Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

209 Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp tại Công ty Len Hà Đông (66tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 65 trang )

mở đầu
1. ý nghĩa và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với chính sách kinh tế " mở cửa " có sự
tham gia quản lý điều tiết của Nhà nớc, sự đa dạng của các nguồn vốn đầu t từ
trong cũng nh ngoài nớc đã thúc đẩy sự tăng trởng không ngừng của nền kinh tế .
ở tất cả các thành phần kinh tế chúng ta đều có thể tìm đợc những mô hình sản
xuất kinh doanh năng động có hiệu quả cao. Đặc biệt là ngay trong thành phần
kinh tế Nhà nớc vốn gắn bó lâu năm với cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp thì
nay cũng đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ để có thể thích nghi và trụ vững trong
cơ chế hoạt động của nền kinh tế thị trờng.
Trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế thị trờng thì mục tiêu
của các doanh nghiệp đặt ra không phải là tối đa hoá lợi nhuận mà là tối đa hoá
giá trị của doanh nghiệp với mức lợi nhuận hợp lý, điều đó có nghĩa là sản phẩm
của doanh nghiệp phải có đợc vị trí vững chắc trên thị trờng tiêu dùng. Và để đạt
đợc mục tiêu đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu và thực hiện các biện
pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm với giá bán
phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để
quản lý chi phí, quản lý giá thành sản phẩm đó là kế toán mà trong đó, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đợc xác định là khâu trọng
tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất
cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán
trong doanh nghiệp. Do đó sau thời gian thực tập tại Công ty Len Hà Đông, cùng
với những kiến thức tích luỹ đợc, tôi đã hoàn thành công trình nghiên cứu khoa
học mang tên: Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm với việc tăng cờng công tác quản trị doanh nghiệp tại Công
ty Len Hà Đông .
2. Mục đích nghiên cứu của đồ án:
Mục đích của luận văn là khái quát những cơ sở lý luận chung và dựa vào
đó để nghiên cứu thực tế, phản ánh những mặt thuận lợi, khó khăn tại một doanh
nghiệp, đề xuất những phơng hớng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán


CPSX và tính giá thành sản phẩm cho các sản phẩm sản xuất.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận về hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, đồng thời qua nghiên cứu
thực trạng công tác kế toán để xác định Phơng pháp tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm đúng đắn, phù hợp với Công ty Len Hà Đông Đề tài tập trung
nghiên cứu ở nội dung: tập hợp CPSX và tính giá thành của sản phẩm sợi len sản
xuất tại Xí nghiệp thành viên 1 của tổng Công ty Len Việt Nam
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử Mác-Lê nin, cùng với các phơng pháp tổng hợp, phân
tích, phơng pháp thống kê, hệ thống hoá để khái quát tình hình thực tế công tác kế
toán tại Công ty Len Hà Đông và đa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm trong Công ty.
5. Bố cục của đồ án:
Để làm rõ những vấn đề trên, luận văn đợc trình bày theo các nội dung chính
nh sau:
- Chơng I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
- Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Len Hà Đông.
- Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cờng công tác quản trị
tại Công ty Len Hà Đông.
Chơng I
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Kế toán chi phí sản xuất:
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Để có thể tiến hành hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ

các yếu tố cơ bản: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động, muốn vậy doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí nh: chi phí NVL, tiền lơng của công nhân sản
xuất, chi phí về sử dụng nhà xởng, máy móc thiết bị ... Trên cơ sở đó ta có thể đa
ra khái niệm về CPSX nh sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật
hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt
động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại CPSX kinh doanh:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể đợc phân chia theo nhiều tiêu thức
khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm những yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí khấu hao TSCĐ;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập đợc Báo cáo CPSX theo yếu tố chi
phí, lập đợc các dự toán, kế hoạch cung ứng vật t nhằm đảm bảo cho hoạt động
SXKD tại tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện
đúng tiến độ.
1.2.2. Phân loại CPSX theo công dụng, mục đích của chi phí:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, CPSX bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sản xuất chung;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này đợc sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục vụ
cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính giá thành sản xuất của
sản phẩm, dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ.

1.2.3. Phân loại CPSX theo quan hệ với khối lợng sản phẩm:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX đợc chia thành hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí);
- Chi phí bất biến (định phí).
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí,
phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
1.2.4. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX đợc phân chia thành:
- Chi phí trực tiếp;
- Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phơng pháp
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu chi phí một cách đúng đắn và hợp
lý.
1.2.5. Phân loại CPSX theo chức năng SXKD:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí đợc chia thành:
- Chi phí sản xuất sản phẩm;
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xởng và giá
thành toàn bộ của sản phẩm để kiểm soát và quản lý chi phí có hiệu quả.
1.2.6. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Chi phí đợc chia thành ba loại theo cách phân loại này, gồm :
- Chi phí sản xuất kinh doanh;
- Chi phí hoạt động tài chính;
- Chi phí hoạt động bất thờng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định đợc các trọng điểm quản
lý, hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.7. Phân loại CPSX theo phơng pháp tập hợp CP để tính giá thành SP:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX bao gồm ba khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;

- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xởng của sản
phẩm sản xuất.
1.2.8. Phân loại CPSX theo quan hệ với quy trình kỹ thuật công nghệ:
Theo cách phân loại này CPSX đợc chia thành:
- Chi phí cơ bản;
- Chi phí chung.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định đợc từng loại chi phí trong
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.2.9. Phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển chi phí:
Cách phân loại này chia CPSX thành hai loại:
- Chi phí sản phẩm;
- Chi phí thời kỳ.
Trên thực tế, tùy theo đặc điểm SXKD và yêu cầu quản lý của mỗi doanh
nghiệp mà chi phí đợc phân loại theo tiêu thức thích hợp.
1.3. Đối tợng kế toán CPSX:
Đối tợng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập hợp đợc
CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tợng tập hợp CPSX ở từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy
mô hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng nh quy trình công nghệ sản xuất
của từng ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối cùng của công tác tập
hợp chi phí là tính đợc giá thành sản xuất của sản phẩm. Do đó, đối tợng tập hợp
CPSX có thể là:
- Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại.
- Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
- Tập hợp CPSX để tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xởng, từng
tổ, đội sản xuất ...)
1.4. Nội dung, phơng pháp kế toán tập hợp CPSX:

Tuỳ theo đặc điểm của từng loại CPSX và đặc điểm tổ chức công tác kế toán
của doanh nghiệp mà kế toán vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí cho phù
hợp.
1.4.1. Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
a) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Đối với những chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới mộtđối tợng
tập hợp chi phí thờng đợc tổ chức tập hợp theo phơng pháp trực tiếp.
Trong trờng hợp NVL sử dụng để sản xuất sản phẩm có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí khác nhau thì kế toán phải áp dụng phơng pháp phân bổ
gián tiếp theo các tiêu thức hợp lý. Đối với chi phí nguyên liệu chính, có thể lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản
phẩm sản xuất ... Với chi phí vật liệu phụ, tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí
định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu chính ...
Công thức phân bổ nh sau:
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp trong kỳ đợc thực
hiện theo công thức:
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK
621: Chi phí NVL trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về NVL
chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, công cụ dụng cụ ... sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. TK_621 đợc mở chi tiết theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí và theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp :
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL cha sử dụng
dùng trực tiếp SX sản phẩm và phế liệu thu hồi nhập kho
TK 111, 331 TK 154
Trị giá NVL mua dùng vào Trị giá NVL thực tế
sản xuất không qua kho sử dụng trực tiếp vào SX


b) Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng tập hợp
chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tợng không hạch toán trực tiếp thì có thể tập hợp sau đó lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để tính toán và phân bổ cho các đối tợng liên quan.
Chi phí NVL
phân bổ cho
từng đối tợng
=
Đại lợng tiêu chuẩn phân bổ
của từng
đối tợng
Hệ số phân
bổ
x
Chi phí thực tế
NVL trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL xuất
đa vào sử dụng -
Trị giá NVL còn
lại cuối kỳ cha sử
dụng
-
Trị giá phế liệu
thu hồi (nếu có)
Hệ số phân
bổ

=
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính toán căn cứ vào tỷ lệ theo quy
định chung của chế độ tài chính trên số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân
công trực tiếp. TK 622 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp CPSX kinh
doanh.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh qua sơ đồ 2:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng phải trả
công nhân sản xuất
TK 335
Trích trớc lơng nghỉ phép Kết chuyển ( phân bổ )
của CN trực tiếp sản xuất chi phí nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản trích theo lơng
gồm: BHXH,BHYT,KPCĐ
c) Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung:
CPSX chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu trong
doanh nghiệp có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì phải mở sổ
chi tiết để tập hợp CPSX chung cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất. CPSX
chung phát sinh tại phân xởng nào thì kết chuyển vào giá thành sản phẩm của
phân xởng, bộ phận sản xuất đó. Trong trờng hợp CPSX chung có liên quan đến
nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ cho từng sản phẩm có liên quan theo các tiêu
chuẩn sau:
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
- Phân bổ theo định mức, kế hoạch CPSX chung.

- Phân bổ theo chi phí nhân công và NVL trực tiếp.
Công thức phân bổ:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí SXC. Và
đợc mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của các
DN.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
x
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên ở các
phân xởng sản xuất
TK152,153 K/c chi phí SXC và phân bổ
Chi phí vật liệu CCDC cho các đối tợng liên quan
ở các phân xởng SX
TK 142,335
Chi phí trả trớc, trích trớc
tính vào chi phí sản xuất chung
TK 214,111
Chi phí KH TSCĐ và các
chi phí bằng tiền khác
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
không chỉ đơn thuần là các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công

trực tiếp và CPSX chung mà CPSX còn phát sinh rất phức tạp, do đó doanh nghiệp
cần có các biện pháp để tập hợp đợc đầy đủ chính xác các chi phí khác ngoài các
khoản mục trên để đảm bảo giá thành sản phẩm và kết quả SXKD của doanh
nghiệp không bị biến động đột ngột qua các kỳ kế toán.
d) Kế toán các khoản chi phí trả trớc:
Việc tính toán và phân bổ chi phí trả trớc phải căn cứ vào tính chất, mức độ
của từng loại chi phí, lựa chọn các tiêu thức phù hợp ... Kế toán phải theo dõi chi
tiết từng khoản chi phí trả trớc đã phát sinh, phân bổ và số còn lại cha phân bổ
theo từng đối tợng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán.
Các khoản chi phí trả trớc đợc theo dõi ở TK 142: Chi phí trả trớc. Phơng
pháp và trình tự kế toán chi phí trả trớc đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trớc :
TK 153,342 TK 142 TK 627,641,642,241
Bao bì luân chuyển và Phân bổ dần chi phí trả trớc
chi phí phải trả vào các kỳ hạch toán
TK 111,112,331... TK
911
Các chi phí mua ngoài
Kết chuyển dần CPBH, CPQL
TK 641, 642 vào TK xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý
e) Kế toán chi phí phải trả:
Việc tính toán và hạch toán chi phí phải trả trong kỳ phải đợc lập dự toán chi
phí và dự toán trích trớc trên cơ sở những bằng chứng hợp lý, xác đáng để đảm bảo
phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh.
Kế toán hạch toán các khoản chi phí phải trả trên TK 335: Chi phí phải trả.
Phơng pháp và trình tự kế toán chi phí phải trả đợc khái quát qua sơ đồ :
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả :
TK 334,241 (2413) TK 335 TK

622
Tiền lơng nghỉ phép của CNSX Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
&CP SCL TSCĐ thực tế phát sinh của công nhân sản xuất
TK 111,112,331... TK
627,641,642
Các chi phí phải trả thực tế Tính trớc chi phí phải trả
vào chi phí sản xuất kinh doanh
f) Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không đạt
tiêu chuẩn về chất lợng, yêu cầu kỹ thuật... Sản phẩm hỏng chia thành hai loại:
sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Hạch toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất: trong thời gian ngừng sản
xuất vì những nguyên nhân nh: thiếu NVL, nhiên liệu, thiên tai ... các doanh
nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động nh: tiền công
lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng thiết bị máy móc ... Những chi phí
nằm trong kế hoạch đợc phản ánh ở TK 335: Chi phí phải trả. Còn những chi
phí do ngừng sản xuất bất thờng phải đợc theo dõi riêng.
g) Kế toán hoạt động sản xuất phụ:
ở các doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động sản xuất phụ có thể chia thành hai
loại: Sản xuất phụ và sản xuất phụ trợ.
Kế toán cũng sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành nh đối
với các hoạt động khác và đợc chi tiết theo từng hoạt động. Cuối kỳ kế toán tiến
hành tính giá thành của sản phẩm phụ với phơng pháp áp dụng tuỳ thuộc vào đặc
điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất:
Theo phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Theo phơng pháp phân bổ đại số.
Theo phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
Theo phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo chi phí ban đầu.
h) Kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm trong toàn doanh nghiệp
CPSX sau khi tập hợp riêng từng khoản mục ở các tài khoản tơng ứng: TK

621, TK 622, TK 627, sẽ đợc kết chuyển sang TK 154: CPSX kinh doanh dở dang,
để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán.Tài khoản 154 sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất đợc hạch toán chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí: từng phân xởng, bộ phận sản xuất, chi tiết theo
loại, nhóm sản phẩm và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán tập hợp CPSX đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
TK 621 TK 154 TK 152
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 138
TK 622 Khoản bồi thờng phải thu
Kết chuyển chi phí do sản phẩm hỏng
nhân công trực tiếp TK 155
Giá thành thực tế
TK 627 của thành phẩm nhập kho
Kết chuyển chi phí TK 632
sản xuất chung Trị giá vốn của thành phẩm
xuất bán không qua kho
TK 331 TK 157
Chi phí gia công Trị giá vốn của thành phẩm
thuê ngoài gửi bán không qua kho
1.4.2. Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán tiến hành tập hợp CPSX trực tiếp
phát sinh trong kỳ ở các TK 621, TK 622 và chi phí phục vụ quản lý điều hành sản
xuất ở TK 627 vào cuối kỳ kế toán. Kế toán tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ để
tính giá thành sản phẩm sản xuất ở TK 631: Giá thành sản xuất.TK 632 trong ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ phản ánh trị giá vốn của thành phẩm luân chuyển trong

tháng.Tài khoản 611: "Mua hàng" dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ. Các tài khoản hàng tồn kho: 152,
153, 154, 155, 156 chỉ phản ánh trị giá vốn của hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ
này và đầu kỳ sau.
Sau khi kiểm kê xác định đợc giá trị NVL, hàng hoá tồn kho cuối kỳ, kế toán
căn cứ vào các số liệu đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định số lợng và giá trị NVL
xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Các nghiệp vụ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ đợc phản ánh khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng hợpCPSX theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
TK611 TK154 TK631 TK154
TK152,153 Kết chuyển SPDD Kết chuyển SPDD
TK152,153 K/c NVL đầu kỳ cuối kỳ
k/c NVL tồn cuối kỳ
tồn đầu kỳ TK152
TK621
Xuất NVL Kết chuyển NVL cha sử dụng
vào sản xuất CPNVLTT phế liệu thu hồi
TK334,335,338 TK622 TK138
Tiền lơng & các khoản trích Kết chuyển khoản bồi thờng
theo lơng của CNTTSX CPNCTT về sản phẩm hỏng
TK627
TK632
Tiền lơng & các khoản trích Giá thành sản xuất
theo lơng của NVPX của thành phẩm
TK214
Phân bổ KHTSCĐ cho Kết chuyển TK 155
sản xuất chung CPSX chung Thành phẩm
TK331,111 nhập kho
Các chi phí khác

1.5. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác
hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nhân tố quyết
Trị giá NVL
hàng hoá
xuất dùng
trong kỳ
=
Trị giá NVL
hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá NVL
hàng hoá
nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá NVL
hàng hoá tồn
kho cuối kỳ
-
Trị giá NVL
hàng hoá mất,
hao hụt (nếu xác
định đợc)
định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng các phơng pháp
đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp theo một trong số các phơng pháp sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
Theo phơng pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tính giá trị vốn

của NVL đã bỏ vào các sản phẩm dở dang đó mà không tính đến các chi phí khác.
Các CPSX chung và chi phí nhân công trực tiếp đợc tính cả cho thành phẩm.
Công thức:
Phơng pháp này chỉ sử dụng trong điều kiện NVL bỏ vào sản xuất một lần.
1.5.2. Phơng pháp đánh giá SPDD theo sản lợng hoàn thành tơng đơng:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có đặc điểm là chi
phí NVL chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm, các chi phí khác chiếm tỷ
trọng tơng đối đồng đều, khối lợng SPDD cuối kỳ lớn và không ổn định giữa các
kỳ.
Khi áp dụng phơng pháp này cần căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và
mức độ hoàn thành của chúng để quy đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng và cần phân biệt hai trờng hợp:
- Nếu chi phí NVL trực tiếp bỏ ra một lần: Trị giá của NVL tính cho một đơn
vị thành phẩm và một đơn vị SPDD là nh nhau; còn các chi phí chế biến khác thì
tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành tơng đơng đã xác định đợc.
- Nếu chi phí NVL trực tiếp đợc phân bổ dần vào sản xuất theo tiến độ hoàn
thành sản phẩm thì chỉ cần ớc lợng mức độ hoàn thành tơng đơng của SPDD để tính.
Việc tính toán đợc thực hiện theo công thức:


Đối với khoản mục chi phí bỏ vào sản xuất một lần:
Chi phí của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
x
Sản lợng
SPDD cuối kỳ
Chi phí của
SPDD đầu kỳ

+
Chi phí NVLTT phát
sinh trong kỳ
Sản lợng thành phẩm và SPDD cuối kỳ
SPDD cuối kỳ quy đổi theo
sản phẩm hoàn thành tơng
đơng
=
Khối lợng
SPDD cuối kỳ
x
Tỷ lệ hoàn
thành theo xác
định (%)
Chi phí của
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
=
x
Khối lợng
SPDD cuối kỳ
Chi phí của
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ
Khối lợng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
Khối lợng
SPDD cuối kỳ

+
Đối với khoản mục chi phí bỏ dần ra theo tiến độ sản xuất:
1.5.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức:
Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với những sản phẩm đã xây dựng đợc định
mức CPSX hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lợng sản phẩm dở
dang, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm vào cuối kỳ và căn cứ vào định
mức chi phí của từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ cụ thể để tính chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ theo công thức:
1.5.4. Đánh giá SPDD theo khối lợng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành :
Phơng pháp này chủ yếu đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ nh: may mặc, giặt là, sửa chữa máy móc thiết bị... Đối với những hoạt
động này sản phẩm hoàn thành đã tiêu thụ hay nói cách khác là trao trả sản phẩm
cho khách, còn những sản phẩm cha gia công chế biến xong thì đợc coi là sản
phẩm dở dang (cha thực hiện trao trả cho khách hàng dù đã gia công thực hiện
hoàn thành).
Để xác định chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, trớc hết cần
kiểm kê khối lợng sản phẩm dịch vụ đã thực hiện trong kỳ sau đó tiến hành phân
bổ chi phí cho từng bộ phận:
Vì ở các doanh nghiệp này, việc xác định CPSX, dịch vụ dở dang cuối kỳ là
xác định đối với những sản phẩm cha xác định tiêu thụ, do quá trình sản xuất và
tiêu thụ ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ gắn liền với nhau.
Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
=
x
Số lợng SPDD
cuối kỳ quy
đổi theo sản

phẩm hoàn
thành
Chi phí SPDD
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ
Số sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
Số SPDD cuối kỳ quy
đổi theo sản phẩm
hoàn thành
+
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Khối lợng sản
phẩm dở dang cuối
kỳ
x
Định mức chi phí
Chi phí sản
phẩm, dịch vụ ch-
a thực hiện (tiêu
thụ) vào cuối kỳ
=
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Tổng khối lợng sản phẩm dịch
vụ hoàn thành

x
Khối lợng sản
phẩm hoàn
thành nhng cha
tiêu thụ
2. Kế toán giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản
xuất:
2.1. Khái niệm về giá thành:
Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là tạo ra đợc những sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình sản xuất sản
phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lợng chi phí
nhất định cho các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Những chi phí đó tạo nên giá trị
của sản phẩm hay về phơng diện kinh tế thì đó chính là những yếu tố cấu thành
nên giá thành sản phẩm.
Nh vậy, giá thành sản xuất của sản phẩm là CPSX tính cho một khối lợng
hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn
thành.
2.2. Các loại giá thành:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành cũng
nh các yêu cầu về giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm đợc xem xét trên nhiều
khía cạnh khác nhau:
2.2.1. Phân loại giá thành theo nội dung chi phí cấu thành giá:
Giá thành sản phẩm đợc chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng).
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
2.2.2. Phân loại theo cơ sở để xác định, quản lý giá thành :
Giá thành sản phẩm đợc chia thành các loại sau:
- Giá thành thực tế của sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.

2.3. Đối tợng và kỳ tính giá thành:
2.3.1. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại
do doanh nghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Để xác định đợc đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động
SXKD, đặc điểm sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm có tính chất đơn chiếc nh: đóng tàu, sửa chữa ô tô ... thì đối tợng tính giá
thành là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu doanh nghiệp sản xuất theo ph-
ơng thức hàng loạt nh: sản xuất hàng may mặc, ô tô, xe máy ... thì đối tợng tính
giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành.
2.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ kế toán cần phải tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành đã xác định.
Để xác định kỳ tính giá thành phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản
xuất sản phẩm dài hay ngắn mà kỳ tính giá thành thích hợp sẽ là hàng tháng, hàng
quý, hàng năm hay cho đến khi sản phẩm hoàn thành.
2.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào các chi phí đã tập hợp đợc theo các đối tợng tập hợp CPSX, kế
toán phải vận dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ
chức SXKD, tính chất đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành phải tính theo các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung.
Số liệu tính toán phải đợc phản ánh trên bảng tính giá thành và phải thế hiện
đợc nội dung, phơng pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng.
Có nhiều phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm trong các

doanh nghiệp, sau đây là một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm thờng đợc áp
dụng:
2.4.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào những CPSX đã tập hợp đợc theo
đối tợng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để
tính giá thành sản phẩm. Do đó phơng pháp này còn gọi là phơng pháp tính giá
thành trực tiếp.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm đợc xác định nh sau:
Tổng giá thành thực
tế của sản phẩm sản
xuất đợc trong kỳ
=
Trị giá
SPDD đầu
kỳ
+
Chi phí sản
xuất thực tế
phát sinh trong
kỳ
-
Trị giá
SPDD cuối
kỳ
Giá thành đơn vị của
đối tợng tính giá
thành
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất
trong kỳ

Khối lợng sản phẩm hoàn thành
=
Trong trờng hợp ở doanh nghiệp không có SPDD hoặc không tính đến SPDD
giữa các kỳ thì phơng pháp này còn đợc gọi là phơng pháp tổng cộng chi phí vì giá
thành sản phẩm chính là CPSX phát sinh trong kỳ.
2.4.2. Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Để áp dụng phơng pháp này, doanh nghiệp phải xây dựng giá thành định mức
đơn vị cho từng loại sản phẩm. Khi tập hợp CPSX phải theo từng định mức và tính
giá thành sản xuất sản phẩm theo công thức sau:
2.4.3. Phơng pháp giảm trừ sản phẩm phụ:
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đồng thời với
việc chế tạo sản phẩm chính còn thu đợc thêm sản phẩm phụ. Do đó khi tính giá thành
sản phẩm cần loại trừ các chi phí đó ra khỏi CPSX đã tập hợp đợc.
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính và đợc tính theo công thức sau:
2.4.4. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
áp dụng trong từng trờng hợp tính giá thành của sản phẩm trong nhóm sản
phẩm cùng loại. Theo phơng pháp này ngời ta phải lấy một loại sản phẩm trong
nhóm làm sản phẩm chuẩn có hệ số là 1 để làm căn cứ quy đổi các loại sản phẩm
theo sản phẩm chuẩn bằng cách xác định hệ số của từng loại sản phẩm trong
nhóm.
Căn cứ để xác định hệ số có thể là: giá thành kế hoạch, chi phí định mức...
Sau khi quy đổi ra sản phẩm chuẩn thì có thể tính giá thành sản xuất thực tế của
từng loại và giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành thực
tế của sản phẩm
sản xuất
=
Giá thành sản
xuất theo định
mức

+
(-)
Thoát ly
định mức
+ (-)
Thay đổi
định mức
Tổng giá thành
của đối tợng tính
giá thành
=
Trị giá
SPDD
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Trị giá
SPDD cuối
kỳ
-
Chi phí cho
sản phẩm phụ
Sản lợng sản phẩm quy
đổi loại i
=
Sản lợng thực tế của
sản phẩm loại i
x Hệ số quy đổi

Tổng giá thành
của sản phẩm
i
=
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng sản lợng sản phẩm quy đổi
x
Sản lợng quy
đổi của sản
phẩm i
2.4.5. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ đợc áp dụng để tính giá thành của từng
loại sản phẩm và từng đơn vị sản phẩm theo tỷ lệ giữa giá thành sản xuất thực tế
với giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm sản xuất đợc.
3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm:
3.1. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, có quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, tiền đề để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về lợng:
CPSX luôn gắn với kỳ kế toán còn giá thành gắn liền với sản phẩm, dịch vụ nhất
định; giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần CPSX phát sinh trong kỳ và có
thể có chi phí của kỳ sau hay của kỳ khác chuyển sang.
Đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, ghi chép
ban đầu ... giúp doanh nghiệp tăng cờng công tác quản lý, hạch toán, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Còn đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức
hạch toán chi tiết giá thành phục vụ công tác tính giá thành hợp lý, đảm bảo kế

hoạch giá thành và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp
ứng đợc các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
Tỷ lệ giá thành
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Tổng giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế của
từng loại sản phẩm
=
Giá thành kế hoạch
của toàn bộ sản
phẩm
x Tỷ lệ giá thành
Giá thành thực tế
của 1 đơn vị sản
phẩm
=
Giá thành thực tế
của loại sản
phẩm
x Tỷ lệ giá thành
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành dựa vào đặc điểm
SXKD của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó áp dụng các phơng pháp tập hợp chi
phí và tính giá thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ CPSX theo từng đối tợng tập hợp chi phí; xác định
phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang và kỳ tính giá thành cho phù hợp với
đặc điểm sản xuất sản phẩm.

- Kịp thời cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan và định kỳ cung cấp các
báo cáo về CPSX, giá thành sản phẩm cho lãnh đạo, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch CPSX và giá thành ...
4. Kế toán quản trị với công tác hạch toán CPSX:
4.1. Khái niệm về kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là một công cụ đợc sử dụng trong công tác quản trị doanh
nghiệp nhằm giám sát, hạch toán các thông tin về lập dự toán xây dựng chiến lợc
thông tin, phân tích thực trạng kinh tế tài chính của doanh nghiệp giúp các nhà
quản lý đa ra các quyết định kinh tế tài chính.
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị trong việc hạch toán các
thông tin dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm:
Hạch toán thông tin dự toán là quá trình lập các dự toán mục tiêu về CPSX và
giá thành sản phẩm cho một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp trớc khi tiến hành
hoạt động SXKD.
4.2.1. Lập dự toán, kế hoạch CPSX:
Công tác lập các dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
sản xuất có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 8:
Dự toán khối lợng sản
phẩm tiêu thụ
Dự toán khối lợng sản
phẩm cần sản xuất
Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm
Dự toán chi
phí nguyên
vật liệu trực
tiếp
Dự toán chi
phí nhân
công trực

tiếp
Dự toán chi
phí sản xuất
chung
4.2.2. Tổ chức thực hiện:
Dựa trên các dự toán, kế hoạch về CPSX và giá thành sản phẩm, kế toán quản
trị cung cấp thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp để có thể có đợc những
quyết định kinh doanh đúng đắn, xác thực. Nhà quản trị dựa vào những thông tin
đó để tổ chức hoạt động sản xuất, kết hợp giữa tổ chức, lao động với các nguồn lực
để có thể thực hhiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
4.2.3. Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện:
Sau khi lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhà quản trị phải kiểm
tra đánh giá việc thực hiện bằng cách so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế
hoạch, dự toán. Để thực hiện đợc công việc này, kế toán quản trị phải hạch toán
các thông tin thực hiện, công việc này về cơ bản cũng áp dụng các phơng pháp nh
kế toán tài chính. Kế toán quản trị ở các bộ phận sẽ thực hiện kiểm tra đánh giá
phần hành công việc có liên quan, sau đó sẽ có bộ phận kiểm tra đánh giá lại các
thông tin.
4.2.4. Ra quyết định:
Dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá, kế toán quản trị sẽ đa ra các quy định về
CPSX trong quá trình sản xuất nh: cắt giảm hay bổ sung những khoản chi phí cần
thiết, quyết định nên sản xuất sản phẩm hay thuê gia công, mua ngoài để đáp ứng
yêu cầu thị trờng...Chức năng đó sẽ đợc vận dụng thờng xuyên trong suốt quá trình
SXKD của doanh nghiệp.
Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất trên đây đã cho ta một cơ sở để đi vào nghiên
cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán tại Công ty ở chơng tiếp theo.
Báo cáo dự toán CPSX và
giá thành sản phẩm
Chơng II

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty may 10
1. Giới thiệu chung về Công ty:
Công ty May 10 là một doanh nghiệp Nhà nớc chuyên sản xuất và kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Thành lập theo giấy phép số 266/CNn-TCLĐ ngày 24/3/1992 của Bộ Công nghiệp
nhẹ. Là một doanh nghiệp sở hữu 100% vốn Nhà nớc, Công ty May 10 đợc giao
nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc trên cơ sở hạ tầng vật
chất kỹ thuật đợc giao; quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả cao nhằm đảm bảo an
toàn và phát triển vốn.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty là GARMENT COMPANY 10 (viết tắt là
GARCO 10). Địa chỉ: Sài Đồng - Gia Lâm - Hà Nội. Ngoài ra Công ty còn có các
Xí nghiệp đặt tại các địa phơng khác.
1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng nhằm phục
vụ cho các hoạt động SXKD với mục tiêu hợp lý và gọn nhẹ. Tổng giám đốc là ng-
ời chịu trách nhiệm trớc Tổng Công ty và Cán bộ Công nhân viên trong Công ty về
công tác bảo hộ lao động, nhận vốn, đất đai do Tổng Công ty bàn giao để quản lý
và sử dụng theo mục tiêu đợc giao. Dới Tổng giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc,
các phòng ban giúp Tổng giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý theo từng chức
năng đợc phân công phân nhiệm cụ thể. Sản xuất trực tiếp đợc thực hiện tại các xí
nghiệp sản xuất. Hệ thống điều hành hoạt động của Công ty đợc bố trí theo sơ đồ
9 (trang sau).
1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty:
1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất ở các Xí nghiệp:
Các xí nghiệp thành viên là những đơn vị trực thuộc Công ty, không tổ chức
hạch toán độc lập, không có t cách pháp nhân. Các xí nghiệp này đợc trang bị một
hệ thống thiết bị và quy trình công nghệ giống nhau, mỗi xí nghiệp thành viên có
nhiệm vụ sản xuất một số loại sản phẩm nhất định theo kế hoạch của Công ty. Mỗi
xí nghiệp đợc tổ chức thành nhiều tổ sản xuất, mỗi tổ đảm nhận một giai đoạn

công nghệ nhất định: từ cắt, may, là gấp, thâu hoá đến đóng gói.
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm sản xuất:
Sản phẩm của Công ty là mặt hàng may mặc đợc sản xuất và tiêu thụ dới hai
phơng thức:
- Nhận gia công toàn bộ theo đơn đặt hàng: sản phẩm sản xuất theo hình thức
này chiếm khoảng 50% khối lợng sản phẩm sản xuất của Công ty.
- Sản xuất, kinh doanh theo các sản phẩm may mặc theo 2 phơng thức: Sản
xuất và xuất khẩu dới hình thức FOB; sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong nớc.
sơ đồ 2: Sơ đồ Bộ máy Quản lý Công ty
23
Tổng giám đốc
Phó Tổng
Giám Đốc 1
Phó Tổng
Giám Đốc 2
Phó Tổng
Giám Đốc 3
Các
chi
nhánh
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
QA
(Quality
Assurance)

Các
XNSX
(XNTV
& PX
phụ trợ
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế
toán
Tài
chính
Văn
phòng
Hành
chính
Ban
Đầu t
Phát
triển
Trờng
CNKT
May &
Thời
trang
XN
may Vị
Hoàng
(Nam

Định)
XN
may
Hoa
Phợng
(Hải
Phòng)
XN
may
Đông
Hng
(Thái
Bình)
XN
may
Hng

(Thái
Bình)
Các
Công
ty
liên
doanh
Ban
Tổ
chức
Hành
chính
Ban

Y tế
Nhà
trẻ
Ban
An
ninh
bảo
vệ
Ban
Quản
trị đời
sống
XN
May
1
XN
May
2
XN
May
3
XN
May
4
XN
May
5
FX
thêu
in

FX

điện
FX
bao

Bảng 4:
24
Chu kỳ sản xuất sản phẩm rất ngắn và kế tiếp nhau, hàng ngày đều có một
khối lợng lớn thành phẩm hoàn thành nhập kho. Quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm may của Công ty là một quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục. Toàn bộ
quy trình đợc chuyên môn hoá cao. Sau mỗi công đoạn tạo ra bán thành phẩm đều
có bộ phận thâu hoá kiểm tra các thông số kỹ thuật thì mới đợc chuyển qua công
đoạn sau. Đến công đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, sản phẩm phải qua
kiểm tra của các nhân viên thuộc phòng QA. Nếu sản phẩm đạt đầy đủ tiêu chuẩn
thì mới đợc coi là thành phẩm và mới đợc nhập kho.
Quy trình sản xuất sản phẩm may của Công ty có thể khái quát qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 10: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty May 10:
2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty:
Nguyên liệu
Thiết kế Giác mẫu
Công đoạn cắt
Công đoạn thêu
Công đoạn in
Công đoạn giặt
Công đoạn may
Thùa - Đính; Là -Gấp ; Đóng gói - Đóng hộp

Thành phẩm - Nhập kho
25
Công ty May 10 là một đơn vị sản xuất đợc tổ chức theo mô hình công ty,
trực thuộc Công ty là các xí nghiệp thành viên. Do đặc điểm về tổ chức và điều
kiện SXKD, toàn bộ công tác kế toán tài chính đợc thực hiện ở phòng Kế toán -
Tài chính của Công ty từ khâu tổng hợp thu nhận số liệu, ghi sổ kế toán, lập các
báo cáo tài chính đến phân tích kiểm tra kế toán. Các Xí nghiệp thành viên không
tổ chức hạch toán độc lập mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng
dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra chứng từ và thu thập ghi sổ,
cuối tháng chuyển về phòng Kế toán - Tài chính của Công ty để xử lý và thực hiện
công tác kế toán. Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty trực tiếp chịu trách
nhiệm trớc Tổng Giám đốc về tình hình kinh tế tài chính ở Công ty, cung cấp các
báo cáo, thông tin kinh tế tài chính và trợ giúp Tổng Giám đốc trong việc xây
dựng các chiến lợc SXKD phù hợp để có thể khai thác đầy đủ tiềm năng của
doanh nghiệp. Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động dới sự hớng dẫn, chỉ đạo của
Kế toán trởng và đợc xây dựng theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung
nh sơ đồ sau:
Sơ đồ Bộ máy kế toán doanh nghiệp
2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo
quyết dịnh số 1141/CĐKT ngày 1/11/1995 và các quyết định sửa đổi bổ sung
khác. Niên độ kế toán: từ 1/1 đến 31/12 (dơng lịch). Đơn vị tiền tệ: VND. Chuyển
đổi tiền tệ theo tỷ giá hiện hành do Nhà nớc công bố.
Kế toán trởng
Kế
toán
tiền
mặt,
tiền
gửi

NH
(VNĐ)
Các nhân viên kinh tế ở các Xí
nghiệp sản xuất (XNTV)
Kế toán
tiền gửi
NH
(Ngoại
tệ) &
giao
dịch
thanh
toán
Kế
toán
tiền l-
ơng &
Bảo
hiểm
XH
Kế toán
kho
thành
phẩm
nội địa
& tiêu
thụ nội
địa
Kế
toán

vật
t
Kế
toán
Thuế
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
kho
thành
phẩm
xuất
khẩu
Kế
toán
chi
phí
SX
&
tính
Z
Thủ
quỹ
Sơ đồ 11:
26

×