Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

213 Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí (55tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.36 KB, 55 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân, hàng năm chiếm khoảng 1/3 vốn đầu t của cả nớc. Sản phẩm của
ngành xây dựng cơ bản là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
nên có ý nghĩa rất quan trọng về mặt kinh tế. Bên cạnh đó, sản phẩm xây dựng cơ bản
còn thể hiện ý thức thẩm mỹ, phong cách kiến trúc do vậy cũng có ý nghĩa quan
trọng về văn hoá xã hội.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thớc đo trình độ công nghệ sản xuất
và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dới
góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hoạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành
sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng khả năng của
mình. Trong hoạt đọng xây lắp, qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm do kế toán cung cấp, ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc giá thành thực tế
của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản xuất của từng đợt thi công, qua từng
công trình, cũng nh của toàn doanh nghiệp từ đó tiến hành phân tích đánh giá tính
hình thực hiện các định mức chi phí và dự đoán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật
t, lao động, tiền vốn tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ sở
những đánh giá đó, nhà quản lý có đợc cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Qua đó, tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công
nghệ sản xuất, phơng thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng với mục tiêu cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên em đã chọn đề tài: Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2- Công
ty thiết kế và xây dựng dầu khí.. Để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp sau thời gian thực
tập tại Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí. Mục tiêu của
chuyên đề là: Vận dụng lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đã đợc học để nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán ở Xí nghiệp xây dựng
số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí, từ đó tìm hiểu bổ xung kiến thức thực tế,


hoàn thiện nhận thức
1
Báo cáo tốt nghiệp
Nội dung chuyên đề bao gồm:
Chơng I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế xây dựng dầu khí.
Chơng III: Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế xây dựng
dầu khí.
2
Báo cáo tốt nghiệp
Chơng I: Các vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây láp.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là một ngành quan trọng góp phần
duy trì và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đặc biết là trong
thời kỳ CNH- HĐH đất nớc hiện nay. Công tác xây dựng cơ bản thông thờng do các
doanh nghiệp xây lắp nhận thầu tiến hành.
Khác với các ngành sản xuất kinh doanh khác, ngành sản xuất kinh doanh xây
lắp có những đặc điểm riêng biệt, do đó nó cũng có những đặc điểm khác biệt nh sau:
+ Sản phẩm của ngành xây lắp là những CT, HMCT, vật kiến trúc... có quy mô
lớn kiết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài, giá trị công trình
lớn. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế thi
công. Đặc biệt dự toán chi phí là có cơ sở cho các khoản chi khi tiến hành xây lắp.
+ Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất vật liệu,
lao động, xe máy thi công phải vận chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Vì vậy, đặc
điểm này cũng gây khó khăn cho công tác quản lý, làm tăng chi phí sản xuất.

+ Đối tợng hạch toán chí phí là CT, HMCT. Vì thế phải lập dự toán chi phí theo
từng CT, HMCT.
+ Sản phẩm xây lắp hoàn thành nhập kho mà đợc ký hợp đồng tiêu thụ trớc khi
tiến hành sản xuất theo giá trị dự đoán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t, do đó tính
chất hàng hoá của sản phẩm thờng thể hiện không rõ.
+ Hoạt động xây lắp thờng tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện tự
nhiên ảnh hởng đến việc quản lý tài sản vật t, máy móc dễ bị h hỏng và ảnh hởng đến
tiến độ thi công.
Với những đặc điểm đó, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong ngành xây lắp vừa phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ kế toán do Bộ Tài
Chính qui định vừa phải vận dụng cho phù hợp với đặc điểm của ngành, đồng thời
đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định quản lý
nhanh chóng chính xác.
2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
2.1_ Khái niệm chi phí sản xuất:
Trong DNXL chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
3
Báo cáo tốt nghiệp
động xây lắp. Chi phí lao động sống là chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng... Chi phí lao động vật hoá là chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao
TSCĐ...
Chi phí sản xuất là chi phí gắn với kỳ SXKD nhất định và phải là chi phí thực để
tạo ra sản phẩm, có một khoản chi phí mặc dù phát sinh trong quá trình xây lắp nhng
không đợc coi là chi phí sản xuất: Các khoản tiền phạt, hao hụt nguyên liệu ngoài
định mức, lãi vay trả chậm...
2.2_ Phân loại chi phí xản xuất:
Chi phí sản xuất trong các DNXL gồm nhiều loại và đợc phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau. Tuy theo việc xem xét chi phí sản xuất trên những góc độ khác
nhau, mục đích quản lý và yêu cầu của công tác kế toán chi phí khác mà doanh

nghiệp lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí NVL
- Yếu tố chi phí nhân công
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này áp dụng thích hợp cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội
dung kinh tế, giúp ta biết đợc tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản
xuất. Từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch định mức về vốn, lập và kiểm tra
dự toán chi phí sản xuất cho quá trình thi công CT, HMCT.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí để chia
chi phí sản xuất thành các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí bao
gồm những chi phí có mục đích và công dụng. Theo cách phân loại này chi phí đợc
chi thành các khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung.
Cách này giúp nhà quản lý thấy đợc mức độ ảnh hởng của từng khoản mục chi
phí đến giá thành công trình, HMCT. Từ đó đa ra dự đoán về giá thành sản phẩm. Ph-
ơng pháp này hết sức thuận lợi cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm do nó đợc áp dụng rộng rãi trong các DNXL.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối l-
ợng công việc.
4
Báo cáo tốt nghiệp
Các thức phân loại này đợc chủ yếu sử dụng cho hoạt động quản trị doanh

nghiệp. Theo cách này chi phí đợc chia thành: Biến chi và định phí.
3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh:
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, công tác quản lý chi phí trong qúa trình sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng. Bởi nó giúp cho doanh nghiệp tính đúng giá cả
thực tế nhằm bảo toàn vốn kinh doanh có lãi. Giá trị sản phẩm đợc cấu thành bởi các
chi phí có liên quan nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lơng... Do vậy, các doanh
nghiệp cần phải biết tổ chức và quản lý nếu không dễ bị thua lỗ và chậm phát triển.
Việc tính toán chính xác và quản lý chặt chẽ biết tiết kiệm các chi phí là yếu tố
rất quan trọng. Nếu ta tính toán chính xác, quản lý chặt chẽ và biết tiết kiệm thì giá
thành sản phẩm thấp phù hợp với nhu cầu hoạch toán kinh tế đồng thời đợc thị trờng
chấp nhận. Ngợc lại, nếu việc quản lý không đợc chặt chẽ các chi phí đợc chi ra một
cách không có khoa học và bừa bãi thì giá thành sản phẩm sẽ là rất cao và gây khó
khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
4. Giá thành sản phẩm và phân loại thành sản phẩm.
4.1_ Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các khoản hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Giá
thành sản phẩm trong DNXL là toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp đã chi ra
để hoàn thành công trình XDCB. Nó bao gồm cả chi phí sản xuất trong kỳ, chi phí
sản xuất từ kỳ trớc chuyển sang và các khoản trích trớc có liên quan tới khối lợng xây
lắp hoàn thành bàn giao cho chủ đầu t trong kỳ.
4.2_ Phân loại giá thành sản phẩm:
Có 3 cách phân loại giá thành nh sau:
Giá thành dự toán (Zdt): là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp CT, HMCT. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật
của nhà nớc và đơn giá nhà nớc qui định cho từng vùng lãnh thổ.
Giá dự toán Giá thành dự toán
CT, HMCT của CT, HMCT

5
= + Lãi định mức
Báo cáo tốt nghiệp
Giá thành kế hoạch (Zkh) là Z xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về định mức đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch đợc
xác định nh sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ Z kế hoạch
Giá thành thực tế (Ztt) là biểu hiện bằng tiền của những chi phí trực tiếp để
hoàn thành khối lợng xây lắp. Ztt đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí của
khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm và cơ
sở xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm.
ý nghĩa của công tác:
5.1_ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cơ sở xác định tập hợp chi
phí sản xuất:
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí. Việc xác định
đối tợng tập hợp chi phí thờng phụ thuộc vào các loại hình sản xuất đặc điểm sản
xuất, yêu cầu tính giá thành, kỹ năng của bộ máy kế toán cũng nh những đòi hỏi về
thông tin cung cấp cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm thờng là đơn chiếc và có giá trị lớn, do đó để
thuận lợi cho việc quản lý kế toán xác định đối tợng chi phí sản xuất thờng là: Tập
hợp chi phí sản xuất theo từng CT, HMCT, Đơn đặt hàng.
5.2_ Đối tợng kế toán tính giá thành sản phẩm, cơ sở xác định đối tợng
tính giá thành sản phẩm:
Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên của toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm DNXL. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
toán chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong ngành xây dựng cơ bản, đối tợng tính giá thành sản phẩm thờng phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nh: CT, HMCT, khối lợng xây lắp hoàn thành

bàn giao, đơn đặt hàng.
5.3_ ý nghĩa của công tác này là:
6
Báo cáo tốt nghiệp
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng
luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì nó là những chỉ tiêu phản ánh
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định đúng đối tợng
tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng và có ý nghĩa.
Nó giúp cho doanh nghiệp biết cách tổ chức công tác hạch toán từ khâu ghi chép ban
đầu đến lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có 5 nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm, qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp để xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức, tập hợp và phân bố từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Liên tục đối chiếu, kiểm tra giữa chi phí thực tế phát sinh với dự toán cung cấp
thông tin kịp thời cho nhà nớc quản lý để đa ra các quyết định điều chỉnh
+ Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang theo nguyên tắc
nhất định, xác định đúng đối tợng tính giá thành, vận dụng phơng pháp thích hợp để
tính giá trị cho từng đối tợng.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT, HMCT... trong
từng thời kỳ nhất định, lập báo cáo kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà quản lý.
7. Kế toán chi phí sản xuất:
Đối với mọi doanh nghiệp xây lắp kế toán tập hợp chi phí sản xuất đều theo 4
nội dung cơ bản tơng ứng với 4 mục CPSX: Kế toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán
chi phí sử dụng máy thi công, kế toán chi phí sản xuất chung
7.1_ Kế toán chi phí NVL trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: Giá thực tế toàn bộ NVL chính, vất liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kế cấu công trình sử dụng trong quá trình xây lắp,
hạn mục công trình.
Mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc phản ánh vào TK 621
Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
7
Báo cáo tốt nghiệp
TK 111,112,113 TK 621 TK154

(1) NVL mua ngoài dùng ngay cho SX
TK 1331 (5) KC chi phí NVLTT cuối kỳ

TK 141 Thuế GTGT đợc khấu trừ
(Nếu có)
(2) Quyết toán chi phí NVL tạm ứng
TK 152
(3) Xuất kho vật liệu cho sản xuất

(4) Vật liệu thừa nhập lại kho
7.2_ Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm: Tiền lơng chính, các khoản
phụ cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc
đơn vị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp.

Kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh vào khoản
mục chi phí này
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
8
Báo cáo tốt nghiệp
TK 334,338 TK 162 TK 154

(1)Lơng và các khoản khác trả cho
công nhân viên
(4) KC chi phí NCTT cuối kỳ
TK 111,112
(2) Lơng trả cho lao động thuê ngoài
TK 141
(3) Quyết đoán tạm ứng chi phí NCTT
7.3_ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công gồm các khoản sau đây: Chi phí nhân công gồm lơng
chính, lơng phụ, phụ cấp trả cho công nhân điều khiển máy thi công; chi phí vật liệu
gồm nhiều nguyên liệu vật liệu dùng cho máy thi công; chi phí công cụ dụng cụ sản
xuất dụng cho máy thi công; chi phí CCDC dùng cho máy thi công; chi phí khấu hao
máy thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công.

Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623- Chi phí sử
dụng máy thi công. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn
theo phơng pháp bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán
các chi phí xây lắp trực tiếp vào TK 621, TK 622, TK 627.
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí CCDC sản xuất
TK 6234: Chi phí khấu hao MTC
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
9
Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 111,112 TK 163 TK154

(1) CP bằng tiền sử dụng cho MTC


TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK 152,1153
(2)Xuất VL,DC cho MTC (7)Phân bổ chi phí SDMTC
cho công trình, HMCT
TK 334,338

(3)Tiền lơng công nhân điều khiển MTC
TK 214

(4)Khấu hao máy thi công
TK 142,335
(5) Các khoản trích trớc hoặc
phân bổ cho MTC
TK 141
(6)Quyết toán tạm ứng chi phí MTC
7.4_ Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm: lơng nhân viên quản lý
đội: BHXH, BHYT, KPCĐ; chi phí vật liệu; CCDC cho quản lý đội; chi phí khấu hao
TSCĐ không phải là máy thi công sử dụng ở đội; chi phi dịch vụ mua ngoài sử duụng
cho quản lý đội; chi phí bằng tiền khác cho quản lý đội.
Kế toán sử dụng TK 627- chi phí SXC để tập hợp cho toàn bộ chi phí sản xuất
sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức thích hợp, thờng là theo
giá trị sản lợng thực hiện.
10
Báo cáo tốt nghiệp
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu sản xuất

TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 111,112,338

(1)Tiền lơng nhân viên quản lý đội
TK 338

(2)Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
tiền lơng CNXL và NVQL đội (8) Các khoản giảm chi
phí chung
TK 141

(3) Quyết toán tạm ứng chi phí SXC cho
CT, HMCT giao khoán bàn giao
TK 152,153 TK 154

(4) Xuất vật liệu dụng cụ cho quản lý đội
TK 335,142 (9) Cuối kỳ phân bố chi

(5) Trích trớc hoặc phân bổ chi phí phí SXC cho CT, HMCT
TK 214

(6) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331

(7) Chi phí mua ngoài, bằng tiền khác
TK 133

Thuế GTGT đợc khấu trừ
nếu có
8. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang:
11
= *
+
+
Báo cáo tốt nghiệp
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp chính là các công trình, HMCT
tới cuối kỳ hoạch toán còn cha hoàn thành hoặc cha bàn giao cho chủ đầu t. Để giá trị
sản phẩm dở dang chính xác phải tiến hành theo phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phơng
thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t.
+ Nếu quy định thanh toán cho sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì giá
trị sản phẩm dở dang đợc xác định bằng toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ lức khởi
công đến cuối kỳ kế toán. Chi phí sản phẩm dở dang đợc xác định theo công thức:
Chi phí DD cuối kỳ = CPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ
+ Nếu quy định thanh toán cho sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản
phẩm dở dang là khối lợng xây lắp tới cuối kỳ hạch toán vẫn cha đạt tới điểm dừng kỹ
thuật hợp lý đã qui định và đợc đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh của công trình,
HMCT đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn tất và còn dở dang theo tỷ lệ với giá
trị dự toán.
Chi phí thực tế KL Chi phí thực tế KL
Chi phí thực tế KL XLDD đầu kỳ XLPS trong kỳ x Giá trị dự
XLDD cuối kỳ toán KLXL
Giá trị dự toán Giá trị dự toán DD cuối kỳ
KLXLBG trong kỳ KLXLDD cuối kỳ
9. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại
hình doanh nghiệp xây lắp cơ bản.
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp trực tiếp):

Phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây
lắp, do tính thuận tiện khi áp dụng phơng pháp này phù hợp với đặc điểm hoạt động
KDXL. Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí cũng là đối
tợng tính giá thành sản phẩm. Phơng pháp này giá thành thực tế đợc tính:
+ Đối với công trình hoàn thành bàn giao giá thành công trình đợc tính:
Zct = Dđk + C
+ Đối với CT xây dựng trong thời gian dài, cuối kỳ có sản phẩm dở dang thì giá
thành khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc đạt đến điểm dừng kỹ thuật đợc
tính:
Zklht = Dđk + C - Dck
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
12
=

Báo cáo tốt nghiệp
áp dụng trong trờng hợp DN ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều
công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn bộ chi phí
thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là
giá thành đơn đặt hàng đó.
* Phơng pháp tính giá thành tổng công chi phí:
Phơng pháp này thờng áp dụng trong các DNXL có quy mô lớn. Việc tổ chức
quá trình xây lắp đợc chia thành các tổ, đội sản xuất hay từng giai đoạn thi công.
Trong đó khối lợng tập hợp chi phí là từng tổ, đội hoặc từng giai đoạn thi công, đối t-
ợng tính giá thành là công trình xây lắp hoàn thành. Việc tính giá thành đợc xác định:
Zklht = Dđk + C 1 + C2 + C3 ... + Cn
* Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Mục đích của phơng pháp này là kịp thời vạch ra các CPSX thoát ly ngoài định
mức nhằm tăng cờng phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và đơn giản hoá thủ tục
tính toán. Giá thành thực tế của sản phẩm đợc tính:
Giá thành thực Giá thành SPXL Chênh lệch do thay Chênh lệch do

tế của SPXL theo định mức đổi định mức thoát ly định mức
* Phơng pháp liên hợp
Kết hợp nhiều phơng pháp tính khác nhau: phơng pháp trực tiếp, phơng pháp tỉ
lệ, phơng pháp hệ số, phơng pháp cộng chi phí.
13
Báo cáo tốt nghiệp
Chơng II: Thực tế công ty kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2- công ty thiết kế và xây
dựng dầu khí.
I. Đặc điểm chung của Xí nghiệp xây dựng số 2.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp:
Xí nghiệp xây dựng số 2 trớc đây là trung đoàn 758 thuộc binh đoàn 318 nhận
nhiệm vụ xây dựng và phát triển dầu khí tại Vũng Tàu. Theo quyết định 225/HĐBT
ngày 30/8/1980, binh đoàn trực thuộc chuyển thành các Xí nghiệp thành viên của Xí
nghiệp liên hợp xây lắp dầu khí trong đó có Xí nghiệp xây dựg số 2 (Xí nghiệp liên
hợp xây lắp dầu khi nay đổi tên thành công ty thiết kế và xây dựng dầu khí trực thuộc
Tổng công ty dầu khí Việt Nam theo nghị định số 338 của chính phủ).
Khi thành lập Xí nghiệp xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ thi công xây dựng cá
công trình công nghiệp và dân dụng tại địa bàn Vũng Tàu theo nhiệm vụ phát triển
thăm dò dầu khi của tổng cục dầu khí. Trong giai đoạn mới thành lập, Xí nghiệp liên
hợp xây lắp dầu khí tổ chức hạch toán kế toán tập trung toàn Xí nghiệp liên hợp bởi
vậy vốn cố định và vốn lu đồng đều đợc tập trung tại Xí nghiệp liên hợp. Đến năm
1986, theo yêu cầu của ngành dầu khí, Xí nghiệp xây dựng số 2 nhận nhiệm vụ di
chuyển bộ máy ra dóng tại địa bàn Hà Nội để phục vụ xây dựng các công trình công
nghiệp và dân dụng của ngành tại khu vực phía Bắc. Hiện nay Xí nghiệp xây dựng số
2 có trụ sở đóng tại: 63 Huỳnh Thúc Kháng- Đống Đa- Hà Nội và là đơn vị kinh
doanh có t cách pháp nhân không đầy đủ, hoạt động kinh doanh theo điều lệ của
công ty thiết kế và xây dựng dầu khí. Tuy nhiên do địa bàn hoạt động ở xa nên đợc uỷ
quyền rộng hơn các Xí nghiệp thành viên khác về lĩnh vực tài chính. Từ khi thành lập
đến nay mặc dù gặp phải nhiều khó khăn do thay đổi địa bàn hoạt động, tiếp cận với

thị trờng mới và những khó khăn khi nên kinh tế kế hoạch tập trung chuyển sang nền
kinh tế thị trờng Xí nghiệp xây dựng số 2 đã không ngừng nghiên cứu, đổi mới phơng
thức quản lý, tăng cờng đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề kỹ thuật cao, mở
rộng quy mô phát triển và đã từng bớc khẳng định vị trí của mình tại địa bàn Hà Nội
và khu vực phía Bắc cùng một số tỉnh Miền Trung.
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động SXKD của Xí nghiệp đạt đợc qua các
năm nh sau:
14
Báo cáo tốt nghiệp
Chỉ tiêu Năm 1998
Năm 1999 Năm 2000
Giá trị
Số1998
(%)
Giá trị
Số1999
(%)
Tổng giá trị SLSX 18.611.969 25.095.484 +34 30.083.464 +17
Tổng doanh thu 26.130.904 23.003.430 -12 24.007.955 +4
Số nộp NS và cấp trên 1.632.239 3.568.623 +19 3.812.215 +7
Tổng số vốn lu động 14.070.263 8.657.557 -38 17.500.129 +102
Tổng số vốn cố định 1.952.289 2.223.606 +14 2.167.864 -3
Lợi nhuận 679.150 408.024 -39 519.081 +27
Tỷ suất LN/DT 2,5% 1,7% -32 2,2% +29
Tỷ suất LN/ vốn 4,2% 3,7% -11 2,6% +30
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
15
Giám đốc
Phó giám đốc

kỹ thuật
Phó giám đốc
tài chính
P. tổ chức
hành chính
P. Quản lý
sản xuất
P. Tài chính
kế toán
Công trình
(Chủ nhiệm CT)
Kế toán đội
thủ kho BV
Cán bộ kỹ
thuật
Đội trưởng
sản xuất
Báo cáo tốt nghiệp
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Xí nghiệp xây dựng số 2 là xây lắp. Do vậy
hoạt động SXKD mang nét đặc trng của một đơn vị xây lắp.
Đợc mời thầu, phòng quản lý sản xuất lập dự toán, chủ trì trong công tác đấu
thầu. Sau khi thắng thầu, Xí nghiệp chỉ định chủ nhiệm công trình, đồng thời bố trí
cán bộ giám sát kỹ thuật, theo dõi tiến bộ thi công của các công trình. Chủ nhiệm
công trình chỉ đạo thi công theo kế hoạch phòng quản lý đã lập, là ngời duy nhất chịu
trách nhiệm về mặt tài chính trên công trình và đợc mở một tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng để nhận tiền tạm ứng thi công nếu công trờng ở xa trụ sở Xí nghiệp.
Tại mỗi công trờng Xí nghiệp đều thiết lập hệ thống kho bãi tập kết vật liệu, tổ
chức công tác thủ kho, bảo vệ tránh thất thoát. Bố trí nhân viên kế toán thống kê chịu
trách nhiệm tập hợp chứng từ gốc phục vụ kịp thời cho công tác hoàn ứng, theo dõi
chi phí và tính giá thành công trình. Trên công trờng luôn có sự giám sát, chỉ đạo của

các cán bộ kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lợng, tiến độ thi công và tránh lãng phí vật t,
giờ công lao động.
Phòng quản lý sản xuất thực hiện việc kiểm tra và xác nhận số lợng vật liệu nhập
vào công trờng còn phòng tài chính kế toán đảm nhiệm việc theo dõi về mặt giá trị
tình hình sử dụng vật liệu. Chủ nhiệm công trình phối hợp quản lý chặt chẽ toàn bộ
nguyên vật liệu sử dụng (chi phí vật t thờng chiếm 50%- 70% tổng chi phí) đồng thời
theo dõi việc mua sắm và điều chuyển thiết bị, công cụ sản xuất giữa các công trờng
để tận dụng tối đa năng lực thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm tối đa chi
phí. Tuy nhiên, chủ nhiệm công trình vẫn đợc uỷ quyền rộng trong việc mua sắm
nguyên vật liệu, thiết bị nhằm tạo thế chủ động trong quá trình thi công. Trờng hợp
cần mua sắm các máy móc thiết bị có giá trị lớn phải thông qua giám đốc và giám
đốc là ngời ký hợp đôồng mua bán. Về chi phí nhân công trực tiếp, Xí nghiệp thông
quan chủ nhiệm công trình giao khoán theo chi tiết khối lợng công việc cho các tổ
đội công nhân và căn cứ biên bản nghiệm thu thanh toán, bảng chấm công để tính và
trả lơng.
3. Tổ chức bộ máy, kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Xí nghiệp xây dựng số 2
16
Nguyên vật liệu
(Xi măng, cát vàng, gạch chỉ...)
Máy móc thiết bị
Máy thi công, máy trộn bể tông
Nhân công trực tiếp
sản xuất
Sản xuất
SP công
trình XD
hoàn thành
bàn giao
Báo cáo tốt nghiệp

3.1_ Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
+ Kế toán trởng: là ngời phụ trách phòng tài chính kế toán ở Xí nghiệp, chịu
trách nhiệm trớc giám đốc và phòng tài chính kế toán cấp trên về việc tổ chức công
tác kế toán trong phòng để thực hiện chức năng của phòng cũng nh việc thực hiện
đúng chế độ tài chính- kế toán hiện hành. Tham mu cho giám đốc trong công tác
quản lý kinh tế, tài chính và điều hành hoạt động SXKD của Xí nghiệp.
+ Kế toán tổng hợp: Có chức năng hạch toán kế toán tổng hợp trên máy vi tính,
lập các sổ sách, báo cáo tài chính kế toán định kỳ theo qui định, xác định giá thành
thực hiện công trình và tính lơng bộ phận giám tiếp.
+ Kế toán chi phí sản xuất: Ngoài nhiệm vụ theo dõi tập hợp các chi phí sản xuất
còn đợc phân công theo dõi kế toán các khoản công nợ nội bộ.
+ Kế toán thành toán: Phụ trách các nhiệm vụ về thanh toán, về các khoản công
nợ với bên ngoài Xí nghiệp.
+ Thủ quỹ: là ngời quản lý tiền mặt, thực hiện công việc thu chi của Xí nghiệp.
+ Kế toán thống kê tại công trình: chịu trách nhiệm thu nhận, kiểm tra chứng từ
ban đầu, định kỳ chuyển về phòng tài chính kế toán tại Xí nghiệp
3.2_ Hình thức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng:
Hình thức kế toán:
Hiện nay Xí nghiệp xây dựng số 2 đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ
17
Máy vi tính
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Nhân viên kinh tế tại các công trình
Kế toán chi phí
sản xuất
Kế toán thanh
toán

Thủ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái Sổ kế toán chi
tiết
Bảng cân đối số phát
sinh
Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
Báo cáo tài chính
Máy vi tính
B¸o c¸o tèt nghiÖp
Ghi chó: Ghi hµng ngµy
Ghi cuèi kú
§èi chiÕu, kiÓm tra
II. T×nh h×nh thùc tÕ vÒ kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt
vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm ë XÝ nghiÖp x©y dùng sè 2:
1. §éi trëng tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt víi tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm:
18
Báo cáo tốt nghiệp
Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao
gồm cả mặt nớc, mặt biển và thềm lục địa) đợc tạo thành bằng vật liệu xây dựng thiết
bị lao động. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công
trình nằm trong dây truyền công nghệ đồng bộ hoàn chỉnh để làm ra sản phẩm cuối
cùng.
Xí nghiệp xây dựng số 2 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp,

sản xuất ra những công trình xây dựng. Do đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đợc Xí nghiệp xác định là công trình, hạng mục cong trình
theo nội dung chi tiết của các hợp đồng kinh tế đã ký với chủ đầu t.
Kỳ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Do những đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp: các công trình có quy mô
lớn, thờng xây dựng trong thời gian dài... Vì vậy kế toán Xí nghiệp xác định kỳ tập
hợp chi phí sản xuất là một quý. Việc tính giá thành đợc thực hiện vào cuối quý sau
khi đã tập hợp đợc chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Kỳ tính giá thành sản phẩm
phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, thời gian thi công, hình thức bàn giao công trình
cho chủ đầu t và đợc kế toán xác định nh sau:
+ Đối với những công trình thời gian thi công ngắn (< 12 tháng) kỳ tính giá
thành đợc xác định là từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao công trình.
+ Đối với những công trình thời gian thi công dài (> 12 tháng ) thì sau khi một
bộ phận công trình đợc bàn giao thanh toán là thời điểm tính giá thành cho bộ phận
đó.
2. Phân công chi phí sản xuất:
Là một đơn vị xây lắp do vậy chi phí sản xuất phát sinh tại Xí nghiệp bao gồm
rất nhiều loại. Để đáp ứng yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nhanh choóng, chính xác, hiệu quả các chi phí sản xuất đợc Xí nghiệp chia
thành 4 khoản mục theo mục đích và công dụng chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu thực tiếp: là toàn bộ số tiền chi ra để mua nguyên vật
liệu chính: sắt, thép, gạch, đá... sử dụng cho thi công các công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất bao gồm: tiền lơng trả cho bộ phận công nhân ký hợp đồng dài hạn với Xí
nghiệp đợc biên chế thành các tổ sản xuất chuyên mồn và tiền lơng trả cho bộ phận
công nhân thuê ngoài lao động theo thời vụ do các chủ công trình, tổ
trởng đội sản xuất ký hợp động thuê mớn theo yêu cầu thi công và tiền lơng cho
công nhân sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí máy thi công thuê ngoài v chi
phí khấu hao máy thi công thuộc sở hữu của Xí nghiệp tham gia thi công các công

trình. Chi phí nhân công sử dụng máy thi công rất nhỏ nên đợc tính vào chi phí nhân
19
Báo cáo tốt nghiệp
công trực tiếp, các chi phí khác của máy thi công rất ít nên đợc tính vào chi phí sản
xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung: Theo điều lệ của công ty qui định chi phí quản lý
doanh nghiệp của Xí nghiệp đợc tính vào chi phí sản xuất chung. Do đó chi phí sản
xuất chúng của Xí nghiệp bao gồm nhiều khoản mục
Chi phí nhân viên quản lý bao gồm: Tiền lơng, các khoản phụ cấp, các
khoản phải trả khác cho nhân viên phòng ban Xí nghiệp, chủ nhiệm công trình, cán
bộ kỹ thuật, kế toán thống kê đội, bảo vệ thủ kho và các khoản trích (BHXH, BHYT,
KTCĐ) theo qui định cho toàn bộ công nhân viên xí nghiệp.
Chi phí vật liệu quản lý: bao gồm chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản
xuất dùng cho bảo dỡng TSCĐ, máy móc thiết bị... tại công trình, Xí nghiệp, chi phí
lán trại tạm,... chi phí văn phòng phẩm.
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí nh chi phí mua dàn
giáo, ván khuân, các công cụ dụng cụ khác phục vụ cho sản xuất, chi phí trang bị
quần áo bảo hộ lao động... trên công trờng.
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý Xí nghiệp nh máy vi tính, xe
ôtô...
Các khoản công tác phí, chi phí thiết bị thuê ngoài dùng cho bộ phận
quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
3. Kế toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất phát sinh tại Xí nghiệp bao gồm rất nhiều loại. Để đáp ứng yêu
cầu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, chính xác các
chi phí đợc Xí nghiệp chia thành 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi
phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí snar xuất chung. Các
khoản mục chi phí trên đợc tập hợp vào những tài khoản tơng ứng sau:
TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
TK 622: Chi phí NC trực tiếp

TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627: Chi phí SXC
TK 154: Chi phí SXKD dở dang để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Đối với những chi tiết sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình, Xí nghiệp
áp dụng phơng pháp tập hợp trực tiếp, còn những chi tiết phát sinh liên
quan đến nhiều công trình sẽ đợc áp dụng phơng pháp tập hợp gián tiếp. Xí nghiệp áp
dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
3.1_ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
20
Báo cáo tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản
phẩm xây lắp, vì vậy việc hạch toán khoản mục chi phí này rất đợc coi trọng tại Xí
nghiệp. Khoản mục này đợc kế toán Xí nghiệp xác định là toàn bộ số tiền chi ra để
mua nguyên vật liệu chính nh: sắt, thép, gạch, đá, cát sỏi, vôi ve, xi măng... sử dụng
thi công công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đã đợc phòng quản lý sản xuất xây dựng
trong dự toán của từng CT, HMCT và đợc sự giám sát chặt chẽ của các cán bộ kỹ
thuật công trờng nhằm tiết kiệm chi phí hàng cho hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên để
chủ động trong quá trình thi công các chủ nhiệm công trình đợc uỷ quyền rộng trong
việc mua sắm nguyên vật liệu. Nguồn cung cấp vật t chủ yếu do các chủ nhiệm công
trình mua ngoài, vật t đợc chuyển thẳng tới chân công trình. Do vậy kế toán Xí
nghiệp không theo dõi tình hình biến động và sử dụng nguyên vật liệu trên TK 152
mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh đợc tập hợp trực tiếp vào TK
621. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng CT, HMCT và không phát sinh giá trị
vật liệu dùng cho quản lý hành chính, chi phí tạm (lán, trại...) và máy móc thiết bị để
lắp đặt.
Do những đặc điểm trên, chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất thi
công Xí nghiệp xác định theo phơng pháp giá thực tế đích danh, nghĩa là giá trị

nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng đợc tính bằng giá mua cộng chi phí thu mua theo
từng lần nhập về kho lãi công trình và đợc tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình
Trình tự kế toán:
Căn cứ vào khối lợng công việc, tiến độ thi công, chủ nhiệm công trình lập dự
toán cấp vốn và giấy đề nghị tạm ứng (có xác nhận của phòng quản lý sản xuất và sự
phê duyệt của giám đốc, của kế toán trởng). Sau khi đợc duyệt, kế toán thanh toán lập
phiếu chi tiết và chuyển cho thủ quỹ thực hiện chi. Với số vốn đợc tạm ứng chủ
nhiệm công trình tự túc chi trả các chi phí phục vụ thi công. Cuối quý, kế toán công
trờng tập hợp chứng từ gốc mua nguyên vật liệu chuyển về phòng tài chính kế toán Xí
nghiệp để lập hồ sơ hoàn ứng.
Căn cứ vào chứng từ công trình gửi về: hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp, hoá
đơn bán lẻ, phiếu nhập vật t, kế toán chi phí lập Bảng kê chi tiết hoàn ứng công
trình rồi chuyển cho kế toán tổng hợp nhập chứng từ vào máy (trong đó có nhập
định khoản chi phí này), máy tự động lên chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ đợc lập
cho các công trình.
Thực tế công trình xởng dầu nhờ HP, căn cứ vào chứng từ gốc: hoá đơn bán
hàng, hoá đơn bán lẻ... do kế toán công trờng gửi về tháng 3/2001 kế toán Xí nghiệp
lập Bảng kê hoàn ứng công trình rồi chuyển cho kế toán tổng hợp nhập chứng từ
vào máy, máy sẽ tự động lên chứng từ ghi sổ cho công trình.
21
Báo cáo tốt nghiệp
Xí nghiệp xây dựng số 2
Công trình công trình Xởng dầu nhờn HP
Số 07-03/BK
Bảng kê hoàn ứng công trình
Tháng 3/2001
CNCT: Nguyễn Văn Phong
TT
Chứng từ

Diễn giải Giá mua
Thuế
GTGT
Thành tiền Ghi chú
Số Ngày
I
1.
2.
3.
...
II
...
III
...
IV
Vật t
KĐB
038118
092231
...
CPNCT
T
...
CPMT
C
...
CPSXC
...
08/03/01
15/01/01

18/01/01
...
...
Phụ gia bê tông
Cát vàng, gạch chỉ
Xi măng- 20 tấn
...
...
...
40.000
28.494.475
18.818.181
...
152.866.546
854.525
1.881.819
...
10.077.454
40.000
29.349.000
20.700.000
...
162.944.000
Tổng cộng
229.145.81
5
10.346.63
5
239.492.450
Chứng từ ghi sổ

Ngày 31/3/2001
Số 10
Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Thuế GTGT đầu vào CT
xởng dầu nhờn HP
1331
62101
... 141
10.007.454
152.866.546
... 162.944.000
Cộng 162.944.000 162.944.000
Sau khi máy lập chứng từ ghi sổ, máy sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để tự động
thực hiện các bút toán ghi sổ chi tiết TK 621 chi tiết công trình
Sổ chi tiết tài khoản
22
(Biểu 1)
(Biểu 2)
Báo cáo tốt nghiệp
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001
Tài khoản 62101- CT xởng dầu nhờn HP
D nợ đầu kỳ
Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có
31/03
31/03
10
34
Tập hợp chi phí hoàn ứng cho NV

phong CT xởng dầu HP
K/CCP vật liệu 62101 15401
141
15401
152.866.546
152.866.546
Cộng 152.866.546 152.866.546
D nợ cuối kỳ
Căn cứ vào các số liệu trên sổ chi tiết TK 621 máy sẽ tổng hợp số liệu chi tiết,
kết chuyển số liệu để ghi Sổ cái TK 621. Tài khoản này cuối quý mới có số liệu.
Sổ cái tài khoản
Quý 1/ 2001
TK 621- chi phí NVL trực tiếp
Số d đầu kỳ:
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Luỹ kế quý Luỹ kế từ đầu năm
Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
995.147.442
152.866.546
...
86.489.896
...
995.147.442
152.866.546
...
86.489.896
...
995.147.442
152.866.546
...
86.489.896

...
995.147.442 995.147.442 995.147.442 995.147.442 995.147.442 995.147.442
Số d cuối kỳ
3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp cũng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong việc thực hiện kế hoạch chi phí ở các doanh nghiệp xây lắp. Kế toán đầy đủ,
chính xác khoản mục này sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý lao động, nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Tại Xí nghiệp xây dựng số 2 công nhân trực tếp lao động sản xuất trên các công
trờng bao gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận công nhân ký hợp đồng lao động dài hạn với Xí nghiệp đợc biên
chế thành các tổ sản xuất chuyên môn.
- Bộ phận công nhân còn lại là lao động thời vụ do các chủ công trình, tổ tr-
ởng đội sản xuất ký hợpđồng thuê mớn theo yêu cầu thi công.
Đối với lao động trực tiếp sản xuất Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lơng khoán
theo khối lợng công việc.
Tiền lơng sản phẩm = khối lợng công việc X đơn giá tiền lơng
23
(Biểu 3)
(Biểu 4)
Báo cáo tốt nghiệp
Công nhân thi công trên các công trờng đợc tổ chức sắp xếp thành những tổ đội
sản xuất và đợc thực hiện trả lơng theo quy chế của công ty và Xí nghiệp. Tiền lơng
đợc trả thành 2 đợt: đợt 1 (tiền lơng tạm ứng) vào ngày 20 hàng tháng và đợt 2 (thanh
toán tiền lơng còn lại) vào ngày 05 tháng sau. Căn cứ vào khối lợng công việc nhận
khoán, đội trởng lập danh sách và mức ứng tiền lơng đợt 1 có xác nhận đề nghị của
công trờng nơi đội đang thi công gửi về phòng quản lý sản xuất và phòng tài chính kế
toán xin tạm ứng lơng. Hết tháng căn cứ vào bảng chấm công, biên bản nghiệm thu
giao khoán kế toán Xí nghiệp tính và thanh toán lơng đợt 2 cho ngời lao động. Nếu
công trình ở xa Xí nghiệp, chủ nhiệm công trình dùng tiền tạm ứng để thanh toán l-

ơng, sau đó chuyển chứng từ về phòng tài chính kế toán để giải quyết hoàn ứng.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc kế toán Xí nghiệp hạch toán vào TK 622 theo
phơng pháp tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. TK này đợcc
mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình để phản ánh chi phí tiền lơng
trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất, không bao gồm các khoản trích theo lơng ( BHXH,
BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Trình tự kế toán
Hàng tháng căn cứ vào tiến độ thi công, chủ nhiệm công trình làm giấy đề nghị
tạm ứng để trả lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với những công trình ở gần
kế toán hạch toán (Nợ TK 141, Có TK 334). Đối với những công trình ở xa chủ
nhiệm công trình dùng tiền tạm ứng trả lơng cho công nhân, cuối quý khi hoàn ứng
công trình kế toán hạch toán (Nợ TK 334, Có TK 141). Do vậy trong quý TK 344 th-
ờng có số d nợ.
Cuối quý, kế toán dựa trên giá trị sản lợng thực hiện (có sự xác nhận của phòng
quản lý sản xuất) tạm trích quỹ lơng trực tiếp. Việc trích quỹ lơng trực tiếp đợc thực
hiện căn cứ vào sản lợng thực hiện sau khi đối chiếu với chi phí nhân công trực tiếp
dự tính trong dự toán công trình. Quỹ lơng trực tiếp đợc trích 14% giá trị sản lợng
thực hiện.
Thực hiện tính chi phí nhân công trực tiếp đối với công trình xởng dầu nhờn HP.
Kế toán căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình xác nhận giá trị sản lợng thực
hiện của quý, kế toán lập trên máy vi tính:
Bảng tính trích lơng trực tiếp và gián tiếp
Quý 1 năm 2001 (Biểu 5)
STT Tên công trình
Sản lợng thực hiện quý
1/2001
Quỹ lơng thực hiện quý 1/2001
QL trực tiếp QL gián tiếp Cộng
24
Báo cáo tốt nghiệp

1
2
3
...
Xởng dầu nhờn HP
Nhà mổ Pháp BV Việt Đức
154 Nguyễn Thái Học
...
1.000.000.000
180.000.000
800.000.000
...
140.000.000
25.200.000
112.000.000
...
30.800.000
5.544.000
24.640.000
...
7.980.000.000 1.117.200.000 238.652.960 1.355.852.960
Căn cứ vào số liệu quỹ lơng trực tiếp trên Bảng tính trích lơng trực tiếp và gián
tiếp kế toán tổng hợp nhập vào các định khoản ( Nợ TK 622 chi tiết công trình, có
TK 33412) trên bảng tính trích lơng trực tiếp và gián tiếp, máy tự động nhập chứng từ
ghi sổ cho các công trình.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2001
Số 15
Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có

CT xởng dầu nhờn HP CT
nhà mổ Pháp
62201
62102
... 33412
140.000.000
25.200.000
... 1.117.200.000
Cộng 1.117.200.000 1.117.200.000
Từ số liệu trên chứng từ ghi sổ theo chơng trình đã cài đặt máy sẽ tự động thực
hiện các bút toán ghi sổ chi tiết TK 622 chi tiết các công trình
Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001
Tài khoản 62102- CT xởng dầu nhờn HP
D nợ đầu kỳ
Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có
31/03
31/03
15
37
Trích lơng trực tiếp quý 1/2001
K/CCP NCTT 62201 15401
33412
15401
140.000.000
140.000.000
Cộng 140.000.000 140.000.000
D nợ cuối kỳ
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 622 máy tổng hợp, kết chuyển ghi Sổ cái TK 622.
Số liệu đợc nhập vào cuối quý nên TK 622 cuối quý mới có số liệu

Sổ cái tài khoản
Quý 1/ 2001
TK 622- chi phí NC trực tiếp
Số d đầu kỳ:
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Luỹ kế quý Luỹ kế từ đầu năm
Nợ Có Nợ C Nợ Có Nợ Có Nợ Có
25
(Biểu 6)
(Biểu 7)
(Biểu 8)

×