Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

168 Thực tế tổ chức công tác Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty DMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.91 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
1_1. ý nghĩa và sự cần thiết của việc nghiên cứu thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
1_1_1. Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm
Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, hoạt động chủ yếu của các doanh
nghiệp sản xuất là tạo ra sản phẩm và tổ chức tiêu thụ thành phẩm của mình
trên thị trờng. Các sản phẩm của doanh nghiệp có thể là thành phẩm, bán thành
phẩm, lao vụ, trong đó thành phẩm chiếm tỉ trọng cao nhất.
Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn thành tất cả các công đoạn quy
trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công
chế biến đã đợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật ,đã đợc đem bán
hoặc nhập kho để bán.
Từ khái niệm trên có thể thấy thành phẩm và sản phẩm có sự khác nhau
về phạm vi và giới hạn. Do đó việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng
doanh nghiệp là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Nó phản ánh toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp về quy mô, trình độ tổ chức
sản xuất và tổ chức quản lý.
Thành phẩm đợc biểu hiện trên 2 mặt: hiện vật và giá trị
- Mặt hiện vật đợc biểu hiện cụ thể ở số lợng, khối lợng và chất lợng
của sản phẩm.
- Mặt giá trị chính là giá thành sản xuất của từng thành phẩm nhập kho
hay giá vốn của thành phẩm đem bán
Do đó công tác quản lý thành phẩm cần phải thực hiện các yêu cầu sau:
+ Quản lý về mặt số lợng thành phẩm:
1
Luận văn tốt nghiệp
Đòi hỏi phải phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất,
tình hình nhập_xuất_ tồn kho, dự trữ thành phẩm, kịp thời phát hiện các trờng


hợp hàng hoá tồn kho, đọng vốn lâu ngày để có biện pháp xử lý.
+ Quản lý về mặt chất lợng:
Đòi hỏi thành phẩm ngày càng phải hoàn thiện về mặt chất lợng , cải
tiến mẫu mã, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ng ời tiêu dùng , tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Do vậy, bộ phận kiểm tra chất l-
ợng phải làm tốt nhiệm vụ, có chế độ bảo quản hợp lý đối với từng loại và phù
hợp với đặc điểm của chúng.
Bên cạnh đó việc quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm về mặt
giá trị : giá thành thực tế nhập xuất kho thành phẩm cũng rất quan trọng và đòi
hỏi phải chính xác và chặt chẽ.
1_1_2. Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý việc tiêu thụ
thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của
hàng (thành phẩm) tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái
hiện vật sang hình thái giá trị ( tiền ), là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng
cho ngời mua, đợc thanh toán hoặc cam kết thanh toán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất , tiêu thụ thành phẩm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp bù đắp đợc chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc, đồng thời thực hiện quá trình tái sản xuất và mở rộng quy
mô, hoàn thiện các phơng án sản xuất mà doanh nghiệp theo đuổi. Nó còn góp
phần tạo thế cạnh tranh và uy tín cho doanh nghiệp trên thị trờng trong và ngoài
nớc. Do đó việc quản lý tốt quá trình tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo động lực nâng
cao số lợng thành phẩm bán ra, tạo cơ hội để doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu
thị trờng, từ đó có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ và điều chỉnh kịp thời.
2
Luận văn tốt nghiệp
Để quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm, kế toán phải đảm bảo các yêu
cầu cơ bản sau:
- Nắm bắt đợc sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình
nhập _xuất _tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị .

- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ theo từng phơng thức bán hàng, thể thức
thanh toán , từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng khách hàng, đôn
đốc thu hồi nhanh tiền bán hàng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
- Tính toán và xác định đúng dắn kết quả của từng loại hoạt động và
thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
1_1_3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán đã và đang là công cụ quản lý
hữu hiệu trong công tác quản lý. Là một nội dung của kế toán trong doanh
nghiệp sản xuất, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng đóng góp một
vai trò quan trọng, cần thiết trong công tác quản lý, đặc biệt là quản lý thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý trên, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ
tình hình hiện có, sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trên hai mặt
hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng cũng nh chi phí và thu nhập của các
hoạt động khác .
3
Luận văn tốt nghiệp
- Xác định kết quả bán hàng của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp ,
phản ánh và giám đốc tình hình phân bổ kết quả, đôn đốc thức hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc .
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan . Định
kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân
phối kết quả
1_2. Tổ chức kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm

và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1_2_1. Kế toán thành phẩm
1_2_1.1 Đánh giá thành phẩm
Là việc xác định giá trị của thành phẩm theo những nguyên tắc nhất
định.
Theo quy định phải đánh giá thành phẩm thống nhất giữa các kỳ. Nếu
có sự thay đổi, doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể về kế toán nhập_ xuất_
tồn kho thành phẩm .
Hiện nay, các doanh nghiệp áp dụng cách đánh giá thành phẩm theo giá
thực tế
- Đối với thành phẩm nhập kho :
Tại doanh nghiệp sản xuất thành phẩm đợc nhập kho từ nhiều nguồn
khác nhau nh : tự sản xuất , thuê ngoài gia công chế biến . Trong từng trờng hợp
giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn
nhập:
+ Đối với thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất : giá vốn thực tế của thành
phẩm nhập kho đợc đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm:
~ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
4
Luận văn tốt nghiệp
~ Chi phí nhân công trực tiếp.
~ Chi phí sản xuất chung vói sự phân bổ hợp lý chi phí cố định
+ Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: đợc đánh giá theo giá
thành thực tế gia công gồm:
~ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công.
~ Chi phí thuê ngoài gia công.
~ Chi phí khác liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê gia công nh: chi
phí vận chuyển, chi phí thủ tục xuất kho (nguyên vật liệu đem đi gia công),
nhập kho thành phẩm đã hoàn thành gia công.

- Đối với thành phẩm xuất kho:
Cũng đợc phản ánh theo giá thực tế: việc xác định giá thực tế xuất kho
có thể áp dụng theo các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện đợc. Theo phơng pháp này, giá thành phẩm xuất kho đợc căn
cứ vào giá thành thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số
lợng xuất kho theo từng lần.
+ Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, giá trị của từng loại thành phẩm đợc tính theo giá
trị trung bình của từng loại thành phẩm. Giá trị trung bình có thể đợc tính theo
thời kỳ, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Nghĩa là: giá thực tế của thành phẩm xuất kho đợc tính theo đơn giá bình
quân gia quyền và sản lợng thành phẩm xuất kho:
Giá thực tế thành phẩm + Giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Đơn giá bình quân =
giá quyền số lợng thành phẩm + số lợng thành phẩm
5
Luận văn tốt nghiệp
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá thực tế thành phẩm = số lợng thành phẩm x đơn giá bình quân
nhập kho xuất kho gia quyền
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm đợc sản xuất trớc thì xuất trớc
và thành phẩm còn lại cuối kỳ là thành phẩm đợc sản xuất gần thời điểm cuối
kỳ. Nghĩa là: trớc tiên cần xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập sau đó căn cứ số lợng xuất tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính
theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn
lại đợc tính theo đơn giá các làn nhập sau. Nh vậy, giá thực tế thành phẩm tồn

kho cuối kỳ chính là giá thực tế của thành phẩm nhập kho thuộc các lần nhập
sau cùng.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
áp dụng dựa trên giả định là thành phẩm đợc sản xuất sau thì xuất trớc,
thành phẩm còn lại cuối kỳ là thành phẩm đợc sản xuất trớc đó. Theo phơng
pháp này thì giá trị thành phẩm đợc tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của thành phẩm tồn kho đợc tính theo giá của thành phẩm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Nghĩa là : cần xác định dơn giá thực tế từng lần nhập, khi xuất sẽ căn cứ
vào từng số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới lần lợt
đến các lần nhập trớc để tính giá thành thực tế xuất kho. Nh vậy gí thực tế thành
phẩm tồn kho cuối kỳ là giá thực tế tính theo đơn giá các lần nhập đầu kỳ.
1_2_1.2 Yêu cầu của kế toán thành phẩm
Thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất thông thờng gồm nhiều loại
hàng, phẩm cấp, mẫu mã khác nhau. Để thực hiện tốt nhiệm vụ, kế toán phải tổ
6
Luận văn tốt nghiệp
chức công tác kế toán thành phẩm một cách khoa học và hợp lý và thực hiện các
yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán thành phẩm theo từng thứ từng loại, từng đơn vị sản xuất
theo số lợng, chất lợng giá trị thành phẩm
- Phân công và kết hợp trong việc ghi chép, kế toán thành phẩm giữa phòng kế
toán với nhân viên phân xởng, giữa kế toán thành phẩm với thủ kho, đảm bảo
thành phẩm đợc phản ánh kịp thời, chặt chẽ.
- Kế toán nhập xuất tồn kho thành phẩm phải đợc đánh giá theo giá thành
thực tế.
- Sự biến động của thành phẩm do nhiều nguyên nhân khác nhau nên phải tổ
chức công tác ghi chép ban đâù một cách khoa học và hợp lý để phản ánh đợc
tình hình biến động của thành phẩm một cách chính xác.
1_2_1.3 Chứng từ sử dụng trong nhập, xuất kho thành phẩm

Bao gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Thẻ kho.
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá
Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để hạch toán nhập xuất kho thành
phẩm, là cơ sở để kiểm tra tính chính xác của sổ sách kế toán và đảm bảo ghi
chép những nội dung cần thiết.
1_2_1.4 Kế toán chi tiết thành phẩm
7
Luận văn tốt nghiệp
Là việc hạch toán chi tiết theo từng loại, từng thứ, từng nhóm, từng kho
thành phẩm trên cả 2 chỉ tiêu: hiện vật và giá trị. Việc hạch toán chi tiết này đợc
thực hiện ở tại kho và tại phòng kế toán.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp hạch toán chi tiết thành
phẩm sau:
- Ph ơng pháp ghi thẻ song song:
+ Nội dung:
\ ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình N
XT kho của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng.
\ ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm dùng sổ hoặc thẻ chi tiết thành
phẩm để ghi chi tiết theo từng loại chứng từ, theo từng thứ thành phẩm nhập
xuất về lợng và giá trị.
\ quan hệ ghi chép : phải có sự đối chiếu giữa thủ kho và kế toán. Hàng
ngày, nhận đợc các chứng từ nhập _xuất kho thủ kho ghi số lợng vào the kho có
liên quan. Định kỳ thủ kho phải tập hợp, phân loại chừng từ nhập - xuất để lập
phiếu giao nhận chứng từ đính kém các chứng từ nhập xuất để gửi cho kế
toán thành phẩm.

Kế toán thành phẩm sau khi nhận đợc các chứng từ do thủ kho chuyển
đến kiểm tra và ghi giá trị vào chứng từ ( nếu có) , sau đó ghi vào các thẻ kho
chi tiết có liên quan tơng tự nh thẻ kho.
Cuối mỗi tháng, để đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán, kế toán
phải lập bảng kê hoặc bảng tổng hợp nhập _xuất _tồn
Sơ đồ 1:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo
phơng pháp thẻ song song
Thẻ kho
8
Luận văn tốt nghiệp
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập _xuất _tồn thành phẩm

+ Nhận xét :
\ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu
\ Nhợc điểm: việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán trùng lắp nhiều chỉ
tiêu
\ Phạm vi áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại
nghiệp vụ nhập, xuất ít, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
- Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Nội dung:
\ ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép nh phơng pháp thẻ song
song
\ ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển chứng từ để hạch
toán thành phẩm cả về số lợng và giá trị. Sổ này mở cho cả năm theo từng kho.
Mỗi thành phẩm đợc theo dõi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Số liệu
trên các cột nhập xuất hàng tháng ghi theo số tổng cộng trên cơ sở số liệu đã
phản ánh ỏ bảng kê nhập _xuất _tồn trong tháng . Số d cuối tháng trớc là số d

đầu tháng sau. Sổ này vừa dùng để ghi chép tổng số nhập xuất trong tháng của
từng loại thành phẩm, vừa là cơ sở để kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và kế
toán.
Sơ đồ 2:
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp
Sổ đối chiếu luân chuyển
9
Luận văn tốt nghiệp
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất
+ Nhận xét:
\ Ưu điểm: việc ghi chép của kế toán đơn giản
\ Nhợc điểm: giữa thủ kho và kế toán còn ghi trùng lắp về chỉ tiêu số l-
ợng. Công việc kế toán dồn vào những ngày cuối tháng hạn chế tính kịp thời
của thông tin kế toán.
\ Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập - xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán thành phẩm.
- Ph ơng pháp sổ số d :
+ Nội dung:
\ ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
nhng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số d vào cột số
lợng
\ ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số d theo từng kho chung cho cả năm
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn. Từ các bảng kê nhập _xuất kế toán lập
bảng luỹ kế nhập, xuất để làm cơ sở lập bảng tổng hợp nhập _xuất _tồn kho
theo từng nhóm, từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng ghi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn
kho cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán tính ra giá trị
tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d.

Việc kiểm tra, đối chiếu đợc căn cứ vào số tiền tồn kho trên sổ số d, bảng
kê nhập_xuất_tồn ( cột số tiền ) và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 3:
10
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp Sổ số d
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Sổ số d Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế nhập Bảng tổng hợp N_X_T Bảng luỹ kế xuất
+ Nhận xét :
\ Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng.
\ Nhợc điểm: phơng pháp này thờng làm cho việc phát hiện sai sót giữa
kho và phòng kế toán gặp nhiều khó khăn, kế toán muốn biết tình hình tăng
giảm về mặt hiện vật thì phải xem xét thẻ kho.
\ Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều
chủng loại vật t, kinh doanh nhiều mặt hàng, có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất
thành phẩm và cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
1_2_1.5 Kế toán tổng hợp thành phẩm
* Tài khoản sử dụng: gồm TK 155, TK157, TK 632 và các tài khoản liên quan
khác
Trong đó:
- TK 155 Thành phẩm : đợc dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.
TK 155
11
Luận văn tốt nghiệp

- TK 157 hàng gửi đi bán : đợc dùng để phản ánh giá trị của hàng hoá, sản

phẩm đã gửi hoặc đã chuyển giao cho khách hàng hay nhờ đại lý , ký gửi, trị giá
mỗi lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng nhng cha đợc
chấp nhậnh thanh toán. Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
TK 157
12
xxx
- Trị giá thực tế thành phẩm nhập
kho
- Trị giá của thành phẩm thừa khi
kiểm kê
- K/c trị giá thực tế của thành phẩm
tồn kho cuối kỳ (KKĐK)
xxx
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất
kho
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt
khi kiểm kê
- K/c trị giá thực tế của thành
phẩm tồn kho đầu kỳ (KKĐK)
xxx
- Trị giá thành phẩm đã gửi cho
khách hàng hoặc gửi đại lý, ký gửi
- K/c cuối kỳ trị giá thành phẩm
đã gửi đi bán cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán (KKĐK)
xxx
- Trị giá thành phẩm đã đợc khách
hàng thanh toán hoậc chấp nhận
thanh toán

- K/c đầu kỳ trị giá thành phẩm đã
gửi đi bán cha đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán đầu kỳ (KKĐK)
Luận văn tốt nghiệp
- TK 632 giá vốn hàng bán : đợc dùng để phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ ( đối với KKTX ), phản ánh
giá thành sản xuất hoàn thành ( đối với KKĐK).
TK 632
* Ph ơng pháp hạch toán:
Hạch toán tổng hợp thành phẩm có thể sử dụng một trong hai phơng
pháp sau: kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
Trong đó:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX): là phơng pháp ghi chép, phản
ánh thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tốn kho các loại thành phẩm trên
các tài khoản và các sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất kho.
Phơng pháp này thờng áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và các
doanh nghiệp thơng mại kinh doanh hàng có giá trị cao.
Hạch toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
Sơ đồ 4:
Kế toán thành phẩm
(theo phơng pháp KKTX)
13
-Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
-Khoản hao hụt, mất mát hàng tồn
kho sau khi trừ đi phần bồi thờng do
trách nhiệm cá nhân gây ra .
-chi phí NVL, nhân công, chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ
tính vào GVHB của kỳ kế toán

- .
- Giá vốn của hàng bị trả lại trong kỳ
- K/c giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang
TK 911
-
Luận văn tốt nghiệp
TK 155
TK 154 TK 632
Nhập kho do tự sản xuất, hoặc thuê Xuất bán, trao đổi, biếu tặng,
ngoài gia công chế biến sử dụng nội bộ
TK 338 TK 157
Thành phẩm phát hiện thừa khi Xuất gửi đại lý bán hộ hoặc gửi
kiểm kê hàng cho bên mua theo hợp đồng
TK 228,128
Góp vốn liên doanh

TK 138
Thành phẩm phát hiện
thiếu khi kiểm kê

- Phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK): là phơng pháp không theo dõi th-
ờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho thành phẩm trên các tài khoản và
sổ kế toán tổng hợp mà chỉ theo dõi trên các tài khoản giá trị hàng tồn kho đầu
kỳ, tồn kho cuối kỳ thông qua việc kiểm kê định kỳ để xác định.
Phơng pháp này thờng áp dụng cho các doanh nghiệp chỉ sản xuất một
loại sản phẩm hoặc các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh hàng có giá trị
thấp.
Hạch toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
Sơ đồ 5:

Kế toán thành phẩm
(theo phơng pháp KKĐK)
Kết chuyển trị giá thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
TK 155 TK 632
Kết chuyển trị giá thành phẩm
14
Luận văn tốt nghiệp
tồn kho đầu kỳ
TK 911
TK 631 Kết chuyển trị giá vốn
thành phẩm xuất bán
Thành phẩm nhập kho trao đổi, biếu tặng, sử
dụng nội bộ trong kỳ
1_2_2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1_2_2.1 Một số khái niệm liên quan:
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Bán hàng: là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền đã thu hoặc
sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán.
- Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu

thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tóan.
1_2_2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
* Doanh thu bán hàng đ ợc ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
15
Luận văn tốt nghiệp
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ khi giao dịch bán
hàng
5. Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
*TK sử dụng:
- TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : đợc dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK 511
x
x
TK 511 có 4 TK cấp 2, bao gồm:
+ TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 512 doanh thu nội bộ : đợc dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
16
-Số thuế TTĐB, thuế XK,thuế GTGT

(theo phơng pháp trực tiếp) phải nộp
tính trên số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ
-Trị giá hàng bán bị trả lại k/c CK
-Khoản giảm giá hàng bán k/c CK
-K/c doanh thu thuần vào TK 911
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá
và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Luận văn tốt nghiệp
- TK 3331 thuế GTGT phải nộp : đợc dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị
giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- TK 521 chiết khấu th ơng mại : đợc dùng để phản ánh khoản chết khấu th-
ơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng
do việc ngời mua hàng đã mua hàng với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán
hàng.
- TK 531 hàng hoá bị trả lại : đợc dùng để phản ánh trị giá của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân:
vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kếm phẩm chất,
- TK 532 giảm gíá hàng bán : đợc dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
- TK 3387 doanh thu ch a thực hiện : đợc dùng để phản ánh doanh thu cha
thực hiện đợc của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Và một số TK liên quan khác.
* Hạch toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
sơ đồ 5:
17

Luận văn tốt nghiệp
Hiện nay, các doanh nghiệp có thể đa sản phẩm của doanh nghiệp mình
sản xuất đến tay ngời tiêu dùng bằng các phơng thức sau:
1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Trong trờng hợp này, khách hàng trực tiếp nhận hàng từ doanh nghiệp,
đồng thời thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Khi đó , kế toán doanh nghiệp sẽ hạch toán:
- Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 155
- Ghi nhận doanh thu:
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 111,112,131 :Tổng giá thanh toán
Có TK 511 :Doanh thu bán hàng (giá cha có thuế GTGT)
Có TK 3331:Thuế GTGT phải nộp
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (giá có thuế GTGT)
2. Phơng thức trao đổi hàng:
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp sẽ dùng thành phẩm do doanh nghiệp
sản xuất để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá từ doanh nghiệp khác.
18
Luận văn tốt nghiệp
- Trị giá hàng xuất kho đa đi trao đổi
Nợ TK 632
Có TK 155 (đối với đơn vị áp dụng phơng pháp KKTX)
Có TK 631 (đối với đơn vị áp dụng phơng pháp KKĐK)
- Đồng thời ghi
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
\ Ghi nhận doanh thu

Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng (giá cha có thuế GTGT)
Có TK 33311 : thuế GTGT đầu ra
\ hàng nhận trao đổi
Nợ TK 152,156,211,
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 131
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
\ Ghi nhận doanh thu hàng đem đi đổi:
Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán
Có TK 511 : doanh thu (gồm cả thuế GTGT đầu ra)
\ Hàng nhận đợc do trao đổi:
Nợ TK 152,156,211, :trị giá hàng nhận đ ợc do trao đổi (gồm cả
thuế GTGT đầu vào)
Có TK 131
Số đã trả thêm : Nợ TK 131
Có TK 111,112
Số đã thu thêm: hạch toán ngợc lại
3. Phơng thức bán hàng đại lý
Đối với đơn vị có hàng nhờ đại lý
19
Luận văn tốt nghiệp
- Trờng hợp khi xuất hàng cho đơn vị nhận đại lý sử dụng phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý:
Trị giá hàng gửi bán : Nợ TK 157
Có TK 155
Khi hàng gửi đại lý đợc tiêu thụ
Giá vốn hàng bán: Nợ TK 632
Có TK 157
Đồng thời ghi

+ Nếu hàng gửi đại lý bán hộ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 641 : Hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111,112,131, : Tổng giá thanh toán hoa hồng cho đại lý
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (giá cha có thuế GTGT)
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
+ Nếu hàng gửi đại lý bán hộ chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT :
Nợ TK 641 : Hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111,112,131, : Tổng giá thanh toán hoa hồng cho đại lý
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
4. Phơng thức trả góp:
Đối với đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
- Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 111,112: số tiền thu ngay
Nợ TK 131: số tiền còn phải thu của ngời mua
Có TK 511 : doanh thu (giá bán trả 1 lần cha có thuế GTGT)
Có TK 33311 : thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387: lãi trả chậm
- Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp hoặ
không chịu thuế GTGT
20
Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 111,112,131 : tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng (giá bán trả 1 lần)
Có TK 3387 : lãi trả chậm
5. Và một số phơng thức khác nh biếu tặng, tiêu dùng nội bộ,
1_2_2.3 Kế toán chi phí bán hàng
* Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
*TK sử dụng: TK 641 chi phí bán hàng

Đợc sử dụng để phản ánh, tập hợp, kết chuyển các chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
TK 641 có 7 TK cấp 2, bao gồm
- TK 6411 chi phí nhân viên
- TK 6412 chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413 chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414 chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 chi phí bảo hành
- TK 6417 chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 chi phí bằng tiền khác
* Hạch toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu đợc thể hiện qua sơ đồ 6
1_2_2.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí liên quan đến việc tổ chức
quản lý, phục vụ sản xuất và chi phí hành chính liên quan đến toanf bộ hoạt
động của doanh nghiệp.
* TK sử dụng: TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
Đợc dùng để phản ánh, tập hợp, kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp. TK 642 có 8 TK cấp 2, bao gồm:
- TK 6421 chi phí nhân viên
21
Luận văn tốt nghiệp
- TK 6422 chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423 chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424 chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 thuế, phí và lệ phí
- TK 6426 chi phí dự phòng
- TK 6427 chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 chi phí bằng tiền khác
* Hạch toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu đợc thể hiện qua sơ đồ 7

Sơ đồ 6:
Kế toán chi phí bán hàng
TK 641
TK 133 TK 111, 112,
Các khoản thu giảm chi
TK 111,112
152,153
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 911
TK 334,338
Chi phí tiền lơng và các khoản Kết chuyển chi phí bán hàng
trích theo lơng
TK 214 TK 142
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142, 335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trớc
TK 512
Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
22
Luận văn tốt nghiệp
sử dụng nội bộ
TK 3331 TK 133
TK 111, 112, 331
Chi phí DV mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác


Sơ đồ 7:
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 642
TK 133 TK 111, 112,
Các khoản thu giảm chi
TK 111,112
152,153
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 911
TK 334,338
Chi phí tiền lơng và các khoản Kết chuyển chi phí bán hàng
trích theo lơng
TK 214 TK 142
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142, 335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trớc
TK 133
Thuế GTGT đầu vào không đợc
khấu trừ nếu tính vào cp QLDN
23
Luận văn tốt nghiệp
TK 336
Chi phí quản lý cấp dới phẩi nộp
lên cấp trên theo quy định
TK 111, 112, 331
Chi phí DV mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 139
Dự phòng phải thu khó đòi

1_2_3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

* Kết quả tiêu thụ thành phẩm : là kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ
thành phẩm của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán nhất định đợc biểu hiện bằng
chỉ tiêu giá trị, là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn của thành
phẩm đợc tiêu thụ trong kỳ.
* TK sử dụng: TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Đợc sử dụng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
* Hạch toán một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
sơ đồ 8:
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
TK 911
TK 632 TK 511
K/c trị giá vốn thành phẩm đã k/c doanh thu thuần
tiêu thụ trong kỳ
TK 641
K/c chi phí bán hàng
TK 142
24
Luận văn tốt nghiệp
TK 642
K/c chi phí quản lý donah nghiệp TK 421
K/c lỗ
K/c lãi
1_2_4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Việc mở sổ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm phụ thuộc vào hình thức kế toán mà từng doanh nghiệp áp
dụng. Có 3 hình thức kế toán mà hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng, đó
là:
Hình thức kế toán Nhật ký chung

Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Mỗi một hình thức kế toán có những u, nhợc điểm riêng. Vì thế, các doanh
nghệp phải căn cứ vào đặc điểm về sản xuất kinh doanh, đặc điểm về tổ chức
quản lý, của doanh nghiệp mình , từ đó lựa chọn một hình thức kế toán phù
hợp .
Chơng 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở công ty DMC
2_1. Khái quát chung về công ty DMC
25

×