Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

báo cáo thực tập đề tài kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.88 KB, 57 trang )

Kế toán tài chính II
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng xu hướng toàn cầu hóa trên thị trường hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội
nhập và phát triển, nền kinh tế nước ta cũng đang có những biến đổi lớn về nhiều mặt,
sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu người dân ngày càng cao. Để đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, đồng thời để duy trì sự tồn tại của doanh
nghiệp trên thị trường trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ, đòi hỏi
doanh nghiệp phải luôn có chiến lược sản xuất và phương án kinh doanh phù hợp.
Chính vì thế việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực sự cần
thiết. Nếu hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ, chính xác phù hợp với đặc điểm, quy mô
sản xuất tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chi nhánh công ty TNHH MTV đầu tư xây dựng Vạn Tường – Xí nghiệp 309 ngành
nghề chính là sản xuất sản phẩm đá xây dựng và cung cấp cho công trình của Quốc
phòng và dân sự. Bên cạnh đó xí nghiệp còn có dịch vụ nổ mìn phá đá, san lấp mặt
bằng thi công công trình dân dụng và cầu đường cho các đơn vị có nhu cầu.
Xuất phát từ lý do trên em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đá xây dựng tại Xí nghiệp 309 – Chi nhánh
Công ty TNHH MTV đầu tư xây dựng Vạn Tường” để làm chuyên đề thực tập.
Chuyên đề này gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II:Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đá xây dựng tại Xí nghiệp 309- Công ty TNHH MTV đầu tư xây dựng Vạn
Tường.
Phần III: Nhận xét, đánh giá, kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành.

1
NHÓM 4
Kế toán tài chính II
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.


I. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.
- Nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế - tài
chính đã khẳng định vai trò, vị trí của kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Bằng những
số liệu cụ thể, chính xác, khách quan, khoa học, kế toán được coi là một công cụ để
điều hành, tính toán hiệu quả kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền
vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính.
Trong đó vai trò kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng không kém
phần quan trọng.
- Thông qua số liệu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do bộ phận
kế toán cung cấp, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý doanh nghiệp biết được chi phí sản
xuất và tính giá thành của sản phẩm. Qua đó để phân tích và đánh giá tình hình sử dụng
của các vật liệu, lao động, tiền vốn là tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó đề ra được biện
pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà vẩn đảm
bảo chất lượng sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, là căn cứ để ước định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. KẾT QUẢ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
2.1 Chi phí sản xuất
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa, các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất
định.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
a) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
2
NHÓM 4
Kế toán tài chính II
- Theo phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, mục đích gì để chia thành các yếu tố chi phí,
bao gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu
• Chi phí nhân công
• Chi phí khấu hao TSCĐ
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí bằng tiền khác
- Ý nghĩa của cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí
sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ nhất định.
b) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích và công dụng của chi phí.
- Người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí gồm các khoản mục:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
• Chi phí nhân công trực tiếp.
• Chi phí sản xuất chung.
- Cách phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản
phẩm, là cơ sở để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
c) Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Theo cách này CPSX được chia thành:
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ
lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự
thay đổi của khối lượng sản xuất.
d) Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
- CPSX được chia thành 2 loại:
• Chi phí cơ bản.
3
NHÓM 4
Kế toán tài chính II

• Chi phí chung.
- Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp xác định đúng
phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại, nhằm hạ giá
thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
e) Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu
chi phí.
- Toàn bộ chi phí sản xuất được chia:
• Chi phí trực tiếp: Là chi phí có liên quan trực tiếp với chi phí sản xuất ra một
loại sản phẩm, công việc nhất định, chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu
chứng từ kế toán để chi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
• Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều loại
công việc khác nhau. Những chi phí này kế toán kế toán phải phân bổ cho các
đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
2.2 Giá thành sản phẩm.
2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành.
2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
a) Phân loại dựa vào thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành.
• Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch, đồng thời xem là mục tiêu để phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
• Giá thành định mức: Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước
khi tiến hành sản xuất sản phẩm và tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
• Giá thành thực tế: Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm và dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm tập hợp trong kỳ.
4

NHÓM 4
Kế toán tài chính II
b) Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
• Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
• Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định
lãi trước thuế, lợi tức của doanh nghiệp.
2.3 Mối quan hệ và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
a) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gắn bó chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ
bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hóa
mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất.
Tuy nhiên chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất,nói cách khác CPSX gắn liền với quá trình sản xuất còn giá
thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm.
b) Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Phải phản ánh kịp thời và đầy đủ, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong quá trình sản xuất.
+ Xác định đối tượng hạch toán và tính giá thành một cách chính xác phân bổ chi
phí theo đúng đối tượng.
3. Kế toán chi phí sản xuất.
3.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
3.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
3.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
- Là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp
và phân loại các chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong phạm vi giới hạn tập

hợp chi phí.
5
NHÓM 4
Kế toán tài chính II
- Các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất được sử dụng là:
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm: Các chi phí
phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận riêng biệt phù hợp
với tính chất quy trình công nghệ đáp ứng yêu cầu quản lý.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm: Là chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến sản phẩm nào thì tập hợp cho sản phẩm đó.
+ Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm: Các chi phí được tập hợp và
phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại.
3.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.2.1. Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
a) Khái niệm.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Nguyên tắc hạch toán.
- Chi phí vật liệu nên ghi nhận trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí, hạn chế
việc phân bổ. Nếu không hạch toán trực tiếp được thì mới dùng tiêu thức để phân bổ.
Công thức chung để phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp như sau:
- Tùy thuộc vào đặc điểm của quá trình sản xuất và vật liệu được sử dụng mà doanh
nghiệp lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp. Các tiêu thức cần phân bổ thường được
sử dụng:
+ Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính: Có thể được phân bổ theo định mức tiêu
hao, phân bổ theo hệ số, phân bổ theo trọng lượng sản phẩm.
6
NHÓM 4
Tổng CP SXC thực tế cần phân bổ

Tổng tiêu thức cần phân bổ
×
×
Tiêu thức
phân bổ cho
đối tượng i
Chi phí NVL
trực tiếp phân
bổ cho đối
tượng i
=
Kế toán tài chính II
+ Đối với chi phí vật liệu phụ,nhiên liệu:Doanh nghiệp đã xây dựng định mức thì phân
bổ theo định mức tiêu hao.
c) Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản sử dụng: TK 621- “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ”.
Bên Nợ: Giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Bên Có: + Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho hoặc kết chuyển cho kỳ sau.
+ Chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế sử
dụng cho sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- TK 621 không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng sử dụng.
d)Trình tự hạch toán.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 111,112,331 TK621 TK152

hết nhập lại kho






3.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
a) Khái niệm.
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền công và các khoản khác phải trả
cho người lao động trực tiếp sản xuất bao gồm : lương chính, lương phụ và các khoản
trích theo lương.
b) Nguyên tắc hạch toán.
- Chi phí NCTT được tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ…
chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp.
7
NHÓM 4
Vật liệu trực tiếp không qua kho
Vật liệu sử dụng không
TK154
Chi phí NVL trực tiếp
được tính vào giá thành
TK 133
VAT
TK 152
giá trị vật liệu xuất kho
TK 154
giá trị vật liệu xuất kho
sản xuất sản phẩm
TK 632
NVL vượt định mức
Kế toán tài chính II
c) Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản sử dụng: TK 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm trong kỳ.

- Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
theo kế hoạch trong năm.
Bên Có: - Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
d) Trình tự hạch toán.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 334 TK 622 TK 154

Tiền lương phải trả cho công nhân Kết chuyển chi phí
để tính vào giá thành
TK338
Các khoản trích theo lương
TK 632
TK141
Thanh toán tạm ứng Chi phí NCTT vượt
công nhân sản xuất vượt định mức
3.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a) Khái niệm.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát
sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường… phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện
nhiệm vụ gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh tế công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương quản lý của
nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.
8
NHÓM 4
Kế toán tài chính II
b) Nguyên tắc hạch toán.
- Chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ nên khi xảy ra
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê để tập hợp

chi phí sản xuất chung, cuối kỳ phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Tiêu thức phân bổ:

- Đối với chi phí SXC biến đổi được kết chuyển ( hoặc phân bổ) hết vào giá thành. Còn
đối với chi phí SXC cố định cuối kỳ phân bổ và kết chuyển cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường.
c) Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản sử dụng: TK 627 – “ Chi phí sản xuất chung ”
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản được ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
- Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 627 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK 6272 - Chi phí vật liệu.
+ TK6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278 - Chi phí bằng tiền khác.
d) Trình tự hạch toán.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK334,338 TK627 TK111,112,152
9
NHÓM 4
Tổng CP SXC thực tế cần phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ
×
×
Tiêu thức

phân bổ cho
đối tượng i
Chi phí SXC
phân bổ cho
đối tượng i
=
Tính tiền lương, các khoản
Kế toán tài chính II


TK154




TK 632
CP SXC
VAT đầu ra TK133 vượt định mức
3.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất.
- Tài khoản sử dụng: TK 154 – “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Bên Nợ : Tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có : + Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được.
+ Trị giá nguyên,vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
+ Giá thành sản xuất thực tế của SP SXHT xong nhập kho hoặc chuyển đi
bán
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang còn cuối kỳ.
- Trình tự hạch toán
TK 621, 622,627 154 152


K/C và phân bổ CPSX Giá trị phế liệu thu hồi
để tính giá thành TK 155, 157,632
10
NHÓM 4
trích theo lương
TK152
Xuất kho NVL
TK153
Xuất kho công cụ,dụng cụ
K/C và phân bổ CP vào
TK214
Trích khấu hao
TK331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
đối tượng tính giá thành
Kế toán tài chính II
Giá thành thực tế SP
hoàn thành
3.3. Tính giá thành sản phẩm.
3.3.1. Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm.
- Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác giá thành sản
phẩm. Trong doanh nghiệp tính giá thành là kết quả sản xuất thu được từ những sản
phẩm ,công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ đặc điểm cơ cấu tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tình hình cụ
thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
• Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
• Từng sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất.
• Từng công trình, hạng mục công trình.
3.3.2. Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
- Kiểm kê sản phẩm dở dang thực chất là việc xác định số lượng, chủng loại, chất
lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang là xác định phần chi phí sản xuất phát sinh nằm
trong sản phẩm đang sản xuất dở dang.
3.3.2.1 Xác định sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu chính hoặc
nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm dở dang.
- Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị của NVL chính
hoặc NVLTT còn toàn bộ chi phí chế biến ( NVL phụ, chi phí NCTT và chi phí SXC)
được tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang như sau:
 Nếu chi phí NVLC/NVLTT phát sinh một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
11
NHÓM 4
Kế toán tài chính II
 Nếu chi phí NVLC/NVLTT phát sinh từng lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
3.3.2.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương
đương.
- Theo phương pháp này, dựa vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so
với sản phẩm hoàn thành để quy đổi sản lượng sản phẩm dở dang ra số lượng sản
phẩm hoàn thành. Giá trị sản phẩm dở dang bao gồm cả giá trị của nguyên vật liệu
chính và chi phí chế biến.
- Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang như sau:
+ Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang:
• Nếu chi phí NVL chính phát sinh một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
• Nếu chi phí NVL chính phát sinh từng lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
12
NHÓM 4
Giá trị

SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
Số lượng SP
hoàn thành
Số lượng
SPDD
Chi phí NVLC
(NVLTT) PSTK
×
Số lượng
SPDD
+
Giá trị
SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
Số lượng SP
hoàn thành
Số lượng SPDD
qui đổi ra SPHT
Chi phí NVLC
(NVLTT) PSTK
×

Số lượng
SPDD
quy đổi
ra SPHT
+
Giá trị
NVL nằm
trong
SPDD
=
Giá trị NVLC
nằm trong
SPDD đầu kỳ

Số lượng SP
hoàn thành
Số lượng
SPDD
Chi phí
NVLC
PSTK
×
Số lượng
SPDD
+
+
Kế toán tài chính II
• Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang:
3.3.2.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tiêu chuẩn
tương đương.

- Trong trường hợp này giá trị sản phẩm dở dang bao gồm: Giá trị nguyên vật liệu
chính và chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang:
- Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang:
• Nếu chi phí NVL chính phát sinh một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
• Nếu chi phí NVL chính phát sinh từng lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang:
13
NHÓM 4
Giá trị
NVL nằm
trong
SPDD
=
Giá trị NVLC
nằm trong
SPDD đầu kỳ

Số lượng SP
hoàn thành
Số lượng SPDD
Quy đổi ra SPHT
Chi phí
NVLC
PSTK
×
Số lượng
SPDD
quy đổi
ra SPHT
+

+
Chi phí
CB nằm
trong
SPDD
=
Chi phí CB
nằm trong
SPDD đầu kỳ
Số lượng SP
hoàn thành
Số lượng SPDD
Quy đổi ra SPHT
Chi phí
chế biến
PSTK
×
Số lượng
SPDD
quy đổi
ra SPHT
+
+
Giá trị
NVL nằm
trong
SPDD
=
Giá trị NVLC
nằm trong

SPDD đầu kỳ

Số lượng SPHT
tiêu chuẩn
Số lượng SPDD
tiêu chuẩn
Chi phí
NVLC
PSTK
×
Số lượng
SPDD
tiêu
chuẩn
+
+
Giá trị
NVL nằm
trong
SPDD
=
Giá trị NVLC
nằm trong
SPDD đầu kỳ

Số lượng
SPHT
tiêu chuẩn
Số lượng SPDD
Quy đổi ra SPHT

tiêu chuẩn
Chi phí
NVLC
PSTK
×
Số lượng
SPDD
Quy đổi ra
SPHT tiêu
chuẩn
+
+
Kế toán tài chính II
3.3.2.4. Xác định giá tri sản phẩm dở dang theo giá định mức (kế hoạch) tương
đương.
- Giá trị sản phẩm dở dang bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chính và toàn bộ chi phí
chế biến nằm trong sản phẩm dở dang.
- Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang:
• Nếu chi phí NVL chính phát sinh một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
• Nếu chi phí NVL chính phát sinh từng lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
• Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang:
14
NHÓM 4
Chi phí
CB nằm
trong
SPDD
=
Chi phí CB
nằm trong

SPDD đầu kỳ
Số lượng
SPHT
tiêu chuẩn
Số lượng SPDD
Quy đổi ra SPHT
tiêu chuẩn
Chi phí
chế biến
PSTK
×
Số lượng
SPDD
quy đổi
ra SPHT
tiêuchuẩn
+
+
Giá trị
NVLC nằm
trong các loại
SPDD
=
Giá trị NVLC
nằm trong
SPDD đầu kỳ

Tổng chi phí NVLC định mức (kế
hoạch ) của tất cả các loại sản phẩm
Chi phí

NVLC
PSTK
×
CP NVLC
định mức
(KH) của các
SPDD
+
=
Giá trị NVLC
nằm trong
SPDD đầu kỳ

Tổng chi phí NVLC
định mức (KH) của
tất cả các loại SPHT
Tổng chi phí NVLC
định mức (KH) quy đổi
của tất cả các loại SPHT
Chi phí
NVLC
PSTK
×
Chi phí
NVLC định
mức (KH)
quy đổi của
các loại
SPDD
+

+
Giá trị
NVLC nằm trong
các loại
SPDD
Kế toán tài chính II
3.3.3. Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm.
3.3.3.1. Phương pháp tính giá giản đơn (trực tiếp).
- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có loại hình sản xuất
giản đơn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất ra nhiều
sản phẩm, chu trình sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục.
Công thức tính giá thành giản đơn.

3.3.3.2. Phương pháp hệ số
- Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng
thu được nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm
- Theo phương pháp này trình tự tính giá thành được quy định như sau:
15
NHÓM 4
Chi phí
CB nằm
trong các
loại
SPDD
=
Chi phí CB
nằm trong
SPDD đầu kỳ
Tổng chi phí CB

định mức (KH) của
tất cả các loại
SPHT
Tổng chi phí CB
quy đổi của tất cả
các loại SPDD quy
đổi
Chi phí
chế biến
PSTK
×
Chi phí CB
quy đổi của
các loại
SPDD quy
đổi
+
+
Tổng giá
thành sản
phẩm
Giá trị
SPDD đầu
kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm
dở dangg cuối kỳ

=
=
Giá thành
đơn vị
Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành

Sản lượng quy đổi
=
Sản lượng thực tế
×
Hệ số quy đổi
Sản lượng đã quy đổi

Tổng sản lượng quy dổi
=
Hệ số phân bổ giá thành
cho từng loại sản phẩm
Giá thành Giá trị dở Chí phí PS Giá trị dở Hệ sốphân bổ
Sản phẩm i = dang đầu kỳ + trong kỳ - dang cuối kỳ × giá thành
sản phẩm i

Kế toán tài chính II
3.3.3.3. Phương pháp tỷ lệ.
- Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ
sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách kích cỡ, chủng
loại khác nhau như sản xuất ra các ống nước có quy cách khác nhau, các công ty dệt
kim, công ty may mặc, đóng giày….
Trình tự tính giá thành như sau
3.3.3.4. Phương pháp tính giá thành có phân bước

a) Phương pháp tính giá phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
+ Xác định giá trị SPDD cuối kỳ của giai đoạn 1:
- Xác định chi phí VLC/DDCK ở giai đoạn 1:
 Nếu chi phí VLC phát sinh 1 lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:

 Nếu chi phí VLC phát sinh từng lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
16
NHÓM 4
CP
VLC/DDCK
Giai đoạn 1
=
CP
VLC/DDCK
giai đoạn 1
CP VLC phát
sinh trong kỳ
giai đoạn 1
+
SL BTP hoàn
thành ở giai
đoạn 1
SL BTP dở
dang ở giai
đoạn 1
+
SL BTP dở
dang ở giai
đoạn 1
×

Xác định tiêu chuẩn phân bổ = Sản lượng thực tế × Giá đơn vị kế hoạch


Tính tỷ lệ giá thành theo
từng khoản mục
=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Tổng CP thực tế của nhóm SP


Tổng giá thành SP
có quy cách i
Tiêu chuẩn phân bổ của
nhóm SP quy cách i
Tỷ lệ tính giá
thành
=
×
Kế toán tài chính II
- Xác định chi phí chế biến/ DDCK ở giai đoạn 1( CP VLP, CP NCTT, CP SXC)
+ Xác định giá trị SPDD cuối kỳ của giai đoạn 2,3,…( giai đoạn i, i≥ 2)
- Xác định chi phí VLC/DDCK ở giai đoạn i:
 Nếu chi phí VLC phát sinh 1 lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
 Nếu chi phí VLC phát sinh từng lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
17
NHÓM 4
CP
VLC/DDCK
Giai đoạn 1
=

CP
VLC/DDCK
giai đoạn 1
CP VLC phát
sinh trong kỳ
giai đoạn 1
+
SL BTP hoàn
thành ở giai
đoạn 1
SL BTP dở
dang ở giai
đoạn 1
+
SL BTP dở
dang ở giai
đoạn 1
×
Mức
độ
hoàn
thành
×
Mức độ
hoàn
thành
×
CP
VLC/
DDCK

Giai
đoạn 1
=
CP chế
biến/DDCK
giai đoạn 1
CP chế biến
phát sinh
trong kỳ giai
đoạn 1
+
SL BTP
hoàn
thành ở giai
đoạn 1
SL BTP
dở dang ở
giai đoạn
1
+
SL BTP
dở dang ở
giai đoạn 1
×
Mức
độ
hoàn
thành
×
Mức

độ
hoàn
thành
×
CP
VLC/
DDCK
ở gđi
SL
BTP dở
dang ở
gđ i
CP VLC
đơn vị
nằm
trong Z
ở gđ i-1
CP
VLC/DDCK
ở gđ i-1
CP VLC
phát sinh
trong kỳ
gđ i-1
SL BTP
hoàn
thành ở
gđ i
SL BTP
dở dang

hoàn
thành ở
gđ i
=
×
SL BTP
dở dang ở
gđ i
+
+
×+
Kế toán tài chính II
- Xác định chi phí chế biến/ DDCK ở giai đoạn i ( CP VLP, CP NCTT, CP SXC)
b) Phương pháp tính giá phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
- Xác định chi phí VLC tính sản phẩm hoàn thành:
 Nếu chi phí VLC phát sinh 1 lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
 Nếu chi phí VLC phát sinh từng lần ngay từ đầu quy trình sản xuất:
- Xác định chi phí chế biến tính cho sản phẩm:
18
NHÓM 4
CP
VLC/
DDCK
ở gđ i
SL
BTP dở
dang ở
gđ i
CP VLC
đơn vị

nằm
trong Z
ở gđ i-1
CP
VLC/DDCK
ở gđ i
CP VLC
phát sinh
trong kỳ
gđ i
SL BTP
hoàn
thành ở
gđ i
SL BTP
dở dang
ở gđ i
=
×
SL BTP
dở dang ở
gđ i
+
+
×+
Mức độ
hoàn
thành
×
Mức

độ
hoàn
thành
×
CP chế
biến/
DDCK
ở gđ i
SL
BTP dở
dang ở
gđ i
CP chế
biến đơn
vị nằm
trong Z
ở gđ i-1
CP chế
biến/DDCK
ở gđ i
CP chế
biến phát
sinh trong
kỳ gđ i
SL BTP
hoàn
thành ở
gđ i
SL BTP
dở dang

ở gđ i
=
×
SL BTP
dở dang ở
gđ i
+
+
×+
Mức độ
hoàn
thành
×
Mức
độ
hoàn
thành
×
CP
VLC
ở gđ i
trong
thành
phẩm
=
CP NVLC
nằm trong
SPDD đầu kỳ

SL SP hoàn

thành ở gđ i
Số lượng SPDD
ở gđ i
CP
NVLC
PSTK
×
SL SP hoàn
thành ở gđ
cuối cùng
+
+
CP VLC
ở gđ i trong
thành phẩm
=
CP NVLC
nằm trong
SPDD đầu kỳ
CP
NVLC
PSTK
+
SL SP hoàn
thành ở gđ i
Số lượng
SPDD
ở gđ i
+
SL SP hoàn

thành ở gđ
cuối cùng
×
Mức độ
hoàn
thành
×
Kế toán tài chính II
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐÁ XÂY DỰNG TẠI XÍ NGHIỆP
309 – CÔNG TY TNHH MTV ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VẠN TƯỜNG.
2.1 Khái quát chung về công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
a) Lịch sử hình thành.
- Tháng 5 năm 2010 Bộ tư lệnh Quân khu V ký quyết định thành lập Xí nghiệp 309
trên cơ sở sát nhập hai đội trực thuộc Công ty đó là Đội 5 (Ở khu vực Đà Nẵng) và Đội
14 (Ở huyện Núi Thành- Quảng Nam). Nhiệm vụ chính của của Xí nghiệp là sản xuất
đá vật liệu xây dựng cung cấp cho các công trình phòng thủ quốc phòng, các công trình
dân dụng công nghiệp và giao thông quân đội và dân sự.
- Tên Xí nghiệp: Chi nhánh Công ty TNHH MTV ĐTXD Vạn Tường- Xí nghiệp 309.
- Địa chỉ: 77 Duy Tân, Tp. Đà Nẵng.
- Điện thoại: 05113.634376. Fax: 05113. 634375.
- Hình thức sở hữu vốn: 100% vốn nhà nước.
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất đá vật liệu xây dựng.
- Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
b) Quá trình phát triển.
- Trong những năm qua, Xí nghiệp không ngừng phát triển, mở rộng thêm ngành
nghề kinh doanh mới như: dịch vụ phá đá nổ mìn, san lấp mặt bằng, xây dựng dân
dụng v.v Giá trị sản xuất và doanh thu hàng năm tăng trưởng từ 10% đến 42%, lợi
nhuận tăng bảo toàn và phát triển vốn. Từng bước đổi mới trang thiết bị thi công và

công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tăng khả năng cạnh
19
NHÓM 4
CP chế biến
ở gđ i trong
thành phẩm
=
CP chế biến
nằm trong
SPDD đầu kỳ
CP
chế biến
PSTK
+
SL SP hoàn
thành ở gđ i
Số lượng
SPDD
ở gđ i
+
SL SP hoàn
thành ở gđ
cuối cùng
×
Mức độ
hoàn
thành
×
Kế toán tài chính II
tranh trên thị trường, đào tạo và nâng cao trình độ năng lực cán bộ quản lý và tay nghề

bậc thợ cho công nhân.
- Qua gần 2 năm phát triển, cùng với sự phát triển của Công Ty, Xí nghiệp 309 là
một trong những Xí nghiệp sản xuất và cung ứng đá cho các công trình xây dựng ở địa
bàn Miền Trung- Tây Nguyên, tham gia nhiều dự án công trình trọng yếu của đất nước.
Điển hình các công trình mà Xí nghiệp đã trực tiếp tổ chức thi công phá đá nổ mìn
như: đập nước Suối Hành- Nha Trang; Công trình thuỷ điện Sông Bung 2; Công trình
đường Trì Bình- Quảng Ngãi; Gói thầu D13- đường Trường Sơn Đông địa phận
Quảng Ngãi; Công trình trường bắn Quốc gia Tây Sơn- Bình Định…
2.1.2 Đặc điểm bộ máy quản lý sản xuất của công ty.
- Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, chịu
trách nhiệm quản lý trực tiếp tại Xí nghiệp về hiệu quả sản xuất kinh doanh là Ban
giám đốc, dưới Ban Giám đốc là các trưởng ban. Các phòng ban chức năng chịu
trách nhiệm tham mưu ra quyết định của Ban Giám đốc, đồng thời trực tiếp quản lý
toàn bộ hệ thống trực tuyến của Xí nghiệp.
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp 309
Quan hệ hoạt động theo trực tuyến.
Quan hệ phối hợp hoạt động theo chức năng
2.1.2.2. Chức năng các phòng ban.
- Ban giám đốc.
20
NHÓM 4
Ban kế
hoạch
Ban tài chính
Kế toán
Ban tổ chức
hành chính
Ban kỹ
thuật

Đội 1 Đội 2
BAN GIÁM ĐỐC
Kế toán tài chính II
+ Là người lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
+ Chỉ đạo trực tiếp phó giám đốc và bộ phận trong xí nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc.
+ Là người thay giám đốc giải quyết các công việc thuộc phạm vi của mình và được
giao phó, ủy quyền khi giám đốc đi vắng.
+ Điều hành các hoạt kinh doanh của đơn vị.
- Ban tổ chức – hành chính.
+ Có chức năng tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự, điều hòa, tuyển
chọn, đào tạo lao động áp ứng nhu cầu và điều kiện sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Đồng thời quản lý các khâu, bộ phận, quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên, văn thư bảo mật
và đảm bảo công tác an ninh trong xí nghiệp.
- Ban tài chính kế toán.
+ Có vai trò thiết kế hệ thống kế toán.
+ Thu thập, cung cấp, xử lý thông tin cho các nhà ản lý của xí nghiệp…
- Ban kế hoạch.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
+ Xây dựng định mức kinh tế, kĩ thuật.
+ Phát hiện kịp thời các sai phạm có thể xảy ra.
- Ban kỹ thuật.
+ Tham mưu cho giám đốc xí nghiệp về quản lý điều hành đúng việc thực hiện kỹ
thuật, chất lượng sản phẩm.
+ Xây dựng kiểm tra ,giám sát các định mức kỹ thuật.
- Các đội trực thuộc.
+ Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của xí nghiệp đảm bảo năng xuất
chất lượng sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu, hạn chế sản phẩm hỏng, thực

hiện vệ sinh công nghiệp đảm bảo an toàn trong sản xuất.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
21
NHÓM 4
Kế toán tài chính II
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.3.1Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng.
+ Điều hành toàn bộ công tác chuyên môn đối với các nhân viên kế toán trong xí
nghiệp. Là người trợ lý tổng hợp cho giám đốc và xí nghiệp về mọi hoạt động sản xuất
kế toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp.
Chịu trách nhiệm kiểm tra tổng hợp các số liệu định kỳ Báo Cáo Tài Chính và Kết
Quả Kinh Doanh trong kỳ và nộp lên cho Kế toán trưởng duyệt.,
- Kế toán thanh toán và thuế.
Phản ánh và theo dõi chính xác, đầy đủ các khoản thanh toán của xí nghiệp, các khoản
phải thu, phải trả cho khách hàng và các đội trực thuộc, kiểm tra báo cáo quỹ hàng
tháng. Căn cứ vào háo đơn chứng từ để tổng hợp thuế của xí nghiệp đối với Nhà
nước.
- Thủ quỹ.
Quản lý tiền mặt, mở sổ quỹ thu chi, thực hiện nhiệm vụ thu chi tiền mặt hằng ngày
căn cứ theo phiếu thu, chi đã được duyệt lập báo cáo hàng tháng.
22
NHÓM 4
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh
toán và
thuế

Kếtoán
tiền
lương
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán các đội
Kế toán tài chính II
- Kế toán tiền lương.
Tính toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp.
- Kế toán vốn bằng tiền.
+ Theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền vay, tiền VNĐ,ngoại tệ
+ Theo dõi tiền gửi, tiền vay tại nhiều ngân hàng khác nhau.
+ Theo dõi thanh toán thu chi theo khách hàng, hợp đồng, hóa đơn mua bán và theo
các khoản thu chi.
+ Theo dõi khế ước ngân hàng.
- Kế toán ở đội: Tập hợp chứng từ để cuối tháng chuyển về xí nghiệp phục vụ cho
công tác hạch toán.
2.1.3.2. Các chuẩn mực và nguyên tác kế toán áp dụng.
- Xí nghiệp 309 – Công ty TNHH MTV Đầu tư xây dựng Vạn Tường đang sử
dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản chung áp dụng cho doanh nghiệp theo
quyết định 15/2006/QĐ – BTC về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Một số chính sách kế toán áp dụng:
+ Kỳ kế toán năm: Bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12
+ Kỳ tính giá thành: Theo tháng
+ Đợn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
+ Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ

+ Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng: Phương pháp đường thẳng
+ Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá hàng
xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp thực tế đích danh. Hàng tồn kho
được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Các báo cáo tài chính công ty sử dụng hàng năm
+ Bảng cân đối kế toán, cân đối tài khoản.
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh.
+ Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
23
NHÓM 4
Kế toán tài chính II
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Đá xây dựng tại xí nghiệp 309
 Quy trình khai thác và công nghệ chế biến đá:
Bề mặt đá sau ki đã được bóc tầng phủ theo một quy trình mở vĩa mỏ vật liệu xây
dựng, người ta dùng các máy khoan đá dẫn động bằng khí nén để khoan lỗ mìn. Sau đó
người ta dùng chất nổ công nghiệp và phụ kiện nổ để phá đá. Đá sau khi đã phá vở có
một số loại kích thước đá quá lớn, do đó tiến hành dùng búa đập đá bằng thủy lực được
gắn vào máy xúc thủy lực. Đá sau khi khai thác xong thì dùng ô tô vận chuyển tới bãi
chứa và các phểu để cấp cho trạm nghiền hoạt động chế biến ra các sản phẩm theo yêu
cầu của khách hàng.
2.1.3.3. Hình thức kế toán và trình tự hạch toán.
a) Hình thức kế toán
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
GHI SỔ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
24
NHÓM 4
Bóc đất, đá
Sản phẩm

Khoan nổ mìn lần 1
Khoan nổ mìn làn 2
Nghiền
Sàng
- Chất thả rắn
- Bụi
- Tiếng ồn
Kế toán tài chính II
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng và cuối quý
: Quan hệ đối chiếu
b) Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào Chứng Từ Gốc đã được kiểm tra thích hợp và hợp pháp hoặc
bảng kê tổng hợp chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ
ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ và ghi vào sổ cái.
Những đối tượng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết và lên bảng cân đối tài chính.
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
2.2.1 Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty
2.2.1.1 Đặc điểm về chi phí sản xuất tại công ty
Tại Xí nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân
công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác… Có rất nhiều khoản mục chi phí khác nhau phát sinh tại công ty. Do dặc điểm
sản phẩm của công ty có rất nhiều chủng loại, mẫu mã, quy cách khác nhau,bên cạnh
25
NHÓM 4
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng CĐTK
Báo cáo tài chính

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

×