Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

193 Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty TNHH Tân Trường Thành (93tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 93 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta dới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc phục mọi
khó khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nớc, nhằm nhanh chóng
phát triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các quốc gia trong
khu vực.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch sang nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc đến nay, bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam
đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
Tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả là mối quan tâm hàng đầu
của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác quản trị doanh nghiệp
nó còn ảnh hởng tới nguồn tài chính quốc gia: Thuế, các khoản nộp ngân sách
khác...
Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ thuật ghi chép, phân loại, tập
hợp cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của
doanh nghiệp và giúp nhà quản lý đa ra các quyết định thích hợp. Hạch toán kế
toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh, là quá
trình quan sát và ghi nhận, hệ thống hoá và xử lý các hiện tợng kinh tế phát sinh
trên góc độ tiền tệ, hạch toán kế toán trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp
chỉ thực hiện tốt khi công tác kế toán đợc tổ chức khoa học và hợp lý.
Để quản lý đợc tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với t cách là một công cụ
quản lý kinh tế cũng phải đợc thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình
mới. Trong thời gian học tập tại trờng và thực tập tại công ty TNHH Tân Trờng
Thành, qua tìm hiểu thực tế nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác bán hàng,
em chọn đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH Tân
Trờng Thành .
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Đề tài này đợc chia làm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng II: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty


TNHH Tân Trờng Thành.
Chơng III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH Tân Trờng Thành
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân em còn bị hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự góp ý, chỉ đạo chân tình của
Cô giáo để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Để làm đợc đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình
của cô giáo Trần Thị Dung cùng các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp đỡ chỉ
bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Vũ Văn Hiển
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. lý luận cơ bản về Bán hàng, xác định kết quả và yêu
cầu quản lý:
1.1.1.Vai trò, vị trí của bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp:
1.1.1.1. Hàng hoá:
Là loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất, doanh nghiệp mua về với mục
đích để bán (bán buôn hoặc bán lẻ).
Trong doanh nghiệp, hàng hoá đợc biểu hiện trên hai mặt: Hiện vật và giá
trị.
- Hiện vật đợc cụ thể bởi khối lợng hay số lợng và chất lợng.
- Giá trị chính là giá thành của hàng hoá nhập kho hay gía vốn của hàng hoá
đem bán.
1.1.1.2. Bán hàng:
Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó chính là quá trình vận

động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn bằng tiền và xác
định kết quả.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó còn
nhiều chức năng khác nh mua hàng, dự trữ hàng... Bất kỳ một doanh nghiệp th-
ơng mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này
có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các
nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ chức
nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng. Nh vậy tiêu thụ sản
phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trờng.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa trong nền quốc dân nói chung và với doanh
nghiệp nói riêng:
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Nền kinh tế quốc dân thực hiện bán hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa tiền - hàng trong lu thông. Đăc biệt là đảm bảo cân đối giữa các
ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị trờng,
không thể tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ
qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán sản phẩm có ảnh hởng trực tiếp tới
quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn vị với nhau nó tác động đến
quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Bản thân doanh nghiệp, thực hiện tốt khâu bán hàng là phơng pháp gián tiếp
thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện mở
rộng tái sản xuất.
Trong doanh nghiệp kế toán sử dụng nh một công cụ sắc bén và có hiệu lực
nhất để phản ánh khách quan và giám đốc toàn diện mọi hoạt động của SXKD
của một đơn vị. Kế toán bán hàng là một trong những nội dung chủ yếu của kế
toán trong doanh nghiệp thơng mại.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi
chức năng này.
1.1.2. Sự cần thiết quản lý hàng hoá và các yêu cầu quản lý:

Việc quản lý hàng hoá trong doanh nghiệp ở tất cả các khâu nh thu mua,
bảo quản, dự trữ... có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp giá thành nhập
kho của hàng hoá. Để tổ chức tốt công tác quản lý hàng hoá đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phân loại từng chủng loại hàng hoá, sắp xếp trật tự gọn gàng có khoa học
để thuận tiện cho việc nhập - xuất tồn kho đợc dễ dàng.
- Hệ thống kho tàng đầy đủ, phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản, cân
đong đo đếm cần thiết để hạn chế việc hao hụt mất mát hàng hoá trong toàn
doanh nghiệp.
- Phải quy định chế độ trách nhiệm vật chất cho việc quản lý hàng hoá toàn
doanh nghiệp.
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Kế toán nói chung và kế toán hàng hoá nói riêng là công cụ đắc lực để quản
lý tài chính và quản lý hàng hoá. Kế toán hàng hoá cung cấp kịp thời chính xác
thông tin về tình hình mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng hàng hoá.
1.1.3. Sự cần thiết quản lý bán hàng và yêu cầu quản lý:
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị hàng hoá, tức là chuyển
hàng hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ
(tiền).
Hàng đợc đem bán có thể là thành phẩm, hàng hoá vật t hay lao vụ, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng. Việc bán hàng có thể để thoả mãn nhu cầu của cá nhân
đơn vị ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra ngoài. Cũng có thể đợc cung cấp
giữa các cá nhân đơn vị cùng công ty, một tập đoàn... gọi là bán hàng nội bộ.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh,kế toán thực sự là công
cụ quản lý sắc bén, có hiệu lực, thì kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình có và sự biến động (nhập - xuất) của từng loại hàng hoá trên cả
hai mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp

thời, đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
thông qua doanh thu bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan,
đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và
xác định kết quả.
1.2.Nhiệm vụ kế toán và Nội dung tổ chức kế toán bán hàng, và xác
định kết quả:
1.2.1. Kế toán hàng hoá:
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các đơn vị mua bán hàng hoá
trong nớc phải bám sát thị trờng, tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá theo cơ
chế tự hạch toán kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh, các đơn vị phải thờng
Chuyên Đề tốt Nghiệp
xuyên tìm hiểu thị trờng, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của dân c để có tác động
tới phát triển sản xuất, nâng cao chất lợng hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp gồm nhiều loại, nhiều thứ phẩm cấp nhiều thứ
hàng cho nên yêu cầu quản lý chúng về mặt kế toán không giống nhau. Vậy
nhiệm vụ chủ yếu của kế toán hàng hoá là:
- Phản ánh giám đốc tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản và dự trữ
hàng hoá, tình hình nhập xuất vật t hàng hoá. Tính giá thực tế mua vào của hàng
hoá đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, dự
trữ và bán hàng nhắm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá.
- Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật t hàng hoá theo từng loại từng thứ theo
đúng số lợng và chất lợng hàng hoá. Kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết với
hạch toán nghiệp vụ ở kho, ở quầy hàng, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê hàng
hoá ở kho, ở quầy hàng đảm bảo sự phù hợp số hiện có thực tế với số ghi trong sổ
kế toán.
- Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, thu đầy đủ thu kịp thời tiền bán
hàng, phản ánh kịp thời kết quả mua bán hàng hoá. Tham gia kiểm kê và đánh
giá lại vật t, hàng hoá.
1.2.1.1. Đánh giá hàng hoá:

Đánh giá hàng hoá là việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc
và phơng pháp nhất định, đảm bảo tính trung thực, thống nhất.
Trong kế toán có thể sử dụng hai cách đánh giá hàng hoá: Đánh giá theo giá
thực tế và đánh giá theo giá hạch toán.
Chuyên Đề tốt Nghiệp
1.2.1.1.1. Đánh giá theo giá thực tế
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nào nhập trớc thì đợc
xuất trớc và hàng tồn cuối kỳ là hàng đợc nhập gần thời điểm cuối kỳ. Theo ph-
ơng pháp này, giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá thực tế của hàng nhập kho ở
thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ và do vậy giá trị của hàng tồn kho sẽ là giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc(LIFO)
Phơng pháp này đợc áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa nhập sau thì xuất
trớc và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho đợc xuất trớc đó. Theo phơng pháp
này, giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phơng pháp thực tế đích danh
Theo phơng pháp thực tế đích danh (còn gọi phơng pháp tính giá trực tiếp),
giá trị của hàng hóa đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô hàng và giữ nguyên
từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trờng hợp có điều chỉnh).
- Phơng pháp bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất đợc tính nh sau:
Giá thực tế = Số lợng hàng * Giá đơn vị
hàng hóa xuất hóa xuất bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
+ Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn Trị giá mua thực tế + Trị giá mua thực tế của
vị bình = của hàng còn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ

quân Số lợng hàng còn + Số lợng hàng nhập
đầu kỳ trong kỳ
+Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc
Giá đơn vị = Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
bình quân Lợng hàng hóa thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Chuyên Đề tốt Nghiệp
+ Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị = Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân Lợng hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
1.2.1.1.2. Đánh giá theo giá hạch toán
Theo phơng pháp này, toàn bộ hàng hóa biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế = Giá hạch toán * Hệ số giá
hàng hóa xuất hàng hóa xuất hàng hóa
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng mặt hàng chủ yéu
tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán tại doanh nghiệp.
1.2.1.2. Kế toán nhập xuất kho hàng hoá
1.2.1.2.1. Kế toán chi tiết hàng hoá
* Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải đợc phản ánh, ghi chép vào
chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, phiếu
nhập kho, biên bản kiểm kê...
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng
hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hoá là công việc khá phức tạp, đỏi hỏi phải tiến
hành ghi chép hàng ngày cả về số lợng và giá trị theo từng thứ hàng hoá ở từng
kho trên cả hai loại chỉ tiêu: Hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện ở kho và ở phòng kế

toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ
nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phơng pháp hạch toán
chi tiết sao cho phù hợp. Hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
- Phơng pháp ghi sổ song song.
- Phơng pháp ghi số số d.
Chuyên Đề tốt Nghiệp
- Phơng pháp ghi số đối chiếu luân chuyển.
Đặc điểm chung của ba phơng pháp này là công việc ghi chép của thủ kho
là giống nhau, đợc thực hiên trên thẻ kho (theo chỉ tiêu số lợng).
- Theo phơng pháp ghi sổ song song ở phòng kế toán sử dụng sổ (hay thẻ)
kế toán chi tiết để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hoá cho từng loại
hàng hoá theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho làm
căn cứ lập bảng kê.
- Phơng pháp ghi sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho
của từng loại, nhóm hàng hoá vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối
chiếu số liệu trên sổ số d và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lại mở sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất, tồn của từng loại hàng hoá theo từng kho
dùng cho cả năm. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Mỗi phơng pháp đều có u nhợc điểm riêng. Với phơng pháp ghi sổ song
song có u điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhng lại có nhợc điểm
là việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số l-
ợng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy
hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Nên phơng pháp này chỉ áp dụng thích
hợp trong các doanh nghiệp ít chủng loại hàng hoá, khối lợng nghiệp vụ ít không
thờng xuyên.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm là khối lợng ghi chép ít
vì chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi trùng lặp giữa
kho và phòng kế toán, hơn nữa công việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào

cuối tháng nên hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy phơng pháp này chỉ áp
dụng thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lợng, chủng loại hàng hoá
nhập xuất không nhiều, không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Còn phơng pháp ghi sổ số d lại có u điểm là khối lợng công việc giảm bớt
và đợc tiến hành đều đặn trong tháng. Nhng do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên
qua số liệu kế toán không thể biết trớc số hiện có và tình hình nhập xuất của từng
loại hàng hoá mà muốn biết phải xem số liệu trên thẻ kho. Bên cạnh đó, việc
Chuyên Đề tốt Nghiệp
kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn. Phơng pháp này áp dụng thích
hợp trong doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá nhiều, việc xuất kho hàng hoá
diễn ra thờng xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán và
trình độ của cán bộ kế toán tơng đối cao.
- Phơng pháp sổ số d
Sơ đồ 1
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng lũy kế
Bảng kê tổng hợp
nhập xuất, tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế
Sổ kế toán tổng
hợp

-Phơng pháp ghi thẻ song song
Sơ đồ 2
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
hàng hóa
Bảng kê nhập
xuất, tồn
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng
hợp
- Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 3
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.2.1.2.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá
Hàng hoá là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp.Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác định
giá trị hàng hoá xuất kho,tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
- Phơng phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp phản ánh ghi chép thờng
xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phơng pháp này đảm bảo
tính chính xác tình hình biến động của hàng hoá.
Chuyên Đề tốt Nghiệp

Thẻ kho
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không phải theo dõi
thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho trên các tài khoản hàng tồn
kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng
kế toán tiến hành kiểm kê và xác định số thực tế của hàng hoá để ghi vào tài
khoản hàng tồn kho.
Hai phơng pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những u điểm và hạn
chế, cho nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một
trong hai phơng pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán.
1.2.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả:
1.2.2.1. Các phơng thức bán hàng:
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng hai phơng pháp bán hàng: Bán
hàng theo phơng thức gửi hàng và bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp.
1.2.2.1.1. Bán hàng theo phơng thức gửi hàng:
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại
địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyền quyền sở hữu và đợc ghi nhận doanh thu
bán hàng.
* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng

xuyên.
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Trình tự hạch toán theo phơng thức gửi hàng theo sơ đồ:
TK155,156 TK 157 TK 632
Xuất kho thành phẩm, Kết chuyển trị giá vốn
hàng hóa gửi đi bán số hàng đã bán

TK 331 TK155,156
Hàng hóa mua gửi bán thẳng Hàng gửi đi không
không qua kho đợc chấp nhận
* Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trớc nhng cha đợc chấp
nhận thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhng cha đợc xác
định là bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
1.2.2.1.2. Bán hàng và kế toán bán hàng theo phơng pháp giao hàng trực
tiếp:
Theo phơng thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba. Ngời nhận
hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá đợc xác
định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu)
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp, kế
toán sử dụng TK 632 (giá vốn hàng bán).
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK155,156 TK 632 TK 911

Xuất kho TP,hàng hóa Kết chuyển trị giá vốn
giao trực tiếp cho khách hàng hàng xuất kho đã bán cuối kì

TK 331
Bán hàng giao tay ba
(DNTM, dịch vụ)
TK154
Sản phẩm hoàn thành không
nhập kho chuyển bán ngay
Ngoài ra các trờng hợp bán lẻ hàng hoá, bán hàng trả góp cũng sử dụng TK
632 (giá vốn hàng bán) để phản ánh tình hình giá vốn của hàng xuất kho đã bán.
1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.2.1. Nội dung doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàng. ở các doanh nghiệp
áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không
bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra
doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu.
- Nếu khách hàng mua với khối lợng hàng hoá lớn sẽ đợc doanh nghiệp
giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ đợc doanh nghiệp chiết
khấu, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể
không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các khoản
trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong doanh thu
bán hàng ghi trên hoá đơn.
Chuyên Đề tốt Nghiệp
1.2.2.2.2. Chứng từ, các tài khoản kế toán và nghiệp vụ chủ yếu
Chứng từ kế toán
Các chứng từ thờng dùng là:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
- Hóa đơn GTGT.

- Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
Tài khoản sử dụng:
TK 511, 512, 531, 532, 641, 642, 911, 111, 112, 131, 333.1, 711, 721,...
Phơng pháp hạch toán
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ: Hạch toán doanh thu theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng chờ
chấp nhận, hàng đổi hàng.
TK531,532,521 TK 511 TK 111,131
Kết chuyển giảm giá hàng bán, Doanh thu tiêu thụ
doanh thu hàng bán bị trả lại không có thuế GTGT
TK3331

TK 333
Thuế GTGT phải nộp
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất nhập khẩu phải nộp
TK1331
TK911 Thuế GTGT đợc khấu trừ
khi đem hàng đổi
Kết chuyển doanh thu thuần
TK152,153
Doanh thu bằng vật t hàng hóa
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Sơ đồ: Hạch toán doanh thu theo phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi hàng
Trình tự hạch toán theo phơng thức gửi hàng theo sơ đồ:
TK333 TK511 TK111,112,131
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Doanh thu bán hàng Tổng giá trị thanh toán
xuất khẩu phải nộp không có thuế GTGT trừ hoa hồng đại lý

TK3331 TK641

Thuế GTGT Hoa hồng đại lý
phải nộp không có thuế GTGT
Sơ đồ : Hạch toán doanh thu theo phơng thức bán hàng trả góp, trả chậm
TK 511 TK111,112

Giá bán trả 1 lần cha có thuế Số tiền thu ngay
TK3331 TK131
Thuế GTGT đầu ra Số tiền còn phải thu
của ngời mua
TK3387
Lãi trả chậm
Đầu kì KH
thanh toán lãi trả
chậm trả góp
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Sơ đồ : Hạch toán doanh thu theo phơng thức tiêu thụ nội bộ và các trờng hợp
khác
TK333 TK 512 TK 111,112,136
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Doanh thu bán hàng Tổng giá
xuất khẩu phải nộp không có thuế GTGT thanh toán
TK3331
TK1331
TK911 Thuế GTGT
phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần Thuế GTGT khấu trừ cho sản
phẩm biếu tặng, sp kinh doanh

TK627,641,642
Dùng hàng hóa khuyến mại, quảng cáo



TK334, 431
Dùng thành phẩm trả lơng,thởng...
Sơ đồ: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK111, 112,131 TK531,532 TK 511
Tổng số tiền giảm giá, Kết chuyển giảm giá
Tổng số tiền bán bị trả lại hàng bán bị trả lại
giảm giá, hàng
TK3331
bán bị trả lại
cả thuế
Thuế GTGT đầu ra
tơng ứng
Chuyên Đề tốt Nghiệp
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
- Về giá vốn thành phẩm xuất kho: Phản ánh giống tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ
- Về doanh thu: Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT hoặc thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp. Do đó không có bút toán ghi thuế GTGT
phải nộp. Số thuế GTGT phải nộp cuối kỳ đợc ghi nhận vào chi phí quản lý, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đợc khấu trừ vào doanh thu bán hàng để tính
doanh thu thuần.
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng
1.2.3.1. Nội dung
- Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh ở quá trình tiêu thụ hàng hoá
(Phát sinh trong quá trình bảo quản, giao dịch, vận tải...)
- Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên: Tiền lơng, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí vật liệu đóng gói để bảo quản, vận chuyển hàng
hoá trong quá trình tiêu thụ.

- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: Nhà kho,
cửa hàng, bến bãi...
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, quảng cáo, hội
nghị khách hàng...
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và tổng hợp
theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để
xác định kết quả kinh doanh.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng
TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 có 7 TK cấp 2
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
Chuyên Đề tốt Nghiệp
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
1.2.3.3. Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ : Hạch toán chi phí bán hàng
TK334,338 TK641 TK111,112
Tiền lơng, phụ cấp, BHXH, Các khoản làm giảm CFBH
BHYT,KPCĐ cho NV bán hàng phát sinh
TK 152,153 TK911
Trị giá VL, CCDC xuất dùng Cuối kỳ kết chuyển CPBH
phục vụ bán hàng để xác định kết quả
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK142
Chờ kết chuyển Kết chuyển vào

TK 111,112,331 kì sau
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK142,335
Chi phí khác Chi phí theo
bằng tiền dự toán

Chuyên Đề tốt Nghiệp
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.2.4.1. Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, kinh
phí công đoàn của cán bộ, nhân viên quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu: Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý DN nh:
Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng phơng, tiện truyền dẫn máy móc
thiết bị...
- Thuế, phí và lệ phí nh: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất...
- Chi phí dự phòng: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi
tính vào chi phí kinh doanh của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nớc, thuê nhà...
- Chi phí bằng tiền khác: Hội nghị tiếp khách, công tác phí, lãi vay vốn dùng cho
SXKD phải trả...
Chi phí quản lý DN liên quan đến các hoạt động trong DN, do vậy cuối kỳ
đợc kết chuyển sang TK 911 để xác định kết qủa SXKD của DN.
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý DN.
TK 642 có 8 TK cấp hai

TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phòng.
Chuyên Đề tốt Nghiệp
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
1.2.4.3 Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ :Hạch tóan chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338 TK642 TK111,112
Tiền lơng, phụ cấp, BHXH, Các khoản làm giảm CFQLDN
BHYT,KPCĐ cho NV QLDN phát sinh
TK 152,153 TK911
Trị giá VL, CCDC xuất dùng Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN
cho bộ phận QLDN để xác định kết quả
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK142
ở bộ phận QLDN Chờ kết chuyển Kết chuyển vào
TK 111,112,331 kì sau
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK142,335
Chi phí khác Chi phí theo
bằng tiền dự toán

1.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
1.25.1. Nội dung:
Kết quả kinh doanh là Kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt
động khác của DN sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động SXKD, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả thu nhập bất thờng.
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Cách xác định:
- Doanh thu thuần: Tổng doanh thu bán hàng - Doanh thu hàng trả lại - Chiết
khấu bán hàng cho ngời mua - Giảm giá hàng bán.
- Kết quả hoạt động SXKD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán + Trị giá
vốn hàng bị trả lại nhập kho(nếu hàng đã xác định là tiêu thụ) - Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý DN.
- Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động
tài chính.
- Kết quả hoạt động bất thờng = Thu nhập bất thờng - Chi phí bất thờng.
- Kết quả SXKD = Kết quả hoạt động SXKD + Kết quả hoạt động tài chính + Kết
quả hoạt động bất thờng.
1.2.5.2. Tài khoản sử dụng
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
1.2.5.3 Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ: Hạch tóan kết quả tiêu thụ
TK632 TK911 TK511,512
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán Cuối kỳ kết chuyển doanh
thu thuần
TK641,642
Cuối kỳ kết chuyển
CPBH,CPQLDN
TK142
Chờ kết Kết chuyển
chuyển
TK421 TK421
Kết chuyển lãi kinh doanhKết chuyển lỗ kinh doanh
Chuyên Đề tốt Nghiệp

1.3. Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng
Việc áp dụng hình thức sổ sách kế toán trong mỗi doanh nghiệp cần phải
thống nhất theo một trong các hình thức sau:
+ Hình thức nhật ký chung
+ Hình thức chứng từ ghi sổ
+ Hình Thức nhật ký sổ cái
+ Hình thức nhật ký chứng từ
áp dụng một hình thức sổ sách nào tùy thuộc vào đặc điểm của từng công
ty, từng loại hình, quy mô sản xuất. Hệ thống chứng từ sổ sách áp dụng trong
hạch toán tiêu hàng hóa và xác định kết quả gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, thẻ kho, phiếu thu, hóa đơn bán hàng, bảng kê nhập xuất, tồn....trình tự hình
thức ghi sổ nh sau:
Hình thức nhật ký sổ cái
Chuyên Đề tốt Nghiệp
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ nhật ký - sổ cái
Báo cáo kế
toán
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Hình thức nhật ký chứng từ.
: ghi hàng ngày
: quan hệ đối chiếu
:ghi hàng tháng

Chuyên Đề tốt Nghiệp
Chứng từ gốc và các bảng phân
bổ
Bảng kê
Sổ kiêm báo cáo
quỹ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng
tổng hợp
chi tiết

×