Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

173 Giải pháp huy động vốn đầu tư cho thành phố Hà Nội giai đoạn 2004 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.7 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Kể từ khi đất nớc ta chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
thị trờng thì kinh tế đã đem lại những sự biến đổi đáng kể làm cải thiện rất
lớn bộ mặt của nền kinh tế, đem lại cho nó sức sống mới với tốc độ tăng tr-
ởng cao, điều đó phải kể đến công của Đảng và Nhà nớc đã có những chính
sách phù hợp để hớng nền kinh tế hoạt động theo quy luật thị trờng đi theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, đó còn là sự đóng góp của các tầng lớp dân c,
các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp trong
nớc, ngoài nớc. Tuy nhiên, xuất phát của nền kinh tế nớc ta là một nớc
công nghiệp lạc hậu, chúng ta hầu nh không có tích lũy, điều này đã nói
lên sự bức xúc của nền kinh tế nớc ta và cần phải có những định hớng cụ
thể để có những kế hoạch hợp lý trong việc huy động vốn đầu t cho nền
kinh tế.
Thành phố Hà Nội là một trung tâm kinh tế lớn của cả nớc và là đầu
tầu tăng trởng kinh tế của vùng trọng điểm Bắc Bộ. Thành phố cần có sự đầu t rất
lớn cho những ngành công nghiệp dịch vụ có hàm lợng vốn lớn, hàm lợng kỹ
thuật cao để đa kinh tế thành phố tăng trởng nhanh trở thành cực tăng trởng kinh
tế có sức lôi kéo mạnh đối với sự tăng trởng kinh tế của các tỉnh, thành phố trong
vùng. Để làm đợc nh thế thì lãnh đạo thành phố cần phải có một cái nhìn nghiêm
túc về vấn đề đầu t trong thời gian qua và cần có sự chỉ đạo đúng đắn trong thời
gian sắp đến.
Đề tài: Giải pháp huy động vốn đầu t cho thành phố Hà Nội giai
đoạn 2004-2010 mà em lựa chọn không ngoài mục đích nhằm đa ra
những giải pháp trong việc huy động vốn đầu t vào thành phố Hà Nội. Em
chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và giúp đỡ của cô giáo hớng dẫn TS.
Nguyễn Thị Kim Dung và các bác, các cô, các anh chị trong phòng Kế
hoạch tổng hợp thuộc Sở Kế hoạch và đầu t nơi em thực tập đã giúp em
hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, ngày tháng năm 2004
Sinh viên: Mai Văn Tới


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Sự cần thiết huy động vốn đầu t cho Thành phố Hà Nội
I. Một số vấn đề về vốn đầu t
1. Khái niệm về vốn đầu t
Hiện nay hoạt động đầu t đợc rất nhiều nhà kinh tế, chính trị quan
tâm, khái niệm của nó nh thế nào thì mỗi ngời, mỗi lĩnh vực vẫn còn có sự
khác nhau:
Trên góc độ tài chính thì cho rằng đàu t là chuỗi các hoạt động chi
tiêu để chủ đầu t nhận về một chuỗi thu để hoàn vốn và sinh lời.
Trên góc độ tiêu dùng thì đầu t là sự hy sinh hay hạn chế tiêu dùng ở
hiện tại để thu về mức tiêu dùng lớn hơn trong tơng lai.
Các nhà kinh tế thì nói rằng đầu t là việc chi dùng vốn nhằm thay
đổi quy mô hàng tồn trữ đang có.
Nhìn chung các quan điểm trên đều đúng nhng cha đủ, nó chỉ phản
ánh một mặt nào đó của nền kinh tế, do đó từ các góc độ khác nhau ng ời ta
đa ra khái niệm về vốn đầu t theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng
nh sau: vốn đầu t là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác đợc đa
vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn
có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Bên cạnh khái niệm về đầu t ngời ta đa ra khái niệm đầu t phát triển:
đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và
cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động các cơ sở

đang tồn tại vào tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế-xã hội, tạo việc làm và
nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Theo quan niệm này,
vốn đầu t phát triển sẽ có nội hàm rộng hơn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Vốn đầu t xây dựng cơ bản với quan niệm truyền thống chỉ là những chi
phí bằng tiền dùng cho vịec xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi
phục tài sản cố định trong nền kinh tế về thực chất chỉ là những chi phí
trực tiếp làm tăng tài sản cố định. Trong khi đó, vốn đầu t phát triển ngoài
vai trò làm tăng tài sản cố định còn làm tăng tài sản lu động, tài sản trí tuệ
và nguồn nhân lực, nâng cao mức sống dân c và mặt bằng dân trí, bảo vệ
môi trờng sinh thái, hỗ trợ các chơng trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ các
hoạt động đầu t ngắn hạn, trung hạn và dài hạn khác mà những chi phí này
không thuộc vốn đầu t xây dựng cơ bản. Vốn đầu t phát triển ở đây đợc
quan niệm là những chi phí bỏ ra gắn liền với việc làm tăng thêm tài sản
cho toàn xã hội. Tuy nhiên, trong cấu thành vốn đầu t phát triển thì vốn
đầu t xây dựng cơ bản vẫn là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Vốn đầu t phát triển gồm 3 bộ phận hợp thành nh sau:
Vốn đầu t
phát triển
=
Vốn đầu t XDCB và
sửa chữa lớn TSCĐ
+
Vốn lu động
bổ sung
+
Vốn đầu t phát
triển khác
+ Vốn đầu t xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định bao
gồm những chi phí cho việc khảo sát và quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu
t, chi phí thiết kế, chi phí xây dựng, chi phí mua sắm lắp đặt thiết bị, máy

móc và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản và sửa
chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và sửa chữa tài sản cố định khác.
+ Vốn lu động bổ sung: bao gồm những khoản đầu t mua sắm tài sản
lu động tăng hơn năm trớc.
+ Vốn đầu t phát triển khác: là những chi phí đầu t không nằm trong
hai nội dung trên nh: chi phí thăm dò, khảo sát và quy hoạch ngành, vùng
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãnh thổ, chi phí thực hiện các chơng trình mục tiêu quốc gia (dự án trồng
mới 5 triệu hecta rừng, chơng trình 773 phủ xanh đất trồng ven sông, ven
biển; chơng trình 135 hỗ trợ các xã nghèo, chơng trình sắp xếp lao động và
giải quyết việc làm, chơng trình giáo dục và đào tạo, chơng trình y tế, ch-
ơng trình văn hóa, chơng trình phủ sóng phát thanh, chơng trình mục tiêu
về truyền hình, chơng trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, chơng trình
phát triển công nghệ thông tin, chơng trình hành động phòng chống ma
túy, chơng trình phòng chống HIV/AIDS, chơng trình phòng chống tệ nạn
mại dâm...). Ngoài ra, còn bao gồm những chi phí khác nh chi phí cho các
hoạt động nghiên cứu, triển khai, đào tạo và bồi dỡng nguồn nhân lực
không thuộc vốn đầu t xây dựng cơ bản.
2. Các nguồn hình thành vốn đầu t:
2.1. Nguồn vốn nhà nớc
2.1.1. Tiết kiệm từ ngân sách
Để có các khoản vốn để phục vụ cho đầu t cũng nh các chi phí khác
của nhà nớc thì cần phải có các khoản thu vào NSNN bao gồm các khoản
chủ yếu sau:
+ Thuế: bao gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Đây là khoản thu
chủ yếu của nhà nớc vào ngân sách và là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh
tế.
+ Phí và lệ phí: đây là khỏan thu cho nhà nớc thờng chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ từ 5-10% nhng là khoản thu thờng xuyên của nhà nớc. Các khoản

thu này có thể tính đến các loại phí nh phí qua cầu, phà, đờng...
+ Các khỏan thu từ lợi tức, cổ phần của nhà nớc và các khoản thu
khác theo luật định.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các khoản thu đề bù đắp sự thiếu hụt của ngân sách nhà nớc, đầu
t xây dựng các công trình bao gồm: các khoản vay trong nớc nh qua trái
phiếu, công trái... và các khoản vay nớc ngoài.
Khi đã có những khoản thu thì NSNN thờng đợc chi vào các lĩnh vực
chủ yếu sau:
+ Trớc hết là các khoản chi thờng xuyên, chi thờng xuyên chiếm một
tỷ trọng lớn trong chi ngân sách.
+ Chi cho các dự án kết cấu hạ tầng bao gồm: hạ tầng kinh tế kỹ
thuật và hạ tầng xã hội.
Hạ tầng kinh tế kỹ thuật gắn liền với các ngành sản xuất, dịch vụ,
năng lợng, giao thông vận tải, cấp thoát nớc và xử lý nớc...
Hạ tầng xã hội gắn liền với các ngành giáo dục, văn hóa, y tế, kế
hoạch hóa gia đình, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng...
Đây là khoản chi mà đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn, thời gian thu
hồi vốn lâu và khả năng sinh lời thấp do đó ít có t nhân đầu t vào buộc nhà
nớc phải đầu t để bảo đảm sự cân đối ổn định kinh tế xã hội.
+ Chi cho việc hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp, đầu t vào lĩnh vực
cần có sự tham gia của nhà nớc.
+ Chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội cua vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.
2.1.2. Vốn tín dụng nhà nớc
Là nguồn vốn mang tính chất thơng mại, nó có tác dụng to lớn trong
việc hỗ trợ vốn chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH, giải
quyết mục tiêu kinh tế xã hội... đây là nguồn vốn đợc bổ sung hàng năm
cho các DNNN với danh nghĩa cho vay để phát triển. Việt Nam chúng ta

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đang sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả hơn nguồn NSNN cung
cấp cho các doanh nghiệp.
2.2. Vốn từ DNNN
Đợc hình thành từ vốn sở hữu và tiết kiệm của DNNN, bao gồm: vốn
đi vay, vốn do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vốn từ ngân sách cấp, vốn
liên doanh... Hiện nay vốn đầu t của các DNNN đang chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn đầu t toàn xã hội.
2.3. Nguồn vốn từ dân c
2.3.1. Vốn từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thị trờng vốn
Nguồn vốn này đợc hình thành từ vốn tự có của các doanh nghiệp,
vốn đi vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết với các cá nhân và tổ chức
trong và ngoài nớc. Đối với công ty cổ phần, có vốn đầu t nớc ngoài các
nguồn vốn trên còn bao gồm tiền thu do phát hành trái phiếu (nếu có đủ
điều kiện)
Nguồn vốn từ thị trờng vốn là nguồn huy động các nguồn vốn dân c
qua các cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu... trên thị trờng. Hiện nay thị trờng
chứng khoán bắt đầu hoạt động, tuy quy mô còn nhỏ nhng trong tơng lai
thì dây là công cụ để chúng ta khai thác nguồn vốn có hiệu quả.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.2. Vốn từ dân c
Là nguồn vốn do dân tiết kiệm sau khi đã tiêu dùng sinh hoạt hàng
ngày, cũng có thể là nguồn đi vay... ở nớc ta thì đây đang là một thị trờng
vốn rất tiềm năng mà cần phải có chính sách hợp lý để huy động.
2.4. Nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài
2.4.1. Vốn ODA
Là nguồn vốn do Chính phủ các nớc phát triển viện trợ phát triển cho
các nớc đang phát triển dới các hình thức viện trợ không hoàn lại, cho vay

với lãi suất u đãi, thực hiện các chơng trình, dự án... Để thu hút đợc vốn
ODA cần phải có vốn đối ứng và việc sử dụng vốn ODA cũng bị hạn chế
trong một số lĩnh vực.
2.4.2. Vốn FDI
FDI là vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào Việt Nam và đi cùng
với nó là công nghệ tiên tiến cũng đợc đa vào, điều này có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc nâng cao năng suất lao động trong tiến trình CNH-HĐH
đất nớc. Cần phải tạo ra một môi trờng đầu t tốt để thu hút các doanh
nghiệp nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
2.4.2 Vốn NGO
Là nguồn vốn do các tổ chức phi Chính phủ của nớc ngoài đầu t vào
Việt Nam dới hình thức các dự án nhỏ, lợng vốn này rất bé và không đáng
kể.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến vốn đầu t
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến việc đầu t, ở đây có thể liệt kê ra
một số nhân tố ảnh hởng sau:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Lãi suất là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng đến việc
huy động vốn vào đầu t. Lãi suất tiền gửi là một nhân tố quyết định để ng-
ời dân gửi tiền của mình vào tiết kiệm, với lãi suất tiền gửi ao sẽ thu hút đ-
ợc một lợng vốn lớn từ ngời dân gửi vào nhng cùng với nó là lãi suất tiền
vay sẽ tăng lên không kích thích doanh nghiệp vay để đa vào đầu t. Cần
phải có sự nghiên cứu kỹ về cung cầu của thị trờng vốn để đa ra một mức
lãi suất hợp lý có tác dụng thúc đẩy đầu t.
+ Khả năng chi tiêu của nhà nớc ảnh hởng lớn đến tổng cầu của xã
hội. Trong cách tính tổng cầu xã hội đã đa ra công thức tính nh sau:
AD = C + I + G + NX
Trong đó: G là chi tiêu của chính phủ, khi chi tiêu của chính phủ
tăng lên thì tổng cầu AD cũng tăng lên có tác dụng kích thích làm cho đầu

t tăng lên. Trong mỗi thời kỳ nhà nớc sẽ có chính sách riêng cho việc chi
tiêu, nó còn phụ thuộc vào nền kinh tế đang trong giai đoạn nào, chi tiêu
của nhà nớc đợc xem là một giải pháp trong ổn định kinh tế và thúc đẩy
tăng trởng của nhà nớc.
+ Môi trờng kinh tế chính trị có ảnh hởng đến việc huy động đầu t.
Khi các doanh nghiệp trong nớc hay ngoài nớc quyết định đầu t thì yếu tố
đầu tiên mà họ quan tâm đó là cái khả năng thu đợc lợi nhuận của việc đầu
t và một môi trờng về kinh tế chính trị ổn định sẽ đem lại niềm tiên cho
ngời đầu t bởi nó có thể giảm thiểu các rủi ro và đem lại cho họ những cơ
hội làm ăn.
+ Chính sách thuế của nhà nớc có thể tạo ra những cơ hội thúc đẩy
việc đầu t nhng cũng có thể làm hạn chế việc đầu t. Tùy vào vai trò của
từng ngành, từng lĩnh vực, từng mặt hàng cũng nh nhu cầu của chúng mà
nhà nớc có chính sách thuế nhằm khuyến khích hay hạn chế sản xuất. Đối
với những mặt hàng mà nhu cầu lớn nhng việc sản xuất cung ứng cha đáp
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ứng đợc hay những ngành hàng mũi nhọn cần khuyến khích phát triển thì
nhà nớc có thể giảm thuế hoặc trợ cấp và lợi nhuận sẽ lôi kéo các nhà kinh
doanh vào đầu t.
+ Các thủ tục hành chính trong các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các
chính sách của nhà nớc về đầu t tiết kiệm làm ảnh hởng đến tiến độ đầu t
cũng nh lợng vốn đợc huy động vào đầu t.
+ Thu nhập của hộ gia đình và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng là
một nhân tố ảnh hởng đến lợng vốn đầu t bởi vì nó ảnh hởng trực tiếp tiết
kiệm của hộ gia đình và doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng thì lợng tiền tiết
kiệm của hộ gia định và doanh nghiệp cũng tăng theo và do đó khả năng
huy động vốn vào đầu t sẽ nhiều hơn.
Ngoài ra còn có thể kể thêm một số nhân tố ảnh hởng đến việc huy
động vốn đầu t nh tính chất của lĩnh vực đầu t, năng suất lao động của xã

hội, khả năng của từng doanh nghiệp... Mỗi nhân tố cần phải đợc làm rõ và
có những biện pháp tác động khác nhau trong việc huy động vốn vào đầu t.
II. Sự cần thiết phải huy động vốn đầu t cho thành phố
Hà Nội
1. Huy động vốn đầu t đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa nguồn vốn.
Thành phố Hà Nội là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị
lớn nhất cả nớc, là vùng trung tâm phát triển của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ và của miền Bắc. Với vị trí và vai trò của mình nh vậy, thành phố
là nơi tập trung của rất nhiều các loại hình kinh doanh phong phú và đa
dạng. Chính sự phong phú và đa dạng trong các loại hình kinh doanh đã
đặt ra yêu cầu đối với nền kinh tế phải có sự đầu t lớn về tất cả các mặt
hàng cũng nh sự đa dạng hóa của các nguồn vốn bởi vì mỗi lĩnh vực, mỗi
moại hình kinh doanh sẽ hoạt động hiệu quả hơn đối với từng loại nguồn
vốn.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thời gian qua thành phố đã có nhiều cơ chế và chính sách nhằm huy
động mọi nguồn vốn cả các thành phần kinh tế trong nớc và nớc ngoài vào
công cuộc phát triển kinh tế xã hội, vì thế mà vốn đầu t cho sự phát triển
kinh tế xã hội của Hà Nội ngày càng tăng và sử dụng hiệu quả hơn. Nếu
nh trong cả thời kỳ 1991-1995 tổng vốn đầu t xã hội của Hà Nội đạt 32,6
nghìn tỷ đồng bình quân 6,5 nghìn tỷ đồng/năm thì trong 5 năm 1996-2000
tổng vốn đầu t xã hội đã đạt hơn 67 nghìn tỷ đồng bình quân 13,5 nghìn tỷ
đồng/năm, gấp hai lần kỳ trớc, còn trong 3 năm từ 2001-2003 của thời kỳ
2001-2005 tổng vốn đầu t xã hội đã đạt 65,2 nghìn tỷ đồng bình quân 21,7
nghìn tỷ đồng/năm, tăng hơn rất nhiều so với những thời kỳ trớc. Trong
tổng vốn dầu t xã hội, vốn trong nớc (thời kỳ 1991-1995) chiếm tỷ trọng
56,1% và vốn nớc ngoài là 43,9%, thời kỳ 1996-2000 tỷ trọng tơng ứng là
57,5% và 42,5% nhng trong 3 năm từ 2001-2003 tỷ trọng này đã có sự
thay đổi rất lớn, vốn trong nớc chiếm đến 86% còn vốn nớc ngoài chỉ

chiếm 14%, có nhiều nguyên nhân nhng kết quả phản ánh đúng đắn chính
sách phát huy nội lực, huy động vốn trong nớc là chính, tranh thủ vốn nớc
ngoài là hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nớc ta. Trong cơ cấu của vốn
đầu t trong nớc thì tỷ trọng vốn của các thành phần kinh tế ngoài nhà nớc
đang có tỷ trọng ngày càng tăng và hoạt động rất hiệu quả, điều này cho
thấy chính sách đa dạng hóa nguồn vốn của nhà nớc là hoàn toàn đúng đắn
và hợp lý để đáp ứng yêu cầu của tăng trởng kinh tế thành phố.
2. Huy động vốn đầu t đáp ứng nhu cầu vốn
2.1. Nhu cầu vốn cho tăng trởng kinh tế của Hà Nội
Có rất nhiều mô hình tăng trởng kinh tế đã đa ra cho thấy sự phụ
thuộc vào vốn đầu t đối với tốc độ tăng trởng trong đó phải kể đến mô hình
tăng trởng kinh tế của Harrod-Domar, hai nhà kinh tế học này đã đa ra đợc
công thức tính tốc độ tăng trởng kinh tế nh sau:
g =
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
g : là tốc độ tăng trởng hàng năm của tổng sản phẩm quốc dân
s : là tỷ lệ tích lũy trong GDP
k : là hệ số gia tăng vốn sản lợng (hệ số ICOR)
Công thức trên thể hiện tốc độ tăng trởng kinh tế là một đại lợng tỷ
lệ thuận với tỷ lệ tích lũy trong GDP(s) và tỷ lệ nghịch với hệ số
ICOR(k).Trong nghắn hạn hệ số k thờng là ít thay đổi vì vậy mà tốc độ
tăng trởng trong ngắn hạn phụ thuộc vào tỷ lệ tích lũy trong GDP,ở đây tỷ
lệ tích lũy trong GDP chính là tỷ lệ đầu t trong GDP. Phơng pháp tính tốc
độ tăng trởng kinh tế theo mô hình Harrod-Domr đã và đang đợc nớc ta sử
dụng để tính toán trong ngắn hạn và đa vào giảng dạy trong nhà trờng và
xem đây là một phơng pháp tính toán quan trọng nh thế nào là tăng trởng
kinh tế.
Thành phố Hà Nội đang ngày càng đợc hiện đại lên với việc đầu t

vào nhiều quy trình công nghệ sử dụng nhiều vốn và cùng với nó là việc
tăng lên của hệ số ICOR.Theo ớc tính của cơ quan thống kê thì hệ số
ICOR của thành phố Hà Nội thời kỳ 1991-1995 là 3,2,thời kỳ 1996-2000
là 4,48 và các năm từ 2001-2003 tính toán dợc là 5,1.Với việc tăng lên của
hệ số ICOR nh vậy thì yêu cầu về lợng vốn đầu t để có đợc 1% tăng trởng
củng tăng lên theo ,để đạt đợc mục tiêu của tăng trởng thì thành pgó cần
tích cực trong việc huy động vốn đầu t và cần phải có những giải pháp và
chỉ đạo cụ thể để đợc hiệu quả mong muốn .
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Nhu cầu vồn đầu t cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong mỗi giai đoạn của quá trình tăng trỏng kinh tế thì nó yêu cầu
nền kinh tế phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý đáp ứng yêu cầu của tăng tr -
ởng. Thành phố Hà Nội trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích
cực trong cơ cấu về kinh tế làm cho các hoạt động kinh tế của thành phố
ngày càng hiệu quả.
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn thành phố Hà Nội chia
theo ngành kinh tế (giá thực tế ).
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
STT
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
Tổng số (tỷ đồng) 31512814 35717051 40687562 47132589
1 Công nghiệp mở rộng 11656176 13152499 15798121 19824752
Công nghiệp 8585746 8950983 11101709 13529884
- CN khai thác 133637 186899 182345 211492
- CN chế biến 7152388 7370166 9343538 11516319
- CN điện nớc 1299721 1393918 1575826 1802037
Xây dựng 3070430 4201516 4696412 6294868
2 Nông-lâm thủy sản 941268 951100 1006609 1064707

3 Dịch vụ 18915307 21613452 23883132 26243130
- Thơng nghiệp, KSNH 5403536 6160811 6861857 7540682
- Vận tải, kho b i, TTLLã 4729238 6092032 68786932 7556892
- KD tài sản và DV t vấn 1925535 2121335 2234249 2454562
Các dịch vụ khác còn lại 6858061 7239274 7908334 8690993
Tỷ trọng các ngành (%) 100 100 100 100
1 Công nghiệp mở rộng 36.99 36.82 38.83 42.06
2 Nông-lâm-thủy sản 2.99 2.67 2.47 2.26
3 Dịch vụ 60.02 60.51 58.7 55.68
Trong cơ cấu kinh tế của thành phố thời gian qua ta có thể thấy đợc
rất rõ là tỷ trong của nghành nông-lâm-thủy sản trong GDP của thành phố
giảm dần đúng theo quy luật của tăng trởng kinh tế .Nghành công nghiệp
và dịch vụ là hai nghành đóng vai trò chủ đạo ,công nghiệp đang đạt mức
tăng trởng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn đó là bởi vì thành phố
đang tập trung đầu t vào nhửng nghành vông nghiệp trọng điểm cũng nh
xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ yêu cầu của tăng trởng kinh tế .Xu thế
trong thời gian tới là phải tăng dần tỷ trọng của nghành dịch vụ lên nhất là
đối với những loại hình dịch vụ cao cấp nh tài chính, ngân hàng. Đây là
những lĩnh vực cần phải có sự đầu t rất lớn về tài chính cũng nh cần có sự
tha gia của rất nhiều thành phần kinh tế cả trong và ngoài nớc .Thành phố
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cần có chính sách để hấp dẫn các doanh nghiệp bỏ vốn vào đầu t trong các
lĩnh vực này để có đơc một môi trờng cạnh tranh lành mạnh tránh tình
trạng độc quyền làm ảnh hởng đến lợi ích của ngời dân.
2.3. Nhu cầu vốn tăng cờng cơ sở hạ tầng
Các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng có vai trò rất quan trọng
trong việc thu hút vốn đầu t cho tăng trởng kinh tế và bản thân nó cần phải
có đầu t mới có đợc .Trớc đây các công trình kết cấu hạ tầng đợc xây
dựng chủ yếu dựa vào nguồn vốn của nhà nớc nhng trớc tình trạng hạ tầng

quá yếu kém mà nền kinh tế lại yêu cầu phải nhanh chóng cải thiện ,xây
dựng lại hệ thống kết cấu hạ tầng về điện,đờng,trờng,trạm.Thì nguồn vốn
từ ngân sách là không thể đáp ứng .Vì vậy mà hiện nay nhà n ớc đang
khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia xây dựng kết cấu hạ
tầng dới các hình thức BOT, BTO, BT nhằm thu hút một cách tối đa sự
tham gia của các nguồn vốn vào đây.
Thành phố Hà Nội có thể đợc coi là một trong những thành phố đứng
đầu cả nớc về cơ sở hạ tầng nhng vốn cha đáp ứng đợc yêu cầu của nền
kinh tế và của hơn 3 triệu ngời dân sống ở đây .Chỉ tính riêng nớc sạch vào
mùa hè nhu cầu của thành phố cần 700.000m/ ngày nhng hiện nay thành
phố chỉ cung cấp đợc 450.000m/ngày vì vậy mà tình trạng ngời dân phải đi
mua nớc ở nơi khác và phải sử dụng nớc với giá đắt là điều không hiếm
thấy .Vào mùa ma ,với những cơn ma lên đến 170mm thì hệ thống thoát n-
ớc của thành phố đã không đáp ứng nổi về việc ngập nớc trong một thời
gian là điều thờng xảy ra ở nhiều nơi.Với hơn 3 triệu ngời dân sinh sống ở
thành phố thì nhu cầu nhà ở là rất lớn và đến nay thành phố vẫn cha đáp
ứng đợc.Trong thời gian tới thành phố đã có những kế hoạch để cải tạo hệ
thống cấp thoát nớc của thành phố ,xây dựng hệ thống nhà ở chung c phục
vụ thành phố , các trung tâm thơng mại , văn phòng công ty đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp trong việc thuê văn phòng đại diện ,trụ sở làm
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc , cải tạo hệ thống giao thông vì hiện nay vào các giờ cao điểm của các
nút giao thông vẫn xảy ra tình trạng ách tắc suốt mấy tiếng đồng hồ .Để
làm những điều trên thì thành phố cần huy động các nguồn vốn khác để
phục vụ cho kế hoạch cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng của thành phố .
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Tình hình huy động vốn đầu t

của thành phố Hà Nội thời gian qua
I. Tình hình huy động vốn đầu t của thành phố Hà Nội thời kỳ (1996 -
2000)
Tổng lợng vốn đầu t xã hội thực hiện của thành phố Hà Nội thời kỳ
1996 - 2000 là 68318 tỷ đồng, bình quân mỗi năm là 13664 tỷ đồng/năm.
Trong đó năm 1997 là nm có lợng vốn đầu t lớn nhất là 15436 tỷ đồng,
nguyên nhân của việc tổng vốn đầu t của thành phố còn 13326 tỷ đồng và
năm 1999 chỉ còn 11198 tỷ đồng nhng sang năm 2000 đã có dấu hiệu về sự
phục hồi nền kinh tế khi lợng vốn đầu t của năm ;à 15427 tỷ đồng, tăng
4229 tỷ đồng, đó là kết quả từ những cố gắng của lãnh đạo thành phố.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng vốn đầu t xã hội thực hiện chia theo thành phần kinh tế
91-95 1996 1997 1998 1999 2000 96-2000
Tổng vốn 32576 12931 15436 13326 11198 15427 88318
I. Vốn trong nớc 18276 5954 6612 6095 8450 13625 40363
1. Vốn đầu t của NN 4085 1439 1827 1875 2173 3027 10341
- Vốn ngân sách 3225 1200 1455 1461 1793 2577 8486
+ Trung ơng 1946 537 607 794 830 1055 3823
+ Địa phơng 1279 663 848 667 963 1522 4663
1.Vốn tín dụng đầu t 860 239 372 414 380 450 1855
2. Vốn DNNN 7415 2300 2325 1960 3286 7147 17018
3. Các TPKT ngoài NN 6776 2215 2460 2260 2341 3450 13004
- Các DN ngoài NN 5776 1142 1427 960 1241 2324 6722
Dân tự đầu t 1000 1073 1033 1300 1750 1126 6282
II. Vốn nớc ngoài 14300 6977 8824 7231 2748 1802 27582
1. Vốn FDI 13244 6655 8544 6786 2328 1596 25909
2. Vốn ODA 1056 302 240 445 420 206 1613
3. Vốn NGO - 20 240 - - - 60
* Cơ cấu (%) 100 100 100 100 100 100 100

I. Vốn trong nớc 56,1 46,0 42,8 45,7 75,5 88,3 45,7
1. Vốn đầu t của NN 12,5 11,1 11,8 14,1 19,4 19,6 11,7
2. Vốn DNNN 22,8 17,8 15,1 14,7 29,3 46,3 19,3
3. Các TPKT ngoài NN 20,8 17,1 15,9 16,9 26,8 22,4 14,7
II. Các TPKT ngoài
NN
43,9 54,0 57,2 54,3 24,5 11,4 54,3
Phân theo thành phần kinh tế có thể thấy rõ đợc trong giai đoạn này
tổng vốn đầu t xã hội trong nớc ngày càng đợc tăng lên trong khi vốn đầu
t ngoài nớc thì giảm mạnh. Nếu nh năm 1996 vốn đầu t trong nớc là 5954
tỷ đồng đến năm 2000 tăng lên 13625 tỷ đồng thì vốn đầu t nớc ngoài
giảm tơng ứng từ 8824 tỷ đồng năm 1997 xuống còn 1802 tỷ đồng năm
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2000. Trong hai năm 1996 và 1997 rong cơ cấu vốn đầu t của thành phố
cho thấy u thế vợt trội của vốn đầu t nớc ngoài với tỷ trọng là 54,0% và
57,2% thì cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu năm 1997 đã làm
hco lợng vốn này giảm hẳn, đến năm 2000 tỷ trọng của nó chỉ còn 11,4%.
Nguồn vốn đầu t nớc ngoài mà chủ yếu là vốn FDI đã cho thấy sự phụ
thuộc rất lớn vào thị trờng, nó giống nh một luồng gió mới thổi vào nền
kinh tế nhng ở nơi nó vẫn còn có không ít những chất độc mà ta không thể
kiểm soát nổi. Cùng với những chính sách của Đảng và Nhà nớc trong tình
hình khủng hoảng tiền tệ thế giới, lãnh đạo thành phố đã có sự lãnh đạo cụ
thể để vực dậy tình hình đầu t của thành phố và kết quả đạt đợc ở đây đã đa
nguồn vốn trong nớc lên nắm vai trò chủ đạo của mình. Năm 1996 trong cơ
cấu vốn trong nớc chỉ chiếm tỷ trọng 46% thậm chí là 42,8% vào năm
1997 nhng đến năm 2000 tỷ trọng của nó là 88,3%. Dĩ nhiên để có đợc
điều này thì nó có nhiều nguyên nhân, nguyên nhân chính là vịêc giảm một
lợng nguồn vốn đầu t nớc ngoài nhng ở đây có thể cho chúng ta thấy đợc
vai trò cũng nh tầm quan trọng của nguồn vốn ở trong nớc, nó là nguồn

vốn mà ta có thể chủ động trong việc huy động và sử dụng mà ít phụ thuộc
vào bên ngoài, cần phải đợc coi là nguồn vốn trọng tâm cần khai thác còn
nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng cần tận dụng
Vốn trong nớc trong giai đoạn này nổi lên vai trò của vốn nhà nớc.
Nguồn vốn nhà nớc là nguồn thuộc sở hữu của nhà nớc hoặc nhà nớc huy
động và trực tiếp quản lý vốn. Vốn ddaauf t của nhà nớc thông qua vốn
ngân sách và vốn tín dụng trong giai đoạn này tăng một cách đều đặn đã
góp phần quan trọng trong vốn đầu t của thành phố chiếm tỷ trọng 19,6%
tổng vốn đầu t xã hội của thành phố năm 2000. Nguồn quan trọng nấht
trong vốn nhà nớc ở giai đoạn này là vốn doanh nghiệp nhà nớc đầu t, năm
2000 nó chiếm tỷ trọng 46,3% tổng vốn đầu t xã hội, dĩ nhiên là thành phố
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hải có những chính sách u tiên, hỗ trợ thì mới đợc nh thế nhng đã đóng góp
lớn vào sự hoàn thành về đầu t cho tăng trởng của thành phố.
Vốn đầu t từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nớc dần dần đợc nâng
lên và đạt hiệu quả kinh tế cao do thành phố có nhiều chính sách khuyến
khích đầu t cũng nh mở rộng các lĩnh vực đầu t cho các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh và đợc đánh giá là nguồn vốn đầu t có vị trí chiến lợc
đối với sự tăng trởng bền vững kinh tế của thành phố, là nguồn vốn mà có
thể chủ động hơn trong việc huy động và nó mới chính là nội lực của nền
kinh tế trong nớc.
Nhìn chung trong giai đoạn này tổng lợng vốn đầu t xã hội của thành
phố Hà Nội là ít thay đổi do tác động của khủng hoảng tài chính nhng có
sự thay đổi rất lớn về cơ cấu của vốn đầu t và nổi lên vai trò của nguồn vốn
trong nớc, đó là kết quả của những cơ chế, chính sách khuyến khích đầu t
của lãnh đạo thành phố nhng trong đó tỷ trọng vốn đầu t của nhà nớc là rất
lớn và hạn chế. ở đây là sự thiếu hiệu quả trong nguồn vốnd dầu t do có
nhiều u đãi cũng nh sức ỳ của nguồn vốn. Giai đoạn tiếp theo thành phố
cần đa dạng hóa nguồn vốn đầu t phục vụ cho mục itêu tăng trởng của

nguồn vốn.
II. tình hình huy động vốn đầu t của thành phố Hà Nội
những năm từ 2001-2003
Trong ba năm 2001-2003 thành phố Hà Nội đã thu hút đợc 65205 tỷ
đồng vốn đầu t xã hội đạt mức 21735 tỷ đồng/năm, so với thời kỳ 1996-
2000 mỗi năm thành phố thu hút đợc hơn 8071 tỷ đồng so với thời kỳ trớc.
Trong 3 năm vừa qua nền kinh tế thế giới đã qua giai đoạn khủng hoảng
của thời kỳ trớc dể bớc vào thời kỳ phục hồi và tăng trởng hứa hẹn một giai
đoạn mới đối với đầu t của thành phố. Năm 2003 vốn đầu t vào thành phố
Hà Nội là 24.900 tỷ đồng, là năm có lợng vốn đầu t lớn nhất trong thời
gian qua tăng 2715 tỷ đồng so với năm 2002 thể hiện một bớc đột phát về
19

×