát triển công ty đã đầu thêm thiết
bị mới nh hệ thống máy sản xuất tinh bột Trung Quốc để sản xuất giấy bao cho
kẹo đồng thời trang bị một dây truyền sản xuất nha làm nguyên liệu cho sản
xuất kẹo với thiết bị nhập từ Hà Lan.
Cho đến nay công ty đã có thêm hai dây chuyền sản xuất kẹo cứng Ba
Lan, hai nồi nấu kẹo tự động của Đức, dây chuyền sản xuất bánh và nhiều máy
móc thiết bị của Đức, Italia, Nhật Bản, Đan Mạch... Gần đây nhất công ty mới
trang bị một dây chuyền sản xuất kẹo chew của Đức với tổng nguồn vốn lên tới
25 tỷ.
Nhìn chung thiết bị sản xuất chủ yếu nhập từ nớc ngoài đồng thời mua cả

công nghệ.
Bảng 1: Bảng thiết bị công nghệ sản xuất bánh kẹo:
I.Tên thiết bị
Nớc sản xuất. Năm sản xuất Công suất(kg/h)
Thiết bị sản xuất kẹo.
Nồi nấu kẹo chân không. Đài loan 1990 300
Máy gói kẹo cứng. Italia 1995 500
Máy gói kẹo kiểu gấp. Đức 1993 600
Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối. Hà Lan 1996 1000
Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn. Australia 1996 2000
Dây chuyền kẹo Caramen béo. Đức 1998 2000
Dây chuyền kẹo Chew. Đức 2002 600
II. Thiết bị sản xuất bánh.
Dây chuyền sản xuất bánh quy ngọt. Đan mạch 1992 300
Dây chuyền sản xuất bánh Craker. Italia 1995 400
Dây chuyền phủ Sôcôla. Đan mạch 1995 200
Dây chuyền sản xuất máy đóng gói
bánh.
Nhật bản 1997 100 200
Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. Malaisia 2000 600
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình sản xuất kẹo cứng
Quy trình sản xuất kẹo mềm
Hoà đường
Nấu Làm nguội
Máy lăn côn
Vuốt kẹo
Tạo
nhân
Bơm

nhân
Dập
hình
Sàng làm
lạnh
Gói
tay
Đóng
túi
Máy
túi
Hoà
đường
Nấu
Làm
nguồi
Quật
kẹo
Máy lăn
côn
Máy vuốt
Máy
gói
Đóng túi
to
Cán kẹo
Cắt
miếng
Sàng
rung

Gói tay
Quy trình sản xuất bánh cracker
Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Nguyên
liệu
Nhào
trộn
Dập
hình
Làm
nguội
Phủ
kem
Máy
cắt
thanh
Tạo kem
Đóng
túi
Bao
gói
Đường, glucô, nước, muối
Đảo trộn giai đoạn 1
Đảo trộn giai đoạn 2
Bột mì
Chất tạo xốp chất
béo, sữa bột
Bột nhào
Qua các trục lô cán
và gập lớp

Qua máy dập hình
Nướng bánh
Phun dầu
Làm nguội
Xếp khay
Đóng túi
Quy trình sản xuất kẹo chew
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty bánh kẹo Hải Hà
3.1. Nhiệm vụ chính của công ty.
Sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo để cung cấp cho thị trờng.
Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và công ty liên doanh, nhập khẩu
các thiết bị máy móc dây truyền công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho nhu
cầu sản xuất của công ty và thị trờng.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến theo
đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty để không ngừng nâng
cao đời sống của công nhân viên và thúc đẩy sự phát triển ngày một lớn mạnh
của công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong những công ty có vốn Nhà nớc
giao nên việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao là mối quan tâm hàng
đầu.
Công ty bánh kẹo Hải Hà thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Công ty thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề.
Đường, Malto,
nước
Khuấy
trộn
Nồi
chứa
trong

gian
Bơm
chuyển
sản
phẩm

chứa
kẹo
Làm
lạnh
Quật
xốp
Phẩm mầu,
tinh dầu, axit
lactic
Làm
lạnh
Dập
hình
Vuốt
kẹo
Đùn
Làm
lạnh sơ
bộ
ủ nóng
60
0
C
Chọn

kẹo
Máy
gói
Đóng
sản
phẩm
Nhập
kho
3.2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trờng tiêu thụ của Công ty.
Sau hơn 40 năm công ty bánh kẹo Hải Hà thành lập và phát triển, cùng
với sự chuyển biến chung của đất nớc thì công ty đã trở thành công ty sản xuất
bánh kẹo lớn nhất trong nớc với nhiều loại bánh kẹo, mẫu mã đa dạng phong
phú và chất lợng không ngừng đợc nâng cao. Về sản phẩm của công ty đợc chia
làm bốn nhóm chính: Kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo Chew và bánh.
Kẹo cứng: Đây là mặt hàng phổ biến và cũng là mặt hàng truyền thống
của công ty nh kẹo cứng socôla nhân dứa, nhân cam, nhân dâu, sữa chua...
Kẹo mềm: Bao gồm xốp cam, xốp chuối, xốp chanh, xốp dâu, xốp xoài,
xốp cốm, cà phê...
Kẹo Chew: Đây là kẹo mới đa vào sản xuất vào cuối năm 2002 bao gồm:
kẹo Chew dâu, Chew cam, Chew nho...
Đối với sản xuất bánh thì công ty thờng dùng tên các loại hoa để đặt tên
cho các sản phẩm của mình nh: Cẩm chớng, hải đờng, thuỷ tiên...
Do bánh kẹo đợc chế biến từ nguyên liệu dễ bị huỷ nh bơ, sữa đờng,
trứng... nên thời gian bảo quản ngắn thông thờng là 90 ngày riêng với kẹo cà
phê thì thời gian dài 180 ngày, tỷ lệ hao hụt tơng đối lớn, yêu cầu vệ sinh công
nghiệp cao. Khác với các sản phẩm thông thờng quá trình để hoàn thành sản
phẩm bánh kẹo chỉ khoảng từ 3 đến 4 giờ vì vậy không có sản phẩm dở dang.
Sản phẩm bánh kẹo mang tính chất thời vụ. Hàng tiêu thụ chủ yếu vào
những tháng cuối năm và đầu năm do có nhiều ngày lễ tết. Vào những tháng
mùa hè việc tiêu thụ sản phẩm rất chậm.

Sản phẩm bánh kẹo của Công ty đợc tiêu thụ chủ yếu ở trong nớc và đặc
biệt là ở khu vực miền Bắc. Sản phẩm xuất khẩu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, xuất
khẩu tiểu ngạch sang một số nớc nh Trung Quốc, Mông Cổ, Campuchia, Lào và
một phần sang Nga... Hiện nay, Công ty đang cố gắng tăng số lợng sản phẩm
xuất khẩu để mở rộng thêm một số thị trờng tiêu thụ.
3.3. Tình hình sử dụng lao động tại công ty.
Trong quá trình phát triển công ty đã không ngừng chú trọng phát triển
nguồn nhân lực cả về số lợng và chất lợng lao động. Số lao động toàn công ty
tính đến cuối năm 2002 là 2055 ngời và đợc chia thành 3 loại: Lao động dài
hạn, lao động hợp đồng (từ 1 đến 3 năm) và lao động thời vụ. Vì tính chất sản
xuất của công ty mang tính thời vụ nên công ty mở rộng chính sách lao động
hợp lý đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời vụ. Hết thời hạn
hợp ồng, ngời lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau.
Cơ cấu lao động toàn công ty đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động.
Đơn vị: Ngời
Loại lao động
Hành
chính
XN
bánh
XN
kẹo
mềm
XN
kẹo
cứng
XN
kẹo
chew

XN
phụ
trợ
XN`
Việt
Trì
NM
Nam
Định
Tổng
cộng
Lao động dài hạn 94 59 254 81 10 42 363 51 954
Lao động hợp đồng 90 192 137 95 20 11 24 27 596
Lao động thời vụ 0 106 24 10 93 1 260 11 505
Tổng 184 357 415 186 123 54 647 89 2055
Trong tổng số lao động của toàn công ty thì nữ giới chiếm khoảng 80%.
Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để cho họ yên tâm làm việc. Cụ thể nh giải quyết hợp lý các vấn đề
nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật...
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.
Mặc dù công ty còn nhiều gian nan trong cơ chế thị trờng, phải cạnh
tranh chất lợng uy tín với các công ty bạn song công ty bạn song công ty bánh
kẹo Hải Hà với u thế về công nghệ và thiết bị, với đội ngũ cán bộ năng động
sáng tạo nhiệt tình, với đội ngũ công nhân lành nghề thì công ty đã liên tục tr-
ởng thành và phát triển, đã phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh của
mình để đứng vững trên thị trờng, nâng cao uy tín của công ty. Kết quả hoạt đng
sản xuất kinh doanh của công ty đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu ở dới bảng
sau:
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002

Sản lợng Tấn 11,133 12,726 14,685
Doanh thu Tỷ đồng 214,63 245,49 279
Nộp ngân sách Tỷ đồng 29,751 33,627 36,43
Lợi nhuận Tỷ đồng 2,8 3,21 3,85
Thu nhập bình quân 1000đ/ngời 975 1050 1150
( Nguồn số liệu: Phòng tài vụ)
Nhìn chung tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây tơng đối ổn định. Tốc độ tăng sản lợng hàng năm tăng từ 10%
15%.Tổng các khoản nộp ngân sách hàng năm cũng tăng. Thu nhập bình quân
của ngời lao động đến năm 2002 đạt 1150000 đồng là tơng đối cao, đời sống
của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
Để hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của Công ty xem bảng phân tích
cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty trong 2 năm 2001, 2002 (Bảng 4)
Nhận xét: Qua bảng cho thấy cơ cấu tài sản của công ty năm 2002 so với
năm 2001 là tốt hơn thể hiện ở tỷ trọng đầu t TSLĐ giảm còn tỷ trọng đầu t
TSCĐ tăng. Đây là một thuận lợi nếu công ty sử dụng hợp lý và hiệu quả TSCD,
tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm do TSCĐ lu chuyển chậm. Số liệu về
giá trị hàng tồn kho trong hai năm là tơng đối cao điều này là do tính chất sản
xuất mang tính thời vụ, tiêu thụ mạnh vào cuối tháng 12 và đầu tháng 1 năm
sau. Tỷ trọng các khoản phải thu giảm chứng tỏ một trong những nguyên nhân
là doanh nghiệp đã áp dụng niều biện pháp để khuyến khích khách hàng mua
hàng thanh toán ngay điều này là rất tốt. Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu năm
2002 tăng so với năm2001 cả về số lợng đối là 4,374 tỷ (79,977 -75,603) và số
lợng đối là 105,78% nhng tỷ trọng trong tổng số nguồn vốn lại giảm xuống (từ
63,84% năm 2001 xuống còn 62,71% năm 2002) trong khi nợ phải trả năm
2002 lại tăng thêm 4,716 tỷ (47,543 tỷ - 42,824 tỷ) hay tăng 111%. So với năm
2001 chứng tỏ công ty đã tăng cờng đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên tỷ suất tự tài
trợ vốn khá cao.
Bảng 4: Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2001 2002
Tiền % Tiền %
I. Tổng tài sản
118,43 10,0% 127,52 100%
A. TSLĐ 36,948 31,19% 35.573 27,89
1. Tiền 16,413 13,85% 16,254 12,75%
2. Các khoản phải thu 9,239 7,8% 8,947 7,02%
3. Hàng tồn kho 11,296 9,54% 10,372 8,12%
B. TSCĐ 81,482 68,81% 91,947 72,11%
II. Tổng nguồn vốn
118,43 100% 127,52 100%
A. Nợ phải trả 42,827 36,16% 47,543 37,28%
1. Nợ gắn hạn 27,718 23,4% 25,04 19,62%
2. Nợ dài hạn 15,109 12,76% 19,522 15,31%
B. Nguồn vốn CSH 75,603 63,84% 79,977 62,71%
1. Vốn kinh doanh 50,471 42,62% 52,632 41,27%
2. Vốn, quỹ khác 25,132 21,22% 30,345 23,8%
(Nguồn số liệu: Phòng tài vụ).
Tỷ suất tự tài trợ =
Tỷ suất tự tài trợ năm 2001 = = 0,638
Năm 2002 = = 0,627
Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo, phần lớn
tài sản của công ty mua sắm đầu t bằng số vốn của mình.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
tài chính
Phó TGĐ
kinh doanh

XN
kẹo
Chew
XN
kẹo
mềm
XN
kẹo
cứng
XN
Bán
h
XN
phụ
trợ
XN
thực
phẩm
Việt
Trì
NM
Bột
DD
Nam
Định
Phòng
Tài vụ
Phòn
g kinh
doanh

Văn
phòng
Phòng
Bảo vệ
Phòn
g KCS
Phòn
g Kỹ
thuật
Chi
nhánh TP
HCM
Chi
nhánh Đà
Nẵng
Cửa
hàng giới
thiệu sản
phẩm
Nghiên
cứu thị
trường
tiếp thị
Đội xe Kho
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, xí nghiệp:
Bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:
Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc do cấp trên bổ nhiệm sau khi đã
tham khảo ý kiến của Đảng bộ, phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc quản trị theo chế độ một thủ trởng có
quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch và

chính sách pháp luật của Nhà nớc, Nghị quyết đại hội công nhân viên chức
đồng thời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và tập thể ngời lao động về kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Tổng giám đốc là ngời đại diện toàn quyền của
Công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc điều hành
trực tiếp các xí nghiệp thành viên, văn phòng, phòng bảo vệ, phòng KCS, phòng
kỹ thuật. Và điều hành gián tiếp phòng Tài vụ và phòng kinh doanh thông qua
hai phó tổng giám đốc.
Dới tổng giám đốc là hai phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên
môn. Phó tổng giám đốc tài chính trực tiếp điều hành phòng tài vụ, chịu trách
nhiệm về việc huy động vốn xem xét việc tính giá thành, lãi, lỗ. Phó Tổng giám
đốc kinh doanh trực tiếp điều hành phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về quản
lý vật t và tiêu thụ sản phẩm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Hệ thống các phòng ban:
Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành, lỗ, lãi,
thanh toán trong nội bộ công ty và với bên ngoài.
Phòng kinh doanh có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cân
đối kế hoạch, điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật t, ký hợp
đồng thu mua vật t thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng, tiêu thụ sản phẩm,
tổ chức hoạt động marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trờng, quảng
cáo lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm
tính lơng tính thởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, phụ trách
những vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp
khách.
Phòng bảo vệ có chức năng bảo vệ kiểm tra cơ sở vật chất kỹ thuật của
công ty.
Phòng KCS có chức năng kiểm tra chất lợng nguyên liệu đầu vào nếu đạt
tiêu chuẩn tiến hành nhập kho đa vào sản xuất và kiểm tra chất lợng của thành
phẩm đầu vào.
Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu công nghệ sản xuất bánh hoặc

kẹo phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng và khí hậu Việt Nam. Sau đó phòng kỹ
thuật chuyển công nghệ cho các xí nghiệp thành viên. Trong quá trình sản xuất
phòng kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi sản phẩm trên dây truyền.
Hệ thống xí nghiệp thành viên: Công ty có 7 xí nghiệp thành viên:
Xí nghiệp kẹo Chew: Tiến hành sản xuất các loại kẹo nh kẹo Chew dâu,
Chew cam, Chew chuối, Chew nho, Chew sôcôla...
Xí nghiệp kẹo mềm: Tiến hành sản xuất các loại kẹo mềm nh xốp cam,
xốp chanh, xốp chuối, xốp xoài, xốp cốm, xốp me...
Xí nghiệp kẹo cứng: Tiến hành sản xuất các loại kẹo cứng nh kẹo cứng
nhân sôcôla, nhân dứa, nhân cam, nhân dâu...
Xí nghiệp bánh: Tiến hành sản xuất các loại bánh nh bánh Craker, bánh
kem xốp, bánh buiscuit...
Xí nghiệp Việt Trì: Tiến hành sản xuất các loại kẹo nh kẹo Jelly, kẹo
mềm, kẹo dẻo, kẹo gôm, glucô, giấy tinh bột...
Xí nghiệp Nam Định: Chuyên sản xuất bánh kem xốp...
Các xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ
thuộc,Tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các xí nghiệp, đối với xí
nghiệp ở Việt Trì và Nam Định hạch toán độc lập tơng đối, cụ thể: Công ty bán
nguyên vật liệu cho các xí nghiệp và mua lại thành phẩm của các xí nghiệp theo
giá ấn định.
Tại các xí nghiệp thành viên đều có các kế toán viên. Hàng quý các kế
toán tại các xí nghiệp tiến hành gửi báo cáo lên để công ty tổng hợp. Hệ thóng
báo cáo nội bộ của công ty bao gồm 2 loại là báo cáo của xí nghiệp đóng tại trụ
sở chính của công ty và báo cáo của các xí nghiệp Việt Trì, Nam Định. Trên cơ
sở báo cáo của các xí nghiệp gửi lên công ty sẽ tiến hành kiểm tra và tổng hợp
lại thành báo cáo các chính thức của công ty.
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
5.1. Bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo phơng thiết kế toán tập
trung. Nghĩa là việc xác định kết quả kết quả kinh doanh của các xí nghiệp

thành viên đều đợc thực hiện tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà. Tại phòng kế toán
của công ty gồm 9 nhân viên đều tốt nghiệp đại học khối kinh tế, mỗi nhân viên
phụ trách một khâu kế toán với các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Kế toán trởng (kiêm phó tổng giám đốc tài chính) chịu trách nhiệm chỉ
đạo hớng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong toàn bộ
công ty. Đa ra các ý kiến về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, nâng cấp bậc khen
thởng, thi hành kỷ luật các nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho.
Ngoài ra kế toán trởng giúp đỡ tổng giám đốc tổ chức phân tích hoạt động
kinh tế trong công ty một cách thờng xuyên nhằm đánh giá đúng đắn tình hình
kết quả và hiệu quả kế hoạch sản xuất của công ty, phát hiện những lãng phí và
thiệt hại xảy ra, những sự trì trệ trong sản xuất và kinh doanh để có biện pháp
khắc phục. Thông qua công tác tổ chức kế toán kế toán trởng còn tham gia
nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, xây dựng phơng án sản phẩm cải tiến quản
lý kinh doanh của công ty nhằm khai thác khả năng tiềm tàng và nâng cao
không ngừng hiệu quả của đồng vốn. Tổ chức thi hành củng cố và hoàn thiện
chế độ hạch toán kế toán của các xí nghiệp thành viên.
Dới kế toán trởng có hai phó phòng.
Phó phòng 1: Kiêm kế toán tổng hợp: giúp kế toán trởng công tác chỉ đạo
làm công tác tổng hợp ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế, bảo
quản và lu trữ hồ sơ.
Phó phòng 2: Kiêm kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: Giúp kế
toán trởng công tác chỉ đạo, hạch toán tài sản cố định theo dõi ghi sổ quá trình
tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định trong kỳ. Tiến hành
hạch toán các khoản chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thờng xuyên của tài sản.
Kế toán tiền mặt: hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi tồn quỹ
tiền mặt của công ty. Tổng hợp tình hình thành toán nội bộ bên ngoài, hạch toán
chi tiết và tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài, hạch toán chi tiết
và tổng hợp tình hình vay vốn, huy động vốn có kỳ hạn (dới 1 năm) và quá trình
thanh toán tiền vay.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: Hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ

thu chi liên quan đến tiền gửi ngân hàng nh thu tiền bán hàng bằng tiền gửi
ngân hàng, vay ngắn hạn, vay dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra kế toán
ngân hàng còn tiến hành lập các bảng kê thuế và tiến hành thanh toán khi nhận
đợc các hoá đơn mua các yếu tố đầu vào của công ty.
Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết,
tổng hợp tình hình nhập xuất tồn từng loại vật t vật liệu chính, vật liệu phụ. Do
đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty đòi hỏi nhiều chủng loại vật t liên công
tác kế toán vật t có khối lợng công việc khá phổ biến.
Kế toán giá thành và tiền lơng: Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát
sinh cho các đối tợng chịu phân bổ. Tổng hợp chi phí theo từng đối tợng và tiến
hành tính giá nhập kho, mở sổ hạch toán chi tiết và tổng hợp cho các chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm. Đồng thời tiến hành hạch toán tiền lơng, các khoản
trích theo lơng và theo dõi tình hình lập và sử dụng các quỹ nh khen thởng,
phúc lợi
Kế toán doanh thu (tiêu thụ): Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm nh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, các khoản doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh.
Thủ quỹ: Nhiệm vụ thu chi tiền mặt, kiểm tra tính thật giả của tiền ghi sổ
quỹ và nộp tiền vào ngân hàng đúng thời hạn.
Bộ máy kế toán ở các xí nghiệp thành viên: Các xí nghiệp thành viên
không tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ nh ở công ty. Tổ chức kế toán ở xí nghiệp
thành viên gồm 2-3 ngời dới sự điều hành của giám đốc xí nghiệp và sự chỉ đạo
chuyên môn của kế toán trởng công ty. Kế toán xí nghiệp thành viên có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kỳ và đột xuất cho công ty.
Bộ máy kế toán của công ty đợc mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty bánh kẹo Hải Hà
Kế toán trởng
(Kiêm phó TGĐ tài chính)
5.2. Hệ thống chứng từ.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp đã sử dụng một số những chứng

từ tiêu biểu cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ lao động tiền lơng:
Bảng đơn giá lơng khoán cho một sản phẩm
Bảng chấm công
Sổ theo dõi lao động
Phiếu báo cáo lao động hàng ngày
Bảng kê khối lợng sản phẩm hoàn thành
Bảng quyết toán chi phí lơng khoán (từng xí nghiệp)
Hợp đồng thuê khoán lao động
Phiếu làm thêm giờ
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Phó phòng Kế toán
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Phó phòng Kế toán
(Kiêm kế toán TSCĐ & XDCB)
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tiền
gửi
ngân
hàng
Kế
toán
vật
liệu và
CCDC

Kế
toán
giá
thành
và tiền
lơng
Kế
toán
doanh
thu
(tiêu
thụ)
Thủ
quỹ
Kế toán XN thành viên
Chứng từ hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho theo định mức
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Biên bản kiểm nghiệm vật t hàng hoá
Thẻ kho
Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá
Chứng từ bán hàng:
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn cớc vận chuyển (trong trờng hợp công ty vận chuyển tới khách
hàng)
Thẻ quầy hàng
Thẻ kho hàng hoá
Chứng từ về tiền tệ:

Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Bảng kiểm kê quỹ
Chứng từ tài sản cố định:
Quyết định (tăng giảm tài sản cố định)
Hợp đồng mua bán
Hoá đơn giá trị gia tăng (trong trờng hợp bán thanh lý tài sản)
Quyết định về việc thanh lý thiết bị
Thông báo (về việc bán đấu giá tài sản cố định)
Biên bản bán đấu giá
Danh mục thiết bị bán
Phiếu thu (ngời mua nộp tiền đối với tài sản cố định thanh lý)
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ .
5.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng chế độ tài khoản theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 - 11 - 1995 của Bộ trởng Bộ tài chính. Những tài khoản tổng hợp Công
ty đang sử dụng bao gồm: TK111, 112, 131, 133, 136, 138, 141, 142, 152, 153,
154, 155, 156, 157, 211, 213, 214, 222, 241, 311, 315, 331, 333, 334, 335, 336,
338, 341, 411, 412, 413, 414, 415, 416, 421, 431, 511, 512, 531, 621, 622, 627,
632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911, 466, 532, 228, 161, 461.
Phơng pháp hạch toán thuế GTGT của Công ty là theo phơng pháp khấu
trừ .
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
5.4. Hệ thống sổ kế toán.
Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng là "Nhật ký chứng từ" với niên độ kế

toán bắt đầu t 1/1 kết thúc 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi
chép kế toán là đồng Việt Nam. Nguyên tắc và phơng pháp chuyển đổi các
đồng tiền khác theo tỷ giá thực tế của ngân hàng ngoại thơng tại thời điểm phát
sinh các nghiệp vụ kế toán, và Công ty áp dụng kế toán máy.
Nh vậy với hình thức sổ "Nhật ký chứng từ" việc hạch toán ở công ty thực
hiện dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết, giữa việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Nhờ
đó tạo điều kiện thúc đẩy các phần hành kế toán tiến hành kịp thời đảm bảo số
liệu chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý.
Việc áp dụng kế toán máy đã đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin một
cách đầy đủ và kịp thời. Hầu hết các thông tin đợc cung cấp theo định kỳ. Tuy
nhiên cũng có thông tin đợc cung cấp theo yêu cầu quản lý. Khi cần xem những
thông tin gì chỉ cần mở máy và tra tìm.
Các sổ sách sử dụng:
* Sổ kế toán tổng hợp.
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10.
Các bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 9, 10.
Các Sổ Cái tài khoản liên quan.
* Sổ kế toán chi tiết
Sổ chi tiết xuất vật t, sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết tài khoản 311, sổ chi
tiết chi phí... Ngoài ra Công ty còn sử dụng các bảng tổng hợp phát sinh tài
khoản, bảng cân đối phát sinh công nợ...
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từBảng kê Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

5.5. Hệ thống báo cáo kế toán
Hiện nay công ty đang sử dụng các báo cáo kế toán theo chế độ nhà nớc
quy định bao gồm 3 loại báo cáo đó là:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số báo cáo phục vụ cho mục đích quản
trị đó là báo cáo chi tiết xuất tái chế, báo cáo chi tiết chi phí quản lý, báo cáo
chi tiết doanh thu bán hàng...
Các báo cáo tài chính đều đợc lập vào cuối quý, còn đối với báo cáo quản
trị thì có thể lập theo tháng nh báo cáo chi tiết xuất tái chế hoặc có thể lập theo
ngày nh báo cáo doanh thu bán hàng.
II. Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà với việc tăng cờng quản trị
doanh nghiệp.
Do việc sản xuất của Công ty mang tính thời vụ, vào thời điểm giữa năm
sản phẩm tiêu thụ chậm. Trong thời gian này chi phí sản xuất phát sinh không
nhiều. Nhng vào những tháng cuối năm và đầu năm khối lợng sản phẩm tiêu thụ
mạnh cho nên chi phí sản xuất phát sinh ở thời điểm này rất lớn do Công ty phải
huy động tối đa công suất máy móc thiết bị, tăng giờ tăng ca làm việc, thuê
thêm công nhân... để sản xuất đáp ứng nhu cầu thị truờng. Hơn nữa, chi phí
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất cao trong giá thành. Vì vậy, nếu không có
những biện pháp quản lý phù hợp sẽ ảnh hởng không nhỏ đến giá thành và kết
quả hoạt động của Công ty.

1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất.
1.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Để phục vụ công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
Công ty bánh kẹo Hải Hà phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thức:
* Phân loại theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí phát
sinh Công ty chia chi phí thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu:
+ Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính nh đ-
ờng, glucô, bột mì, sữa, chất tạo béo..., vật liệu phụ nh băng dính trắng,băng
dính vàng, hộp in..., phụ tùng thay thế mà Công ty đã sử dụng trong kỳ.
+ Chi phí nhiên liệu đông lực bao gồm toàn bộ chi phí về than, điện...
phục vụ quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng
(BHXH, BHYT,KPCĐ).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản cố định sử dụng của Công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền mà Công ty đã trả,
phải trả cho các nhà cung cấp để phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.
- Chi phí khác bằng tiền bao gồm toàn bộ các chi phí khác bằng tiền
ngoài các chi phí đã nêu trên. Việc theo dõi các yếu tố chi phí đợc thực hiện
trên phần II của Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 17). Phần này có tác dụng để
lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố trong bảng thuyết minh Báo cáo tài
chính, đồng thời cung cấp cho bộ phận kế hoạch, phòng kinh doanh và phòng
kỹ thuật làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất cũng nh kế
hoạch cung cấp vật t.
* Phân loại theo khoản mục chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc chia thành
năm khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

×