Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.51 KB, 35 trang )

lời nói đầu

Khi cơ chế thị trờng chi phối sự phát triển của một nền kinh tế, để có thể đứng
vững trớc quy luật cạnh tranh khắc nghiệt, đòi hỏi sản xuất phải tìm tòi những hớng
đi phù hợp cho mình nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để có đợc lợi nhuận cao, các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều đến vấn đề
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong đó yếu tố quyết định đến lợi nhuận là gía thành sản
phẩm. Từ đó xác định lợi nhuận thu đợc từ sản xuất kinh doanh và có quyết định lựa
chọn mặt hàng nào phù hợp để sao cho sản xuất có hiệu quả nhất.
Do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ë bÊt cø doanh nghiƯp nµo . Qua
thêi gian thùc tập tại Xí nghiệp giầy vải tôi đà chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp giầy vải cho luận
văn của mình.
Đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy và các nhân viên phòng kế toán Xí nghiệp, tôi đà cố
gắng tìm hiểu tham khảo t liệu và xin đề xuất một số ý kiến mong góp phần hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp
giầy vải.
Nội dung của bản luận văn chia làm 3 chơng nh sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà nội.
Chơng III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da
giầy Hà nội.

1


Chơng I


Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.
I. chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
* Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
* Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc
vào mục đích yêu cầu của quản lý và công tác kế toán, chí phí sản xuất thờng đợc
phân loại theo những cách sau:
+ Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm 5 yếu tố sau:
ã Chi phí nguyên vật liệu.
ã Chi phí nhân công.
ã Chi phí khấu hao TSCĐ.
ã Chi phí dịch vụ mua ngoài.
ã Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này cho biÕt kÕt cÊu, tû träng cña tõng yÕu tè chi phí, giúp cho
việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí và là cơ sở cho
việc lập dự toán chi phí sản xuất kỳ sau.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành:
ã Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
ã Chi phí nhân công trực tiếp.
ã Chi phí sản xuất chung.
Theo cách phân loại này có tác dụng xác định số chi phí đà chi ra cho từng
lĩnh vực hoạt động, là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động

2


+ Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với sản phẩm dịch vụ sản xuất
trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành .
ã Chi phí khả biến.
ã Chi phí cố định.
Cách phân loại này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp phân tích điểm
hoà vốn và đa ra các quyết định cần thiết để giảm giá thành sản phẩm và tăng hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại.
ã Chi phí trực tiếp.
ã Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này giúp cho việc lựa chọn phơng thức tập hợp và phân bổ chi
phí sản xuất cho đối tợng chi phí.
+ Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia nh sau.
ã Chi phí đơn nhất.
ã Chi phí tổng hợp.
Cách phân loại này giúp chúng ta nhận ra vị trí của mỗi chi phí trong sản xuất
sản phẩm để đa ra những phơng thức tập hợp chi phí sản xuất phù hợp.
2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất phát sinh cần đợc tập hợp nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát chi phí
trong quá trình sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần dựa vào những căn cứ sau:
ã Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

ã Đặc điểm của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản
phẩm.
ã Loại hình sản xuất.
ã Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Có 2 phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là: phơng pháp trực tiếp và phân bổ
gián tiếp.
-Những chi phí chỉ liên quan đến một đối tợng thì hạch toán trực tiếp cho đối
tợng đó.
- Những chí phí liên quan đến nhiều đối tợng phải phân bổ theo công thức
sau:
3


Chi phí phân
Bổ cho đối
=
tợng i

Tổng chi phí
cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ

Tiêu chuẩn
x phân bổ của
đối tợng i

3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật

liệu phụ, nhiên liệu...đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK
621 và sổ một số tài khoản liên quan : TK 152, !51, 111, 112, 331, 133.
Trình tự kế toán đợc khái quát bằng sơ đồ sau :
TK 152,153,151(611)

TK 621

TK 152(611)

Tri gi¸ thùc tÕ VL dïng T/ tiếp

Trị giá VL dùng không hết,

Cho sản xuất sản phẩm

Phế liệu thu hồi nhập kho

TK 111,112,331

TK 154

Trị giá thực tế VL mua ngoài dùng Kết chuyển và phân bổ CFNVL
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm

TT vào các đối tợng chịu CF

3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất,

chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp, và trích BHXH (15%), BHYT (2%), KPCĐ (2%) . Quá trình tập hợp chi phí
nhân công trực tiếp đợc tập hợp giống nh tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622.

Trình tự kế toán đợc khái quát bằng sơ ®å sau:
4


TK 334
154(631)

TK 622

TK

Tiền công phải trả cho công nhân Kết chuyển và phân bổ chi phí
trực tiếp sản xuất sản phẩm

nhân công trực tiếp

TK 338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
theo t.lơng của công nhân TTSX
TK 335
Trích trớc t.lơng nghỉ phép của
công nhân sản xuất
3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi
phân xởng, đội sản xuất, công trờng...

Chí phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau nh chi phí
về tiền lơng nhân viên, vật liệu, công cụ dụng cụ,chi phí về khấu hao TSCĐ, và các
chi phí khác.
Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ cho các đối tợng theo công thức sau:
Chi phí sản xuất
Tính cho đối
=
tợng i

Tổng chi phí
sản xuất chung
Tổng tiêu chuẩn
phân bổ

Tiêu chuẩn
x phân bổ của
đối tợng i

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 chi phí
sản xuất chung và đợc khái quát theo sơ đồ sau:

TK 334,338

TK 627
5

T K 154(631)


Chi phí nhân viên


Kết chuyển và phân bổ chi phí sx
Chung vào các đối tợng chịu CF

TK 152
Chi phí VL

TK 153, 142
Chi phÝ c«ng cơ, dơng cơ

TK 214
Chi phÝ khÊu hao TSCĐ
Tài sản cố định
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác bằng tiền
3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Sau khi kế toán tập hợp các chi phí theo từng khoản mục trên các TK
621,622,627. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp tuỳ thuộc vào doanh
nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và kết chuyển
chi phí khác nhau.
+ Trờng hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kª khai thêng
xuyªn :

6


Trình tự kế toán đợc khái quát theo sơ đồ sau :
TK 621

TK 154

TK152,138

Kết chuyển chi phí nguyên vật

Giá trị phế liệu thu hồi

liệu trực tiếp

các khoản bồi thơng phải thu

TK 622

TK 155

Kết chuyển chi phí

Giá thành thực tế sản phẩm

nhân công trực tiếp

hoàn thành nhập kho

TK 627

TK 632,157

Kết chuyển chi phí


Giá thành thực tế sản phẩm lao

sản xuất chung

vụ, dịch vụ bán ngay hoặc gửi bán

+Trờng hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 631, kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK 154

TK 631

TK154

Kết chuyển giá trị sản phẩm

Kết chuyển giá trị sản phẩm

dở dang đầu kỳ

dở dang cuối kỳ

TK 621

TK 152,138

Kết chuyển chi phí NVL TT


Giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi
thờng phải thu
TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn

TK 622

Kết chuyển chi phí nhân công TT thành(nhập kho,gửi bán,bán ngay)
TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
7


Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm chúng ta phải tính đợc
một cách chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ta có thể tính giá trị sản phẩm
dở dang theo nhiều cách khác nhau dựa trên đặc điểm cảu sản phẩm quá trình sản
xuất và phơng pháp tập hợp chi phí tính giá thành.
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dơ dang cuèi kú chØ tÝnh chi phÝ NVL
trùc tiÕp cßn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ đợc tính theo công thức sau:

CPSX
dở dang =
cuối kỳ

CPSX dở dang
đầu kỳ(NVLTT)

Số lợng sản phẩm
hoàn thành

CP SX phát sinh
trong kỳ( NVLTT)

+
+

Số lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Số lợng sản
ì phẩm dở dang
cuối kỳ

Phơng pháp này đơn giản, dễ tính, nhng mức độ chính xác không cao. Cho
nên phơng này chỉ thích hợp với các doanh nghiƯp cã chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc
tiÕp chiÕm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
4.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, dựa trên số lợng sản phẩm dở dang và tỷ lệ phần trăm hoàn
thành tơng đơng. Trờng hợp chi phí NVLTT bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình
sản xuất . Thì đối với khoản mục chi phí NVLTT đợc tính theo công thức sau:
CPSX dở dang
đầu kỳ (NVLTT)

CPSX dở dang
cuối kỳ
=
(CFNVLTT)

Số lợng sản phẩm
hoàn thành

CPSX phát sinh
+ trong kỳ(NVLTT)
Số lợng sản
+ phẩm dở dang

Số lợng sản
ì phẩm dở dang
cuối kỳ

Các chi phí khác nh chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cả
nguyên vật liệu bỏ dần vào sản xuất thì chí phí sản xuất đở dang cuối kỳ đợc tính nh
sau :

8


CPSX
dở dang =
cuối kỳ

CPSX dở dang
CPSX phát sinh
đầu kỳ
+ trong kỳ
Số lợng
Tỷ lệ
x sản phẩm x

dở dang CK
Số lợng
Số lợng
Tỷ lệ
SP hoàn + sản phẩm
ì hoàn
thành
dở dang CK
thành

hoàn
thành

4.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và chi phí sản
xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm. Phơng pháp này chỉ áp dụng đối với những
doanh nghiệp sản xuất đà tổ chức hoạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp định mức .
II. Giá thành và phơng pháp tính giá thành.
1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
sản xuất một đơn vị sản phẩm.
2. Phân loại giá thành.
2.1.Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính.
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành 3 loại: Giá thành kế hoạch, giá
thành định mức và giá thành thực tế.
ã Giá thành kế hoạch: đợc tính trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định
mức các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch .
ã Giá thành định mức: đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành
từng thời điểm nhất đinh trong kỳ kế hoạch .

ã Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành
trong giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm bao gồm:
ãGiá thành sản xuất: bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
ãGiá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp. Loại giá thành này thờng tính cho sản phẩm dịch vụ đà tiêu thụ, là
cơ sở để tÝnh lỵi nhn tríc th .

9


3. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính gía thành.
3.1.Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính gía thành là sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đà hoàn thành
đòi hỏi phải tính đợc tổng gía thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tợng tính
gía thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, kỹ
thuật sản xuất sản phẩm cũng nh yêu cầu trình độ quản lý.
3.2.Kỳ tính giá thành
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đà xác định đợc phải căn cứ vào chu kỳ sản
xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành
để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác
quản lý doanh nghiệp .
4. Các phơng pháp tính gía thành .
4.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phơng pháp này áp dụng cho những sản phẩm hàng hoá sản xuất ra bằng
quy trình sản xuất công nghệ đơn giản, khép kín chu kỳ sản xuất ngắn với khối lợng
sản xuất lớn. Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phù hợp với

nhau.Theo phơng pháp này, giá thành sản xuất đợc tính theo công thức sau:
Tổng giá
Chi phí sx dở dang
Chi phí sx phát sinh Chi phí sx dở dang
thành =
đầu kỳ
+
trong kỳ
_
cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =
Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
4.2.Phơng pháp tính gía thành phân bớc.
a) Trờng hợp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
Trong trờng hợp này kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đà tập hợp đợc theo
từng giai đoạn sản xuất lần lợt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành
phẩm của giai đoạn sản xuất trớc, kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để
tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn kế tiếp. Theo
cách này cứ tiếp tục tính đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa
thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng và cách tính này đợc minh hoạ
theo sơ đồ sau:

10


Giai đoạn 1
CFNVLTT giai đoạn 1

Giai đoạn 2

CP NTP g/đ 1 chuyển sang

+

+

Giai đoạn n
gđ n-1

CP NTP g/đ ( n-1)

+

CF chế biến khác g/đ 1

CP chế biến khác g/đ 2

CP chế biến khác g/đ (n )

ZNTP giai đoạn 1

ZNTP giai đoạn 2

Z thành phẩm g/đ n

b) trờng hợp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm.
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có đối tợng tính giá thành là
sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cách tính này đợc khái quát
nh sau:
Giai đoạn 1


Giai đoạn 2

Giai đoạn n

CPSX giai đoạn 1

CPSX giai đoạn 2

Chi phí sản xuất giai
đoạn n

CP g/đ 1 nằm trong
thành phẩm

CPSX g/đ 2 nằm trong
thành phẩm

CPSX giai đoạn (n ) nằm
trong thành phẩm

Tổng giá thành phẩm
4.3 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghệp có quy trình sản xuất không
đơn giản, tổ chức sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí là
từng đơn đặt hàng và đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng đà hoàn thành chỉ
khi nào đặt hàng hoàn thành mới đợc tiến hành tính giá thành .
Kế toán phải mở sổ chi tiết cho mỗi đơn hàng, hàng tháng, dựa vào sổ chi tiết
tập hợp chi phí từng phân xởng để tính và lập bảng giá. Nếu chu kỳ sản xuất cha
hoàn thành thì tất cả các chi phí tập hợp đợc đều là chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang.
4.4.Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Nếu sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhng với các quy cách
kích cỡ, phẩm cấp khác nhau thì nên áp dụng phơng ph¸p tÝnh tû lƯ .
11


Để tính đợc gía thành trớc hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu
chuẩn phân bổ giá thành có thể là gía thành kế hoạch, giá thành định mức của sản
phẩm. Sau đó tính ra tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm.
Tỷ lệ tính giá thành SPDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - SPDD cuối kỳ
(theo từng khoản mục) =
Tiêu chuẩn phân bổ
Lấy giá thành kế hoạch (định mức) tính theo sản lợng thực tế từng quy cách sản
phẩm nhân với tỷ lệ tính gía thành ta đợc gía thành thực tế từng quy cách sản phẩm.
Ngoài 4 phơng pháp nêu trên còn một số phơng pháp tính giá thành khác đó
là:
ã Phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ .
ã Phơng pháp tính giá thành theo hệ số .
ã Phơng pháp tính giá thành theo định mức.

12


Chơng II
Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại xí nghiệp giầy vải trực thuộc
công ty dagiầy Hà nội.
I. Khái quát quá trình thành lập Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy
Hà nội.

Trong phần này chúng ta sẽ xem xét những vấn đề sau liên quan đến Xí
nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà nội.
--Giới thiệu về Công ty Da giầy Hà nội.
--Xí nghiệp giầy vải.
ãTổ chức sản xuất.
ãTổ chức quản lý.
ãCông tác kế toán và đặc ®iĨm tỉ chøc bé m¸y kÕ to¸n.
1. Giíi thiƯu chung về Công ty Da giầy Hà nội.
Công ty Da giầy Hà nội là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh tế độc
lập tự chủ.Trụ sở của công ty hiện nay ở 409 Nguyễn Tam Trinh Hà nội. Đây vừa là
nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất của công ty
Trớc đây công ty vốn là một xởng thuộc da do nhà t bản ngời Pháp xây dựng vào
năm 1912.Quá trình phát triển của công ty đợc chia thành nhiều giai đoạn gắn với
nhiều tên gọi khác nhau.
Đến tháng 12 năm 1992 đợc đổi tên thành Công ty Da giầytheo quyết định
số 1310/CNN-TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ trởng Bộ Công Nghiệp và ngày
29/4/1993 Bộ trởng Bộ Công Nghiệp ra quyết định thành lập lại công ty theo quyết
định số 378/CNN-TCLĐ với tên Công ty Da giầy Hà nội
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là da thuộc, sản xuất giầy da, giầy
vải. Hầu hết các sản phẩm của công ty sản xuất ra đều xuất khẩu và làm theo đơn đặt
hàng của nớc ngoài.
2.Xí nghiệp giầy vải.
Năm 1996 theo quyết định của Công ty Da giầy Hà nội xí nghiệp giầy vải đợc
thành lập với dây chuyền sản xuất giầy vải hiện đại hoàn chỉnh, đào tạo tay nghề,
tuyển dụng thêm nhân viên quản lý, kế toán. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất giầy
vải chủ yếu để xuất khẩu.
Tại Xí nghiệp giầy vải, việc tổ chức quản lý, hạch toán tơng đối độc lập từ việc
cấp phát vốn chi trả các khoản chi phí cho xí nghiệp là do công ty đảm nhận nhng
13



cã sù bï trõ lÉn nhau xÝ nghiƯp sÏ b¸o nợ với công ty về các khoản chi phí khi xÝ
nghiƯp cã doanh thu sÏ bï trõ.ë xÝ nghiƯp kh«ng hạch toán thuế GTGT(việc này do
công ty làm)
2.1. Tổ chức sản xuất.
2.1.1.Đặc điểm sản phẩm.
Sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra là hàng tiêu dùng. Sản phẩm của xí nghiệp
rất bền, đẹp, chất lợng cao, kiểu dáng hấp dẫn. Sản phẩm giầy vải có nhiều mầu sắc,
kiểu dáng kích cỡ khác nhau đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải đơn giản, nguyên vật liệu chính để sản
xuất giầy vải là đế, vải mút.. chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải đợc khái quát nh sau:
Cao su

Luyện

C/ bị gò

ráp

Vải

Chặt

Hấp

Hoàn
tất
sản

phẩm

Kiểm
nghiệm

Nhập
kho

May

2.2 Tổ chức quản lý.
Ban Giám đốc xí nghiệp: bao gồm một Giám đốc và hai phó Giám đốc
ãGiám đốc: Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật của công ty kiêm luôn Giám đốc
xí nghiệp với nhiệm vụ quản lý điều hành chung toàn xí nghiệp.
ãPhó Giám đốc 1: chịu trách nhiệm về kỹ thuật.
ãPhó Giám đốc 2: chịu trách nhiƯm vỊ qu¶n lý tỉ chøc s¶n xt chung .
XÝ nghiệp có các phòng ban sau:
ã Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xem xét nhu cầu của thị trờng, tìm kiếm đơn
đặt hàng đồng thời cùng với phòng kỹ thuật đề ra định mức tiêu hao vật t sau đó có
kế hoạch thu mua vật t và đặt kế hoach vật t dùng cho sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
ã Phòng kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong toàn
xí nghiệp, tập hợp chi phí tính giá thành lập báo cáo tổng hợp định kỳ chuyển cho
phòng kế toán công ty lập báo cáo tài chính .
ã Phòng QC kiểm tra chất lợng vật t hàng hoá khi nhập kho cũng nh chất lợng
sản phẩm sản xuất ra.
ã Phòng kỹ thuật tính toán định mức tiêu hao vật t tiêu hao nhiên liệu cho
máy móc sửa chữa bảo dỡng máy móc trang thiết bị trong xí nghiệp chịu trách nhiệm
về kỹ thuật sản xuất s¶n phÈm .


14


Xí nghiệp có bốn phân xởng
ã Phân xởng chặt: Có nhiệm vụ chặt vải, mút, tất bạt theo mẫu.
ãPhân xởng may: Nhiệm vụ là may mũ giầy bằng nguyên liệu từ phân xởng
chặt chuyển tới.
ãPhân xởng gò: Nhiệm vụ là gò theo khuôn sản phẩm hoàn chỉnh.
ãPhân xởng hoàn tất: Cắt chỉ, xỏ dây. . . đóng gói sản phẩm.
Giám đốc xí nghiệp

Phó giám đốc 1

Phòng
QC

PX chặt

Phó giám đốc 2

Phòng

Phòng

kỹ
thuật

kế
hoạch


PX may

PX gò

Phòng

kế
toán

PX hoàn tất

2.3. Công tác kế toán và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
2.3.1 Công tác kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp với chất lơng, trình độ quản
lý cao. Phòng kế toán của xí nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chøng tõ” víi hƯ
thèng sỉ bao gåm NKCT sè 5,7,10. Bảng kê số 3,4,5,6. Bảng phân bổ nguyên vật
liệu công cụ dụng cụ và các sổ cái tài khoản.
Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.Đánh
giá vật t hàng hoá theo giá nhập trớc xt tríc.
( Tr×nh tù ghi sỉ theo h×nh thøc nhËt ký chứng từ đợc trình bầy ở trang sau.)
2.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh và khai thác những khả năng thuận lợi
của kế toán, nên công tác kế toán của xí nghiệp đợc tổ chức theo hình thức tập
chung. Xí nghiệp có cơ cấu kế toán độc lập, cuối mỗi tháng xí nghiệp đều lập báo
cáo kế toán để gửi về phòng kế toán công ty.
15


Hiện tại hệ thống kế toán ở xí nghiệp đợc bố trí 4 ngời.
ã Kế toán trởng có nhiệm vụ điều hành chung về bộ máy kế toán, thực thi theo

đúng chế độ chính sách, hớng dẫn chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế
toán kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, theo dõi tình hình biến động của tài sản
cố định trong xí nghiệp.
ã Kế toán vật t:theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t do một nhân viên
phụ trách cuối tháng phải lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
ã Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: chịu trách nhiệm về theo dõi
tình hình lao động lập, bảng chấm công lập, tính BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản
phải trả cho công nhân viên xí nghiệp.
ã Kế toán thanh toán:theo dõi sự biến động của việc thanh toán công nợ của xí
nghiệp, báo nợ với công ty, các khoản chi phí khác, doanh thu trong xí nghiệp. . . Tất
cả đợc theo dõi trên NKCT số 10 gửi về phòng kế toán công ty bù trừ.
Trình tù ghi sỉ theo tr×nh tù nhËt ký chøng tõ.
Chøng từ gốc

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,K /tra

Sổ kt chi tiết
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng cân đối sô phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ cái tài khoản
Báo cáo tài chính

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trởng

KT
vật
t

KTCPXS
TSCĐ
tính giá

16

KT
t/ lơng

KT
T toán


II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất tại xí nghiệp giầy vải.
1.Đặc điểm của chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất ở xí nghiệp
giầy vải.
+ Đặc ®iĨm cđa chi phÝ s¶n xt.
Chu kú s¶n xt ë xí nghiệp tơng đối ngắn, vốn lu động quay vòng nhanh, sản
xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Do vậy cơ cấu chi phí sản xuất để sản xuất chế tạo
sản phẩm ở xí nghiệp tơng đối ổn định.
ở Xí nghiệp giầy vải, chi phí nguyên vật liệu chính và các nguyên vật liệu
khác chiếm 75-85% chi phí sản xuất. Do vậy chỉ cần biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng làm thay đổi giá thành sản phẩm.Trong điều kiện thị trờng cạch

tranh gay gắt thì việc tiết kiệm nguyên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm, tạo chỗ
đứng và mở rộng thị phần là hết sức cần thiết. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phÝ
s¶n xuÊt chung chiÕm kho¶ng 15-20%. Chi phÝ s¶n xuÊt chung ở xí nghiệp không có
khoản mục trích khấu hao tài sản cố định, vì xí nghiệp mới đợc thành lập nên công ty
trích hộ và miễn giảm cho khoản chi phí này
+ Công tác quản lý chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là nội dung của giá thành sản phẩm do vậy phải chú ý quan tâm
đến việc qu¶n lý chi phÝ s¶n xuÊt. Chi phÝ s¶n xuÊt có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì
để hạ thấp giá thành sản phẩm việc đầu tiên là phải quan lý chi phí thật tốt, giảm ở
mức thấp thông qua việc xây dựng kế hoạch sản xuất. Xí nghiệp đà xây dựng định
mức nguyên vật liệu cho từng loại giầy của từng đơn đặt hàng, lập kế hoạch chi phí
sản xuất và kế hoạch giá thành, phát huy sáng kiến,tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu...dần dần từng bớc hạ chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất đông thời mang lại
hiệu quả cao nhất.
Xí nghiệp đà gắn liền quyền lợi trách nhiệm của từng công nhân, từng phân xởng
với công việc đợc giao, góp phần đáng kể trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Phân loại chi phí sản xuất ở xí nghiệp.
Hiện nay ở Xí nghiệp giầy vải, chi phí sản xuất gồm rất nhiều loại, tuy vậy xét
về mục đích và công dụng của chi phí trong quá trính hoạt động sản xuất thì ở xí
nghiệp có những khoản mục chi phÝ nh sau:

2.1. Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp.
17


Chi phí nguyên vật liệu chính: Các loại vải, các loại mút, bạt, đế giầy... là vật
liệu chủ yếu của công đoạn cắt, may mũ giày. Nguyên vật liệu chính ë xÝ nghiƯp rÊt
phong phó vỊ thĨ lo¹i, mang tÝnh năng công dụng khác nhau.
Chi phí vật liệu phụ bao gồm:các loại chỉ, dây buộc, chun, khoá, ôzê, dây viền,

keo dán...những loại này giúp cho việc hoàn thiện sản phẩm.
Chi phí vật liệu khác: Cao su, bột chống dính
Việc phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng đợc thực hiện trên
bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp .
ở xí nghiệp giầy vải chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng theo sản
phẩm,tiền lơng theo thời gian,các khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác của công
nhân trùc tiÕp s¶n xt.
XÝ nghiƯp trÝch b¶o hiĨm x· héi ,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn căn cứ vào
tiền lơng cộng với phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành.
Việc tính lơng thanh toán lơng đợc thực hiện trên bảng thanh toán lơng. Tiền
lơng phải trả cho công nhân viên và các khoản trích theo lơng đợc thực hiện trên
bảng chi tiết tiền lơng phần I (biểu 4)
2.3. Chi phÝ s¶n xuÊt chung.
Chi phÝ s¶n xuÊt chung ở xí nghiệp đợc hạch toán bao gồm các khoản mục:
ã Chi phí nhân viên phân xởng: Chi phí về tiền lơng, các khoản trích
theo lơng cho nhân viên phân xởng, quản đốc và các nhân viên quản lý khác.
ã Chi phí nguyên vật liệu.
ã Chi phí về công cụ dụng cụ dùng trong quản lý phân xởng.
ã Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện, nớc, điện thoại và các chi
phí dịch vụ khác.
ã Chi phí khấu hao: hiện nay xí nghiệp cha phát sinh khoản chi phí này
ã Các chi phí bằng tiền khác: chi phí dùng cho phân xởng ngoà những
chi phí trên.
Các chi phí này đợc phân loại trên các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng
từ và các sổ chi tiết có liên quan. Chi phí này đợc theo dõi trên TK 627.
3.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý chi phí và căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất,
đặc điểm của tổ chức sản xuất xí nghiệp đà xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là phân xởng.


4. Phơng pháp kế toán chi phÝ s¶n xuÊt.
18


4.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiÕp
HiƯn nay, xÝ nghiƯp qu¶n lý, theo dâi vËt liƯu, công cụ, dụng cụ theo từng lô
hàng của từng lần nhËp. Khi xt kho vËt liƯu,c«ng cơ dơng cơ thc lần nhập nào
thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập thực tế của lần nhập đó để tính giá
thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc. (Biểu 1).
Định kỳ kế to¸n nhËn chøng tõ nhËp xt vËt liƯu do thđ kho gửi lên. Sau khi
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp hoàn chỉnh số liệu kế toán, phân loại ghi vào bảng kê
số 3 ( Biểu 2). Cuối tháng tổng hợp vật liệu xuất trong kỳ kế toán tiến hành lập bảng
phân bổ vật liệu (Biểu 3)
Căn cứ vào kết quả tính trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kế toán
lập bảng kê vật liệu xuất dùng theo từng đơn đặt hàng cho từng phân xởng để lập
bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trong tháng 9 năm 2000 theo phiếu xin lĩnh vật t, phòng kế hoạch đà lập
phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Cuối tháng theo số liệu tập hợp ở các phiếu xuất kho
ta tính đợc giá thực tế xuất kho trên bảng kê vật liệu xuất dùng (Biểu số 1)
Ví dụ:
Dây dính đôi: Xuất 59.650 sợi
Giá thực tế

379.680
= (

xuất kho

1.535.820

x 15.580 ) + (

15.580

x 44.070 ) = 1.525.500
59.070

C¸c vËt liƯu khác xuất dùng trong tháng 9 cũng đợc tính tơng tự nh trên. Từ
bảng phân bổ nguyên liệu công cụ, dụng cụ, số liệu sẽ đợc ghi vào bảng kê số 4
( biểu 6) theo định khoản nh sau:
Nợ TK 621(Foottech)
:240.419.834
CT 621 PX chỈt
:198.673.529
CT 621 PX may :23.049.429
CT 621 PX hoàn tất
:18.696.876
Có TK 152
240.419.843
4.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, các khoản phụ cấp, các khoản
trích theo lơng theo chế độ hiện hành bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ.Tại xí nghiệp
giầy vải, chi phí nhân công trực tiếp đợc theo dõi trên TK 622
Tiền lơng công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm:lơng theo sản phẩm và lơng
theo thời gian .
ã Lơng theo sản phẩm tính cho công việc đà xây dựng đợc đơn giá tiền
lơng
19



ã Tiền lơng theo thời gian tính cho các công việc trung gian cha xây dựng
đợc đơn giá tiền lơng.
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp diễn ra nh sau:
Tại xí nghiệp, căn cứ vào bảng chấm công, bảng báo cáo sản phẩm và cân đối
thời gian lao động tập hợp cho từng loại sản phẩm của đơn đặt hàng để theo dõi chi
tiết từng bớc công việc làm ra loại sản phẩm đó. Mỗi bớc công việc do ai làm, làm
trong bao nhiêu giờ, lơng bao nhiêu. Hai bảng này cùng phản ánh cả số sản phẩm
làm ra trong tháng và tổng số lơng theo sản phẩm mà xí nghiệp phải trả cho ngời lao
động của từng loại sản phẩm đó.
Sau khi tính toán tiền lơng phải trả, thống kê phân xởng lập bảng thanh toán tiền
lơng theo từng phân xởng.Căn cứ vào bảng thanh toán lơng của các phân xởng kế
toán lập bảng chi tiết tiên lơng Phần 1 ( Biểu 4).Tại xí nghiệp không lập bảng phân
bổ tiền lơng.
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lơng đợc lập và sau khi kiểm tra , kế
toán lập bảng chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân.( Biểu 5 bảng chi tiết tiền lơng). Căn cứ vào số liệu ở bảng chi tiết tiền lơng đợc kế toán ghi
vào bảng kê số 4 (Biểu 6) theo định khoản nh sau:
Nợ TK 622
:73.839.40
CT 622 PX chặt
:9655100
CT 622 PX may :31.966.500
CT 622 PX gò
:24.058.500
CT 622 PX hoàn tất :8.159.300
Có TK 334
:73.839.400
Bên cạnh tiền lơng, các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ cũng
là những yết tố quan trọng để đảm bảo cho lợi ích của công nhân khi ốm đau, thai
sản, mất sức.
Tại xí nghiệp, các khoản trích theo lơng đợc xí nghiệp tính vào giá thành theo

tỷ lệ trích nh sau:
+ Bảo hiểm xà hội: 15% lơng của công nhân sản xuất trên tiền lơng cơ bản.
+ Bảo hiêm y tế :2% lơng của công nhân sản xuất trên tiền lơng cơ bản .
+ Kinh phí công đoàn 2% lơng của công nhân sản xuất trên tiền lơng cơ bản.
Các khoản phải trích theo lơng này đợc phản ánh vào TK 338, tài khoản này đợc chi tiết thành.
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiĨm x· héi
+ TK 3384: B¶o hiĨm y tÕ.

20


Căn cứ vào số liệu đà đợc tính toán ở bảng chi tiết tiền lơng Phần 2 (Biểu 5)
kế toán ghi vào bảng kê số 4,theo định khoản.
Nợ TK 622
: 6.913.720
CT 622 PX chỈt
: 1.094.020
CT 622 PX may
: 3.758.200
CT 622 PX gò
: 952.660
CT 622 PX hoàn tất : 1.108.840
Có TK 338
: 6.913.720 trong ®ã:
Cã TK 3382
: 727.760
Cã TK 3383
: 5.458.200
Cã TK 3384

: 727.760
4.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh
trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất. Tại xí nghiệp, chi phí sản xuất
chung bao gồm:
-Chi phí nhân viên phân xởng.
-Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
-Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Chi phí khấu hao TSCĐ.
-Chi phí khác bằng tiền.
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất chung diễn ra nh sau:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 và các tài khoản
liên quan khác TK 334, 338, 152, 153, 311...
ã Chi phí nhân viên phân xởng.
Chi phí nhân viên là tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng đà đợc tinhs toán phản ánh trên bảng chi tiết tiền lơng,theo bảng chi tiết tiền lơng kế toán ghi vào bảng kê số 4 phần ghi nợ TK 627.
Căn cứ vào bảng chi tiết tiền lơng kế toán ghi vào bảng kê số 4 dòng Nợ TK 627

Nợ TK 627
CT627 PX chặt
CT 627 PX may
CT 627 PX gò
CT 627 PX hoàn tất
Có TK 334

:6816.700
:1.357.600
:2.678.500
:1.567.000
:1.213 .600
:6.816.700

21


Các khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân
xởng cũng đều tính trên tỷ lệ lơng cấp bậc cộng phụ cấp (nếu có) và đợc trích theo tỷ
lệ quy định. Trong tháng 9 năm 2000 các khoản trích theo lơng tập hợp đợc là
815860 kế toán ghi vào bảng kê số 4 nh sau:
Nợ TK 627
CT 627 PX chặt
CT 627 PX may
CT 627 PX gò
CT 627 PX hoµn tÊt
Cã TK 338
Cã TK 3382
Cã TK 3383
Cã TK 3384

:815.680
:1.63.020
:275.500
:205.200
:172.140
:815.680 trong đó:
:85.880
:644.100
:85.880

ã Chi phí nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ sản xuất
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ kế toán ghi vào
bảng kê số 4 theo định khoản sau:

Nợ TK 627
CT 627 PX chỈt
CT 627 PX may
CT 627 PX gò
CT 627 PX hoàn tất
Có TK 153

:9.479.542
: 321.122
:2.646.645
:5.418.420
:1.093.355
:9.479.542

ã Chi phí khấu hao TSCĐ.
ở xí nghiệp giầy vải cha phát sinh chi phí khấu hao TSCĐ vì xí nghiệp mới đợc
thành lập cha lâu. toàn bộ chi phí khấu hao trong những năm đầu do công ty trích và
miễn cho xí nghiệp cho đến khi xí nghiệp đi vào sản xuất kinh doanh ổn định.
Theo quyết định cha chính thức của ban giám đốc từ tháng 1 năm 2001 xí nghiệp
mới bắt đầu trích khấu hao TSCĐ .
ã Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài của xí nghiệp gồm chi phí về tiền điện, nớc, điện
thoại...Tất cả các chi phí này đều do công ty thanh toán hộ
Trong tháng 9 năm 2000 căn cứ vào chứng từ hoá đơn thanh toán điện, nớc, điện
thoại...công ty đà thanh toán gửi xuống cho xí nghiệp, kế toán ghi vào nhËt ký chøng
tõ sè 10 (xem NKCT sè 10- biÓu 7) số chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh đợc xí
nghiệp hạch toán và ghi vào bảng kê số 4:
Nỵ TK 627
:33.821.627
Cã TK 336

:33.821.627
22


4.4. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Sau khi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo 3 khoản mục, kế toán tiến hành
tập hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp, kết chuyển chi phí phát sinh vào TK 154
sau đó chuyển vào bảng kê số 4 và NKCT số 7 (Biểu 8 )
Nợ TK 154
:372.106.683
Có TK 621
:240.419.834
Có TK 622
:80.753.120
Có TK 627
:50.933.729
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp giầy vải là sản xuất hàng loạt theo
đơn đặt hàng..Khi đơn hàng cha hoàn thành, thì chi phí sản xuất là chi phí sản xuất
dở dang , nên xí nghiệp không đánh gía sản phẩm làm dở cuối kỳ.
III. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp giầy vải.
1. Công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành sản phẩm.
ở xí nghiệp khi nhận đợc đơn đặt hàng của khách sẽ tiến hành sản xuất mẫu để đa cho khách hàng, khi đợc khách hàng chấp nhận thì sẽ tiến hành sản xuất hàng loạt.
Nh vậy khi bắt đầu sản xuất, phòng kế hoạch đều tính lợng tiêu hao nguyên vật liệu,
nhân công và giá thành kế hoạch cho từng đơn đặt hàng. Sau đó chuyển kế hoạch giá
thành đến từng phân xởng và các phòng ban liên qan để thực hiện.Trong tháng khi,
đơn đặt hàng đà sản xuất xong thành phẩm nhập kho,hoặc giao cho ngời đặt hàng kế
toán tiến hành tính giá thành cho từng đơn đặt hàng, đơn vị tính giá thành là : đôi
giầy của đơn đặt hàng.
Trờng hợp đơn đặt hàng có khối lợng sản phẩm sản xuất nhiều thì khi sản phấm
sản xuất hoàn thành nhập kho khi đơn đặt hàng cha kết thúc thì giá thành của thành

phẩm nhập kho ghi theo giá thành kế hoạch. Khi kết thúc đơn đặt hàng kế toán tính
đợc giá thành thực tế thì kế toán điều chỉnh
Nh vậy, trong kỳ dù đơn đặt hàng cha hoàn thành kế toán vẫn kết chuyển chi phí
sản xuất. Bên cạnh đó,nhờ xây dựng kế hoạch giá thành nên xí nghiệp giám sát đợc
chi phí sản xuất, tiết kiệm ,hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp giầy vải.
Giá thành sản phẩm là một một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp.
để tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, đầy đủ và hợp lý.
23


Trớc khi tính giá thành sản phẩm, kế toán phải xác định đợc đối tợng tính giá
thành.Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm ... xí
nghiệp giầy vải đà xác định đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng đà hoàn
thành. Nh vậy kỳ tính giá thành ở xí nghiệp không trùng với kỳ tập hợp chi phí mà
theo thời gian các đơn đặt hàng hoàn thành
3.Phơng pháp tính giá thành.
Sau khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các phân xởng sản xuất
và đối tợng tính giá thành sản phẩm là các đơn đặt hàng hoàn thành. Kế toán xác
định phơng pháp tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp là phơng pháp đơn đặt hàng.
Trong tháng 9 đơn đặt hàng foottech đà hoàn thành căn cứ vào các chi phí phát
sinh theo từng khoản mục đà đợc ghi vào bảng kê số 4 kế toán lập bảng tính giá
thành cho đơn đặt hàng foottech nh sau:
bảng tính giá thành đơn hàng foottech
Tháng 9 năm 2000
Số lợng:55286
Ngày bắt đầu sản xuất: 8/8/2000
Ngày hoàn thành: 27/9/2000
T

T

Tên khoản mục

CPSX
tháng 8

CPSX trong
tháng 9

Tổng giá
thành

Giá thành
đơn vị

Chi phí NVLTT

596.178.947

240.419.834

836.598.781

15.132,2

Chi phí NCTT

75.273.020


80.753.120

156.026.149

2.822,2

Chi phÝ SXC

42.811.250

50.933.729

93.744.979

1.695,6

Céng

714.263.217

372.106.683 1.086.369.900

Ch¬ng III

24

19.650


một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở xí nghiệp giầy vải trực thuộc
công ty da giầy hà nội
I. Nhận xét chung về công tác quản lý công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
xí nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh mẽ ở nớc ta đÃ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm tạo đà phát triển cho nền kinh tế trong nớc.Tuy nhiên cùng với sự phát triển đó
là cả những thách thức lớn và những cơ hội đó, xí nghiệp đà có nhiều cố gắng trong
sản xuất, bớc đầu đứng vững và phát triển. Xí nghiệp đà năng động trong việc chuyển
đổi cơ chế, cố gắng tìm giải pháp để sản xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm với chất
lợng cao và đà có chỗ đứng trên thị trờng có thể cạnh tranh với các sản phẩm nớc
ngoài.Thị trờng tiêu thụ đợc mở rộng, số lợng sản phẩm nhiều, chất lợng sản phẩm
đảm bảo.Xí nghiệp đà giải quyết đợc nhiều việc làm cho toàn bộ công nhân viên, đÃ
có đóng góp đáng kể cho Ngân sách nhà nớc và tạo thu nhập ổn định cho ngời lao
động.
Để đạt đợc thành tích nh vậy, đó chính là kết quả của sự linh hoạt, nhậy bén
trong quản lý và đặc biệt là sự đóng góp quan trọng không thể thiếu của công tác kế
toán.Xí nghiệp đà nhận thức đúng vai trò của công tác kế toán trong hoạt động của
sản xuất kinh doanh nên đà có những biện pháp phát huy triệt để. Bên cạnh đó là đội
ngũ kế toán năng động, nhiều kinh nghiêm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao.
Bộ máy kế toán đợc tổ chức sắp xếp tơng đối phù hợp với yêu cầu công việc và khả
năng trình độ của từng ngời.
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp giầy vải nói riêng đà đợc thực
hiện một cách nghiêm túc ,đáp ứng mục tiêu quan trọng là tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, cụ thể nh sau:
ã Bộ máy kế toán ở xí nghiệp đợc tổ chức tập trung gọn nhẹ và phát huy đợc
tínhhiệu quả trong công việc.Việc phân công công tác kế toán đáp ứng đợc yêu cầu

của công việc, đồng thời phát huy đợc năng lực chuyên môn của từng ngời bảo đảm
tính đọc lập và chuyên môn hoá.Đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán đều
đợc trang bị tốt về trình độ nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong công tác nên nhanh
chóng và thích ứng với chế độ kế toán mà Bộ tài chính đà ban hành.
ã Việc áp dụng hình thức nhật ký chứng từ mặc dù phức tạp song hệ thống sổ s¸ch
25


×