Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

187 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Tài sản cố định ( tài sản cố định ) tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.41 KB, 40 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
lời mở đầu
Đại hội Đảng VI đã đánh dấu bớc ngoặt lớn trong lịch sử kinh tế Việt
nam: nền kinh tế đang chuyển mình từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp, sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. Cơ chế thị
trờng đã mở ra nhiều cơ hội, cũng nh những thách thức mới đối với nền kinh
tế Việt nam nói chung, và đối với từng doanh nghiệp , từng tổ chức kinh tế
nói riêng.
Với một nớc nghèo, lạc hậu, bị ngủ quên hàng trăm năm trong ách đo
hộ của Phong kiến phơng Bắc nh Việt nam , thì việc chuyển sang kinh tế thị
trờng cần một sự nỗ lực rất lớn về tài lực, vật lực của tất cả cộng đồng , mà
mỗi doanh nghiệp , công ty, tổ chức kinh tế là những tế bào góp phần làm
sống lại và phát triển nền kinh tế Việt nam .
Tuy nhiên, trong những năm gần đây vấn đề đổi mới công nghệ sản
xuất đang đợc nhiều doanh nghiệp nớc ta quan tâm sâu sắc. Bởi lẽ hầu hết các
máy móc, dây chuyền thiết bị công nghệ của ta đều đã quá cũ kỹ lạc hậu; sản
phẩm làm ra giá thành cao mà chất lợng lại thấp; đấy là cha kể đến một loạt
những mặt yếu kém nh tiêu thụ năng lợng nhiều, công suất thấp mà lại còn
gây ô nhiễm môi trờng. Do đó để tồn tại và phát triển bắt buộc các doanh
nghiệp, trong thời kì chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trờng, phải đổi mới
toàn diện về mọi mặt.
Các thiết bị sản xuất sử dụng trong doanh nghiệp, trong quá trình sản
xuất, bị giảm dần về cả gía trị lẫn giá trị sử dụng. Đó là quá trình chuyển dần
giá trị của tài sản cố định vào tạo thành một phần của giá trị sản phẩm sản
xuất ra theo mức độ hao mòn, và đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm sản
xuất. Hao mòn của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh là tất yếu khách
quan do ảnh hởng của các yếu tố tự nhiên và các yếu tố xã hội. Hao mòn đó
đợc thu hồi lại dới hình thức khấu hao tài sản cố định để doanh nghiệp có thể
quay vòng vốn tạo điều kiện cho việc mua sắm các thiết bị khác cũng nh là
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trích khấu hao là một biện pháp
quan trọng nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định nhằm tái


Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
đầu t TSCĐ. Nhng việc quản lý và sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả lại là
quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp . Nếu việc quản lý TSCĐ lỏng
lẻo, sử dụng TSCĐ không hợp lý thì dễ dàng không thu đủ tiền vốn mà máy
móc thiết bị đã h hỏng, lạc hậu không kinh doanh đợc hoặc hoạt động kinh
doanh không có hiệu quả; điều này sẽ dẫn doanh nghiệp đến bờ vực phá sản.
Từ những trăn trở trên thực tế của các doanh nghiệp, sau khi đợc học
tập và nghiên cứu tại Trung tâm giáo dục thờng xuyên Tỉnh Phú Thọ, đợc sự
hớng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô giáo - TS Kim Thị Dung, cùng với việc
thực tập thực tế tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu tỉnh Phú Thọ,
em mạnh dạn chọn nghiên cứu và trình bày đề tài: Phân tích tình hình
quản lý và sử dụng Tài sản cố định ( TSCĐ ) tại Công ty Du lịch Dịch vụ -
Xuất nhập khẩu Phú thọ
Nội dung đề tài gồm 3 phần chính sau:
Phần I: Quản lý và sử dụng TSCĐ - Nhân tố quan trọng
đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Phần II: Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của Công ty
Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Phú thọ
Phần III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng TSCĐ tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhập
khẩu Phú Thọ
Với kinh ngiệm còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên phần
trình bày sẽ có nhiều thiếu sót. Kính mong đợc sự giúp đỡ của cô giáo TS
Kim Thị Dung để em hoàn thiện bài viết cuả mình.
Hà Nội, tháng 3 năm 2003.
Sinh viên:
Nguyễn Thị Xiêm
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
phần I
Quản lý và sử dụng TSCĐ

Nhân tố quan trọng đối với các doanhn nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
I. KháI niệm, đặc đIểm , phân loại và vai trò của tscđ
1. Khái niệm TSCĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Hiện nay trên thế giới có nhiều khái niệm về tài sản cố định nhng đều
thống nhất ở điểm có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Chuẩn mực Kế toán
Mỹ qui định:
Tài sản cố định là những tài sản vật chất đợc sử dụng trong quá trình
sản xuất hoặc lu thông hàng hoá hoặc dịch vụ và có thời gian sử dụng lâu dài
hơn một kỳ kế toán ( Kế toán tài chính theo hệ thống kế toán Mĩ - Kermit
D.Larson - NXB Thống Kê 1994 ).
ở Việt nam nớc ta hiện nay lại hay dùng khái niệm về TSCĐ nh sau :
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị từ 5.000.000 đồng Việt nam trở lên,
có thời gian sử dụng trên 1 năm Quyết định số 1062 TC/ QĐ/ CSTC ngày
14 tháng 11 năm 1996
2. Đặc điểm của Tài sản cố định:
Đặc điểm để phân biệt tài sản cố định với hàng hoá là : tài sản cố định
đợc giữ để dùng trong khi hàng hoá đợc giữ để bán. Ví dụ trong một công ty
sản xuất lắp ráp xe ô tô thì ô tô đợc coi là sản phẩm hàng hoá bán cho ngời
tiêu dùng, song những ô tô đợc sử dụng cho mục đích chuyên chở phục vụ
cho các hoạt động của công ty thì lại đợc coi là tài sản cố định.
Tài sản cố định cũng đợc phân biệt với đầu t dài hạn cho dù hai loại này
đều duy trì quá một kỳ kế toán. Đầu t không đợc dùng trong các hoạt động
chính của doanh nghiệp. Ví dụ đất đai đợc duy trì để mở rộng sản xuất trong
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
tơng lai đợc xếp vào loại đầu t dài hạn. Ngợc lại, đất đai mà trên đó xây dựng
nhà xởng của doanh nghiệp lại là tài sản cố định . Ngoài ra máy móc dự
phòng để sử dụng trong trờng hợp máy h hỏng hoặc các kỳ cao điểm sản xuất
cũng đợc xếp loại tài sản cố định. Tuy nhiên, khi máy móc đợc chuyển ra
khỏi khâu sản xuất để bán thì nó không còn đợc xếp vào loại tài sản cố định

nữa.
Đặc điểm để phân biệt tài sản cố định với tài sản vật chất hiện hành,
nh vật dụng, ở chỗ vật dụng đợc sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu
kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó, tài sản cố định có thời gian sử
dụng dài hơn nhiều và thờng kéo dài qua rất nhiều kỳ kế toán. Do đó chi phí
của tài sản cố định phải đợc phân bổ cho các kỳ theo một tỷ lệ và có hệ thống.
Một đặc đIểm nữa không kém phần quan trọng của TSCĐ là : Dù tham
gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh ; tham gia vào
một hay nhiều chu kỳ, dù có bị hao mòn ít hay nhiều thì nó thờng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu đối với TSCĐ hữu hình
3. Phân loại tài sản cố định
3.1. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân thành TSCĐ tự
có và TSCĐ thuê ngoài
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng,
bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* TSCĐ đi thuê: Là tất cả các TSCĐ mà doanh nghiệp thuê ngoài để
phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh TSCĐ đi thuê lại đợc phân hành
- TSCĐ thuê hoạt động : Là TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn vị khác để
sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
- TSCĐ đi thuê dài hạn: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ
mà doanh nghiệp có quyền sử dụng còn quyền sở hữu thuộc về doanh nghiệp
nếu trả hết nợ
3.2. TSCĐ phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này TSCĐ đợc phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị
-TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bằng hiện vật

3.3.Phân loại căn cứ vào hình thái biểu hiện:
Thì tài sản cố định đợc chia thành hai loại: tài sản cố định hữu hình và
tài sản cố định vô hình. Tuỳ theo thể chế chính trị của mỗi nớc mà việc phân
chia tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình cũng có phần khác
nhau.
Theo chế độ Kế toán Việt Nam hiện hành thì tài khoản tài sản cố định
hữu hình đợc biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể , và đợc chi tiết thành
6 tài khoản cấp hai:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị của các công trình xây dựng cơ
bản nh : Nhà cửa, vật kiến trúc, bể bơi kho bãi và các công trình hạ tầng cơ sở
nh: đờng xá, cầu cống, đờng sắt, cầu cảng...
- Máy móc, thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; bao gồm những máy móc chuyên
dùng, máy móc thiết bị công tác, dây chuyền thiết bị công nghệ và các máy
móc đơn lẻ.
- Phơng tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phơng tiện vận
tải gồm phơng tiện vận tải đờng bộ, thuỷ, hàng không, đờng ống và các thiết
bị truyền dẫn( thông tin, điện nớc, băng truyền tải vật t hàng hoá).
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị những loại thiết bị và dụng cụ
sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính (Máy vi tính, máy điều
hoà, máy điện thoại, máy Fax..).
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các
loại tài sản cố định là các cây lâu năm ( cà phê, chè, cây ăn quả...), súc vật làm
việc ( trâu, bò, ngựa cày kéo), súc vật nuôi để lấy sản phẩm ( bò lấy sữa, gà vịt
lấy trứng).
- Tài sản cố định hữu hình khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định
hữu hình khác mà cha đợc phản ánh ở các tài khoản nêu trên ( nh tác phẩm
nghệ thuật, các sách chuyên môn kĩ thuật).
Tài sản cố định vô hình thờng không có hình thái vật chất cụ thể , và đ-

ợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
- Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị quyền sử dụng một diện tích đất,
mặt nớc, mặt biển nhất định trong một thời gian cụ thể.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: phản ánh các chi phí thành lập, chi phí
khai hoang san lấp, chi phí chuẩn bị sản xuất; các chi phí cho công tác nghiên
cứu thăm dò, lập dự án đầu t, quảng cáo, khai trơng...
- Bằng phát minh sáng chế: Phản ánh gía trị của các bằng phát minh sáng
chế. Giá trị của các bằng phát minh sáng chế đợc xác định bởi các chi phí mà
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử đợc nhà n-
ớc cấp bằng phát minh sáng chế hoặc doanh nghiệp mua lại bản quyền sáng
chế của các nhà nghiên cứu.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: Phản ánh giá trị các chi phí nghiên cứu,
phát triển doanh nghiệp. Chi phí nghiên cứu phát triển là các chi phí doanh
nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình có quy mô lớn
về nghiên cứu, lập kế hoạch dài hạn để đầu t phát triển nhằm đem lại lợi ích
lâu dài cho doanh nghiệp.
- Chi phí về lợi thế thơng mại: Phản ánh giá trị tài sản cố định vô hình là
chi phí về lợi thế thơng mại. Chi phí lợi thế thơng mại là chi phí các khoản
tính thêm ngoài gía trị thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi sự thuận lợi
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
của lợi thế thơng mại, sự tín nhiệm đối với bạn hàng, danh tiếng của doanh
nghiệp ...
- Tài sản cố định vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại tài sản cố định vô
hình khác cha đợc qui định phản ánh ở các tài khoản trên nh quyền đặc nh-
ợng, quyền thuê nhà,đọc quyền nhãn hiệu và tên hiệu...
Tài khoản tài sản cố định phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động
của các loại tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình theo chỉ tiêu
nguyên giá và giá trị hao mòn. Trong mọi trờng hợp kế toán tài sản cố định
phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài
sản cố định. Kế toán tài sản cố định phải phản ánh đợc cả ba chỉ tiêu giá trị

của tài sản cố định : Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản
cố định theo công thức
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị đã hao mòn của tài sản cố định .
Nguyên giá tài sản cố định là các khoản chi phí cho tài sản cố định đó,
bao gồm các khoản phí tổn bình thờng hợp lý để đa tài sản cố định vào vị trí
và sẵn sàng sử dụng ( giá trên hoá đơn trừ đi mọi khoản chiết khấu cộng với
chi phí chuyên chở và lắp ráp, các chi phí sửa chữa tân trang, chi phí chạy
thử...).
Giá trị đã hao mòn là tổng luỹ kế hao mòn tài sản cố định do bào mòn
của tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình hoạt động của tài
sản cố định .
Tài sản cố định đợc báo cáo trên Bảng cân đối kế toán theo nguyên gía
của chúng chứ không phải theo giá thị trờng. Cũng có một số ý kiến phản đối
cho rằng tài sản cố định phải đợc phản ánh theo giá thị trờng. Tuy nhiên tài
sản cố định đợc giữ để sử dụng chứ không phải để bán. Và các Báo cáo tài
chính dựa trên khái niệm kinh doanh liên tục. Điều này có nghĩa là công ty dự
kiến tiếp tục kinh doanh lâu dài đủ để thu hồi lại chi phí ban đầu của tài sản
cố định thông qua việc tiêu thụ sản phẩm của nó. Do đó trong Bảng cân đối
kế toán phản ánh hai chỉ tiêu: Nguyên giá và hao mòn tài sản cố định.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
3.4.Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng :
Theo cách phân loại này thì TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia thành 3
loại sau:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : Là những TSCĐ trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh, quốc phòng : Những
TSCĐ kiểu này đợc doanh nghiệp quản lý , chuyên phục vụ lợi ích quốc gia,
phúc lợi xã hội, mà không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp .
- TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ Nhà nớc : Là những TSCĐ mà một số
doanh nghiệp có nhiệm vụ bảo quản, cất giữ lấy công chứ chính nó không

tham gia sinh lời cho doanh nghiệp đó .
3.5.Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này , doanh nghiệp có thể thấy rõ công dụng của
từng TSCĐ, mà sắp xếp , sử dụng cho đúng công dụng và đem lại hiệu quả sử
dụng cao
3.4.Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Theo cách này ngời ta chia TSCĐ thành :
- TSCĐ đang sử dụng : Đó là những TSCĐ đang trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , hay đang đợc sử dụng cho
những mục đích khác nhau cuả những doanh nghiệp khác nhau
- TSCĐ chờ thanh lý: Là những TSCĐ không còn phù hợp với việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nữa, dang cần đợc thanh lý để thu hồi vốn
cho doanh nghiệp .
Tài sản cố định trong doanh nghiệp không chỉ có những tài sản cố
định thuộc sở hữu của doanh nghiệp hình thành từ các nguồn vốn khác nhau
mà còn có các tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê ở bên ngoài ( thuê tài
chính và thuê hoạt động). Do đó việc quản lý tài sản cố định trong các doanh
nghiệp khá phức tạp, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp công nghiệp có
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
tỷ lệ tài sản cố định trên tổng nguồn vốn lớn. Để quản lý tốt tài sản cố định,
ngoài xác định đúng trị giá của TSCĐ, các doanh nghiệp cần phải có một ph-
ơng pháp quản lý và sử dụng TSCĐ phù hợp đối vơí tài sản trong đơn vị.

4. Vai trò của tài sản cố định
Tài sản cố định là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là bộ phận cơ bản
của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện trình
độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh, đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao
năng suất lao động.

TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển của nền
kinh tế, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật trở thành
lực lợng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần ở
việc có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử
dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ
quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ: từ tình hình tăng, giảm cả về số
lợng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sữa chữa TSCĐ, phải sử
dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ giá
thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu t nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới
công nghệ từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bớc cải thiện đời
sống cho ngời lao động.
Vì tài sản cố định đợc mua để sử dụng và có giá trị lớn nên nó đợc coi
nh một lợng hữu dụng đợc phân phối cho các hoạt động của doanh nghiệp
trong suốt thời gian hữu ích của nó. Tuy nhiên, vì thời gian hữu ích của mọi
tài sản cố định ( trừ đất đai ) đều có hạn cho nên lợng hữu dụng này của tài
sản cố định sẽ bị tiêu dùng hết khi tài sản cố định đã cũ. Sự tiêu dùng này th-
ờng đợc mô tả nh sự giảm giá. Sự giảm giá trị và giá trị sử dụng chính là phần
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
hao mòn hữu hình và vô hình đợc chuyển dần từng phần vào giá trị của sản
phẩm.
Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ nh vũ bão của khoa học kỹ thuật
nh hiện nay máy móc thiết bị đợc sản xuất ra ngày càng hiện đại hơn, năng
suất cao hơn nhng lại đợc bán với giá rẻ hơn những máy móc thiết bị cùng
chủng loại, cùng tính năng đợc sản xuất ra trớc đó nên hao mòn vô hình của
tài sản cố định lại càng lớn.
Thông thờng hiện nay giá trị hao mòn vô hình nhanh hơn giá trị hao
mòn hữu hình do tính lỗi thời của nhiều tài sản cố định. Tính lỗi thời, giống
nh sự không tơng xứng, rất khó có thể dự đoán vì thông thờng khó có thể dự
đoán trớc các phát minh mới. Thế nhng các phát minh mới thờng làm tài sản

cố định trở nên lỗi thời và khiến nó bị loại bỏ rất sớm trớc khi nó hoàn toàn h
hỏng.
Một ví dụ có thể coi là điển hình cho sự lỗi thời của các tài sản cố
định là sự phát triển của tin học và công nghệ thông tin. Cách đây chỉ khoảng
3 năm một máy vi tính cá nhân có bộ vi xử lý 486 đợc coi là rất hiện đại và
không phải doanh nghiệp nào cũng có; thế nhng chỉ sau một năm đã bắt đầu
xuất hiện các loại máy 586, 686 rồi Pentum I, PentumII, Pentum III, rồi
PentumIV, với bộ nhớ lớn gấp hàng chục lần và tốc độ xử lý thông tin vợt
trội. Cho đến nay trên thị trờng đã tràn ngập máy Pentum IV để thay thế cho
một loạt các thiết bị cũ.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, cũng nh vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng đợc chú trọng và nâng
cao tạo điều kiện củng cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ của nhà nớc
nói chung và của doanh nghiệp nói riêng, đồng thời phát huy đợc khả năng
mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
II.ý nghĩa và Vai trò của kế toán TSCĐ với việc nâng cao
hiệu quả công tác sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
1. ý nghĩa của hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
Hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp giúp cho các nhà lãnh đạo , các
nhà hoạch định chính sách của doanh nghiệp , của các tổ chức kinh tế thấy rõ
đợc thực trạng tình hình biến động, sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp mình
bằng các con số cụ thể, chính xác . Từ dó sẽ có những kế hoạch hoạch định
chính sách sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .
2. Vai trò của hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
Hạch toán kế toán TSCĐ nhằm cung cấp những thông tin đúng đủ ,
chính xác, đáng tin cậy cho các nhà lãnh đạo phân tích đánh giá, từ đó đa ra
những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình

III. Yêu cầu của hạch toán kế toán TSCĐ đối với doanh nghiệp
Công tác hạch toán kế toán TSCĐ đòi hỏi phải có sự tận tuỵ , trung thực,
tinh tế, cẩn thận. Có nh vậy thì những con số , những tài liệu, những
thông tin mà hạch toán TSCĐ đa ra mới đúng, đủ, chính xác , kịp thời.
Đó chính là nền tảng , là cơ sở để các nhà lãnh đạo , quản lý doanh nghiệp
đề ra những phơng hớng , những công việc cần làm trong quà trình hoạt
động của mình.
IV. Những nhân tố ảnh hởng đến công tác hạch toán TSCĐ của
doanh nghiệp
1. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Cơ cấu bộ máy quản lý doanh nghiệp
- Trình độ quản lý doanh nghiệp
- Cơ cấu bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
- Trình độ, nghiệp vụ ,kỹ năng, kỹ xảo của bộ máy kế toán
2. Các nhân tố không thuộc về doanh nghiệp
- Chế độ, chính sách kế toán hiện hành của Nhà nớc
- Quan hệ của doanh nghiệp đối với Ngân hàng, Bạn hàng, Khách hàng
- Quan hệ của doanh nghiệp đối với đối thủ cạnh tranh
V. Nội dung của hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
1. Hoạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình
Tài khoản sử dụng: Theo chế độ hiện hành việc hoạch toán TSCĐ đợc
theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau đây:
* TK211" Tài sản cố định hữu hình". Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh
nghiệp theo nguyên giá
Kết cấu nội dung phản ánh của TK211
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển
cho đơn vị khác, nhợng bán thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh
Số d bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị

TK 211 có 6 tài khoản cấp II sau:
+ TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc thiết bị
+ TK 2114 - Phơng tiện vận tải truyền dẫn
+ TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho quản lý
+ TK 2117 - TSCĐ hữu hình khác
* Tài khoản 411" Nguồn vốn kinh doanh". TK này dùng để phản ánh số
nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do ttrả vốn cho ngân sách nhà nớc,
trả vốn cho các bên tham gia liên doanh, các cổ đông...
Bên có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp tài khoản 411
đợc chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn
Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân nh đợc
cấp vốn, mua sắm, xây dựng, đợc viện trợ, biếu tặng..
* TSCĐ hữu hình đợc cấp (cấp vốn bằng TSCĐ) đợc điều chuyển từ đơn
vị khác hoặc tặng biếu...
Nợ TK 211
Có TK 411
* TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm căn cứ vào các chứng từ liên quan
đến việc mua tài sản kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế
toán, biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ
Nợ TK 211
Nợ TK 133
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 331

Có TK 341
* Nếu TSCĐ hữu hình đợc mua sắm bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản
hoặc các quỹ của doanh nghiệp thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ kế toán
phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn tơng ứng:
Nợ TK 414
Nợ TK 441
Có TK 411
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
* Khi mua sắm TSCĐ bằng nguồn vốn đầu t XDCB, bằng nguồn vốn
kinh phí sự nghiệp, bằng nguồn vốn kinh phí dự án, dùng vào hoạt động sự
nghiệp hoặc hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111,112,331...
+ TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án
ghi:
Nợ TK 161
Có TK 466
+ Khi mua TSCĐ bằng quỹ phúc lợi phục vụ văn hoá phúc lợi ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111,112,131
Đồng thời ghi
Nợ TK 4312
Có TK 4313
* Đối với công trình XDCB bàn giao đa vào sử dụng
+ Căn cứ giá trị quyết toán công trình đã đợc duyệt ghi:
Nợ TK 211
Có TK 241
* Nhận vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác bằng TSCĐ hữu hình,
kế toán tính toán nguyên giá TSCĐ và ghi sổ:
Nợ TK 211

Có TK 411
* Nhận lại TSCĐ hữu hình trớc đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị
khác, căn cứ TSCĐ do hai bên liên doanh đánh giá khi trao đổi để ghi tăng
TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh.
Nợ TK 211
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
Có TK 222
* Trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa phải xác định nguyên nhân để giải
quyết
- Trờng hợp mua thừa TSCĐ do để ngoài sổ sách, kế toán phải căn cứ hồ
sơ TSCĐ để ghi tăng, cụ thể:
+ Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng ghi:
Nợ TK 642
Có TK 214
+ Nếu TSCĐ phátt hiện thừa đợc xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì
phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản biết
* Khi có thẩm quyết định của nhà nớc hoặc cơ quan có thẩm quyền về
đánh giá lại TSCĐ và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán
ghi:
- Phần nguyên giá điều chỉnh tăng
Nợ TK 211
Có TK 412
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐ hữu hình

TK211TK411
TK111,112,331,34
1
TK222,228
TK412
TK241

Nhận vốn góp, đợc tặng, cấp bằng TSCĐ
Đáng giá tăng TSCĐ
Xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao
cho thuê tài chính
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh
Mua sắm TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
Trong mọi trờng hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ
ttục, xác định đúng những khoản thiệt hại vàa thu nhập (nếu có)
căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng tr ờng
hợp nh sau:
a/ Thanh lý nhợng bán TSCĐ.
- Căn cứ chứng từ nh ợng bán hoặc chứng từ thu tiền nh ợng
bán TSCĐ số tiền đã thu hoặc phải thu của ng ời mua ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Nợ TK 131
Có TK 721
Có TK 3331
- Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ,phản ánh phần giá trị
còn lại vào chi phí bất thờng, ghi giảm nguyên giá và giá trị hao
mòn, ghi:
Nợ TK 214
Nợ TK 821
Có TK 211
- Các chi phí liên quan đến việc nh ợng bán TSCĐ (nếu có)
cúng đợc tập hợp vào bên nợ TK 821 - Chi phí bất thờng
- Nếu TSCĐ đem nhợng bán đợc hình thành từ vốn vay ngân
hàng thì ghi:

Nợ TK 315
Nợ TK 341
Có TK 211
- Khi nhợng bán TSCĐ đầu t, mua sắm bằng quỹ phúc lợi,
dùng vào hoạt động phúc lợi ghi:
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
Nợ TK 4313
Nợ TK 214
Có TK 211
* Thanh lý TSCĐ:
- Trờng hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh ghi:
+ Giảm TSCĐ thanh lý:
Nợ TK 214
Nợ TK 821
Có TK 211
+ Phản ánh bút toán thu chi về thanh lý TSCĐ vào TK 721 và
TK821 nh trờng hợp nhợng bán TSCĐ
- Trờng hợp TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sự nghiệp,
hoặc chơng trình dự án kế toán ghi:
Nợ TK 466
Nợ TK 214
Có TK 211
- Trờng hợp thanh lý TSCĐ dùng vào hoạt động phúc lợi ghi:
Nợ TK 4313 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214
Có TK 211
b/ Kế toán giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan (hợp đồng, biên bản
giao nhận TSCĐ...)kế toán ghi giảm TSCĐ ghi tăng giá trị đầu t

góp vốn liên doanh do hai bên thống nhất đánh giá, đồng thời số
chênh lệch giữa giá trị vốn góp liên doanh với giá trị còn lại của
TSCĐ đợc phản ánh vào TK412 chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
Nợ TK 222
Nợ TK 214
Nợ TK 412 (trờng hợp phát sinh chênh lệch giá giảm
Có TK 211
Có TK 412 (trờng hợp phát sinh chênh lệch giá tăng)
TSCĐ hữu hình phát hiện thiếu khi kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của Hội đồng
kiểm kê để hoạch toán chính xác kịp thời theo từng nguyên nhân
cụ thể
- Trờng hợp chờ quyết định xử lý
Nợ TK 214
Nợ TK 138
Có TK 211
- Trờng hợp có quyết định xử lý ngay: Tuỳ thuộc vào quyết
định xử lý ghi:
Nợ TK 214
Nợ TK 138
Nợ TK 411 ( nếu đợc phép ghi giảm vốn)
Nợ TK 821 ( Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 211
c/ Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh: Căn cứ vào
biên bản bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 411 (giá trị còn lại)
Nợ TK 214
Có TK 211
Phần chênh lệc giữa giá trị góp vốn với giá ttrị còn lại, thanh

toán cho đơn vị góp vốn, ghi:
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Xiêm
Nợ TK 411
Có TK 111,112,338 (phần chênh lệch)
Sơ đồ hoạch toán giảm TSCĐ hữu hình
2. Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình
2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 213 " TSCĐ vô hình"
TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung của tài khoản
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm
Bên có : Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
D nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình có 6 tài khoản cấp II
2131 - Quyền sử dụng đât
2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp
TK 211
TK 211
TK 411
TK 821
TK 222,228
TSCĐ
hữu
hình
giảm
theo
nguyên
giá
Giảm TSCĐ do khấu hao hết

liên doanh cổ đông
Trả lại TSCĐ cho các bên
Nhợng bán thanh lý TSCD
cho thuê tài chính
Góp vốn liên doanh

×