Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

254 Hoàn thiện các hình thức lao động tiền lương ở nhà máy thuốc lá Thăng Long (102tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.4 KB, 104 trang )

Lời nói đầu
Việt Nam đang ở trong một giai đoạn lịch sử với nhiều biến động lớn
trong đó nổi bật hơn hết là chính sách đổi mới về kinh tế chính trị xã hội của
chính phủ Việt Nam và đặc biệt là sự mở cửa hội nhập của Việt Nam với cộng
đồng khu vực và thế giới. Từ đó, mà môi trờng kinh doanh, các chính sách của
các doanh nghiệp Việt Nam đang không ngừng thay đổi cho phù hợp với xu thế
hiện nay.
Ngày nay, trên thế giới các doanh nghiệp đang có xu hớng đi sâu phát
triển nguồn nhân lực vì vậy quản lý hiệu quả nguồn nhân lực là một biện pháp
hiệu quả nhằm nâng cao năng suất lao động, cải tiến cơ sở vật chất nâng cao
trình độ văn hoá cho ngời lao động.
Tiền lơng, tiền thởng luôn là mối quan tâm hàng đầu trong chính sách phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Đối với ngời lao động họ luôn muốn thu nhập của
mình đợc tăng lên nhằm đảm bảo cuộc sống ổn định cho bản thân và gia đình.
Ngoài ra tiền lơng là nhân tố quan trọng trong việc kích thích ngời lao động
tăng năng suất lao động, động viên ngời lao động nâng cao trình độ tay nghề,
cải tiến kĩ thuật gắn trách nhiệm của ngời lao động với công việc. Còn đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lơng là phần không nhỏ cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh, nó góp phần quyết định vào sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp nhà nớc cũng nh bao doanh nghiệp khác, Nhà máy
Thuốc lá Thăng Long gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng nhng nhà máy đã không
ngừng kiện toàn cải tiến công nghệ, máy móc, cơ cấu tổ chức nhằm theo kịp
guồng máy sôi động của nền kinh tế thị trờng. Một trong những giải pháp trong
cơ chế mới chính là những biện pháp cải tiến về lao động, tiền lơng tạo cho ngời
lao động có thu nhập ổn định là một trong những vấn đề luôn luôn đợc ban
giám đốc của Nhà máy nghiên cứu và điều chỉnh sao cho phù hợp với sự phát
triển của nhà máy.
Trong thời gian thực tập ở Nhà máy Thuốc lá Thăng Long qua nghiên cứu
và tìm hiểu, kết hợp với những kiến thức đợc học tôi thấy rằng mặc dù các hình


thức tiền lơng, tiền thởng đợc áp dụng trong nhà máy đã đem lại những kết quả
đáng mừng xong trên thực tế những thiếu sót là không tránh khỏi.
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài Hoàn thiện các hình thức lao động tiền l-
ơng ở nhà máy thuốc lá Thăng Long làm luận văn tốt nghiệp.
* Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nhằm tìm hiểu các cơ sở khoa học, các luật lệ của vấn đề lao
động tiền lơng đợc chính phủ Việt Nam ban hành.
Đánh giá phân tích thực trạng, hoàn cảnh chế độ lao động tiền lơng đợc áp
dụng ở Nhà máy Thuốc lá Thăng Long.
Đa ra đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức tiền lơng
tiền thởng của Nhà máy Thuốc lá Thăng Long.
* Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu là toàn bộ các vấn đề về lao động tiền lơng các hình
thức tiền lơng tiền thởng của nhà máy.
Phạm vi nghiên cứu là một số vấn đề lao động tiền lơng trong nhà máy
thuốc lá Thăng Long.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Luận văn nhằm sử dụng những phơng pháp thống kê, thu thập tài liệu có
liên quan phân tích tổng hợp, phỏng vấn.
* Cấu trúc luận văn gồm:
Phần mở đầu.
Chơng I. Cơ sở khoa học của các hình thức chi trả tiền lơng, tiền thởng
trong doanh nghiệp
Chơng II. Thực trạng các hình thức chi trả tiền lơng, tiền thởng ở Nhà máy
Thuốc lá Thăng Long
Chơng III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức chi trả tiền l-
ơng, tiền thởng ở Nhà máy Thuốc lá Thăng Long
Kết luận.
Chơng I:
Cơ sở khoa học của các hình thức chi trả tiền

lơng, tiền thởng trong doanh nghiệp
I. Khái niệm, chức năng của tiền lơng, tiền th-
ởng
Khái niệm
1.1. Tiền lơng
Tiền lơng là phần tiền ngời lao động nhận đợc khi trao đổi sức lao động
của mình với ngời sử dụng lao động. Theo C.Mác: Tiền lơng là giá cả sức lao
động mà chủ t bản trả cho công nhân thông qua hợp đồng thoả thuận mua bán
sức lao động. Ông cho rằng bản chất của tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động, nó cao hay thấp tuỳ thuộc vào cung cầu của thị trờng.
Ngày nay, thế giới đang có những chuyển biến lớn về mọi mặt, xã hội
càng phát triển tiến bộ thì những nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần của
con ngời cần đợc thoả mãn cũng tăng theo sự phát triển đó. Muốn vậy thì con
ngời phải tham gia vào quá trình lao động nghĩa là bỏ sức lao động ra để đổi lấy
những gì mà họ có thể sử dụng nó nhằm thoả mãn những nhu cầu của bản thân
họ. Dới sự tác động của nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng lao
động thì sức lao động cũng là một hàng hoá mà ngời nào muốn sử dụng hàng
hoá đó phải bỏ ra một khoản tiền hay đổi bằng một cái gì đó tơng đơng với sức
lao động mà ngời lao động bỏ ra. Cái đợc trả đó đợc gọi là tiền lơng. Nh vậy
tiền lơng chính là giá cả của sức lao động thông qua sự mua bán trao đổi sức lao
động của ngời sử dụng lao động và ngời lao động.
Tiền lơng là một phần thu nhập của ngời lao động. Qua đó, ngời lao động
sử dụng tiền lơng nhằm duy trì sự sống tái tạo lại sức lao động của mình thoả
mãn những nhu cầu bản thân và gia đình. Do đó, tiền lơng là động lực thúc đẩy
họ làm việc. Mặt khác tiền lơng còn phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế xã hội
khác. Mối quan hệ kinh tế giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động: tiền l-
ơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động (ngời mua sức lao động) trả cho ngời
lao động (ngời bán sức lao động) khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Bên
cạnh đó do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không chỉ
thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề của xã hội rất quan trọng có liên

quan đến đời sống và trật tự xã hội. Ngời sử dụng lao động cần phải căn cứ vào
số lợng cũng nh chất lợng lao động cũng nh mức độ phức tạp và tính chất độc
hại của công việc để tính vào trả lơng cho ngời lao động.
Đối với ngời kinh doanh (các doanh nghiệp) khi kết thúc một quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi
phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lơng luôn luôn đợc tính toán và quản lý
chặt chẽ một cách hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất của doanh
nghiệp.
Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập mà họ nhận đợc từ nhà sản
xuất kinh doanh thông qua quá trình lao động. Đây là phần thu nhập chủ yếu
đối với đại đa số ngời lao động trong xã hội. Tiền lơng có ảnh hởng trực tiếp
đến mức sống của họ vì vậy nhu cầu đợc tăng lơng là yếu tố quan trọng kích
thích ngời lao động gắn bó hăng say với công việc. Nhng mặc dù vậy, mỗi ngời
quản lý đều hiểu rằng: không phải chỉ dùng quyền lực hay tiền lơng mà cần có
hệ thống tiền lơng, tiền thởng nh thế nào để có thể tạo động lực mạnh mẽ trong
quá trình lao động. Và đây là vấn đề còn gây nhiều tranh cãi đối với các nhà
quản lý.
Ngày nay, ngoài sự thay đổi về công nghệ, máy móc, thiết bị, kỹ thuật
nguyên vật liệu, nơi làm việc... nhân tố con ngời ngày càng đợc coi trọng đặc
biệt trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải có những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất lẫn
tinh thần cho ngời lao động. Cụ thể họ cần phải có hệ thống trả lơng hợp lý sao
cho ngời lao động có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình ở hiện tại
và có phần nhỏ nhằm đảm bảo cuộc sống của họ sau này. Đồng thời tiền lơng
cần phải đảm bảo đợc sự công bằng trong thu nhập của ngời lao động. Do ngời
lao động luôn cần có sự công bằng nên một chế độ đãi ngộ công bằng với mọi
ngời sẽ tạo ra tâm lý thoải mái nỗ lực làm việc cho ngời lao động.
Tóm lại, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động là giá cả
(số tiền) mà ngơì sử dụng lao động (các doanh nghiệp) phải trả cho ngời cung
cấp sức lao động tuân theo các qui luật cung cầu của thị trờng lao động và theo

luật pháp hiện hành. Cùng với khái niệm tiền lơng, tiền công chỉ là một tên gọi
khác của tiền lơng. Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thoả thuận mua
bán sức lao động và thờng đợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
hợp đồng thuê mua sức lao động. Tiền công còn đợc hiểu là tiền trả cho một
đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lợng công việc thực hiện
đợc nó đợc phổ biến trong những thoả thuận thuê nhân công trên thị trờng tự do.
Tiền công có thể đợc gọi là giá công lao động.
Tiền công hay tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động.
Tiền công hay tiền lơng là nguồn đợc sử dụng để tái tạo lại sức lao động và đối
với các doanh nghiệp tiền công hay tiền lơng là phần chi phí cấu thành chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Tiền thởng:
Tiền thởng là phần thu nhập ngoài tiền lơng, tiền thởng thực chất là khoản
tiền bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao
động. Tiền thởng đợc tính căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đơn vị và mức tiền lơng của từng ngời.
Tiền thởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
ngời lao động trong quá trình làm việc nhằm nâng cao năng suất lao động. Thực
hiện các chế độ tiền thởng là một trong các biện pháp nhằm thu hút sự quan tâm
của họ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó nâng cao
năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
Mặc dù tiền lơng là khoản thu nhập chính, đảm bảo mức sống của ngời lao
động nhng tiền lơng cha bù đắp đợc hoàn toàn sức lao động mà ngời lao động
đã bỏ ra. Do vậy, thực hiện chế độ thởng là để góp phần bù đắp giá trị sức lao
động đã mất của ngời lao động nhằm đảm bảo tốt nhất quá trình tái sản xuất sức
lao động của ngơì lao động. Mặt khác, ngời lao động là nguồn lực đầu tiên và
quan trọng nhất cho việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu không có ngời
lao động thì không có lợi nhuận. Hay đơn giản hơn, nếu ngời lao động làm việc
không hăng hái, không nỗ lực thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bị giảm bớt.
Do đó, tiền thởng là hình thức phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho ngời

lao động, là cách thôi thúc ngời đóng góp hết mình cho doanh nghiệp.
- Tiền thởng đợc xem xét theo những nội dung bao gồm:
+ Chỉ tiêu xét thởng: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố của tổ
chức tiền thởng. Chỉ tiêu thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng, chất lợng
gắn với thành tích của ngời lao động. Chỉ tiêu thởng có liên quan trực tiếp tới
mức tiền thởng nhiều hay ít. Yêu cầu của chỉ tiêu thởng là: phải rõ ràng, chính
xác, cụ thể.
+ Điều kiện xét thởng: Điều kiện xét thởng là một trọng những yếu tố
quan trọng của các hình thức tiền thởng nhằm xác định những tiền đề, chuẩn
mực cho phép thực hiện một hình thức tiền thởng nào đó. Đồng thời các điều
kiện xét thởng còn dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu xét thởng.
+ Nguồn tiền thởng: Là những nguồn có thể dùng (toàn bộ hay một phần )
để trả tiền thởng cho ngời lao động. Trong các doanh nghiệp thì nguồn tiền th-
ởng có thể đợc trích từ lợi nhuận, từ tiết kiệm hay quỹ tiền lơng.
+ Mức tiền thởng: Là số số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt các chỉ
tiêu và điều kiện thởng. Mức tiền thởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền
thởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc. Vì vậy mức tiền thởng
là yếu tố trực tiếp khuyến khích ngời lao động.
ở Việt nam Theo thông t số 10/LĐTBXH-TT của bộ Bộ Lao Động Thơng
Binh Xã Hội quy định chi tiết hơn Nghị định 197/CP do chính phủ ban hành về
việc trích thởng từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp nhà nớc nh sau:
- Đối tợng xét thởng:
+ Lao động có thời gian làm việc từ 1 năm trở nên.
+ Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Mức thởng:
+ Đối với ngời lao động đã ký kết hợp đồng lao động, mức tiền thởng
không vợt quá sáu tháng lơng cấp bậc chức vụ, phụ cấp chức vụ hiện hởng theo
hệ thống thang lơng, bảng lơng nhà nớc qui định tại Nghị định số 26/CP của
chính phủ.
- Quy chế tiền thởng căn cứ vào:

+ Hiệu quả đóng góp của ngời lao động đối với các doanh nghiệp thể hiện
qua năng suất chất lợng công việc.
+ thời gian làmg việc tại doanh nghiệp.
+ chấp hành kỷ luật và nội qui của doanh nghiệp.
Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế
Tiền lơng danh nghĩa là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng sức
lao động trả cho ngời cung ứng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận
giữa hai bên trong việc thuê mua lao động. Số tiền này ít hay nhiều phụ thuộc
trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc... ngay trong quá trình lao động. Trên
thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh nghĩa.
Tiền lơng thực tế là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của mình
sau khi đã đóng góp các khoản thuế theo quy định của chính phủ.
Nh vậy tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa
mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà họ muốn mua.
Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế đợc thể hiện
qua công thức sau:
I
LTT
=
Trong đó:
I
LTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế.
I
LDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
I

G
: chỉ số giá cả.
Qua công thức trên, ta có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng nên thì tiền lơng
thực tế giảm đi. Ngay cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên, tiền lơng thực tế
cũng có thể giảm đi. Điều đó chứng tỏ tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với giá cả
và tỷ lệ thuận với tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Đối với ngời lao động thì lợi ích và mục đích cuối cùng của việc cung ứng
sức lao động là tiền lơng thực tế chứ không phải là tiền lơng danh nghĩa. Do
vậy, điều mà tất cả ngời lao động đều quan tâm là làm thế nào để tăng tiền lơng
thực tế
3. Tiền lơng tài chính và tiền lơng phi tài
chính.
Ngày nay, do sự phát triển của xã hội đối với ngời lao động việc khuyến
khích bằng lơng bổng và tiền thởng vẫn còn là nguồn động viên cơ bản và quan
trọng. Nhng bên cạnh những kích thích về vật chất, bằng tiền lơng, tiền thởng
thì nhà quản lý còn cần phải nghĩ đến việc kích thích bằng tinh thần nh các giấy
khen, bằng khen và các hoạt động mang tính chất giải trí ... cho ngời lao động.
Do vậy mà tiền lơng, tiền thởng cũng đợc chia làm hai phần:
3.1. Phần lơng, thởng tài chính bao gồm phần
tài chính trực tiếp và gián tiếp.
- Tài chính trực tiếp bao gồm:
+ Lơng công nhật: là số tiền mà ngời lao động đợc các nhà doanh nghiệp
trả cho từng ngày, từng tuần
+ Lơng hàng tháng là số tiền các nhà doanh nghiệp trả cho ngời lao động
mỗi tháng một lần.
+ Tiền hoa hồng
+ Tiền thởng
- Phần tài chính gián tiếp:
+ Bao gồm các kế hoạch bảo hiểm, y tế, giải phẫu... và các trợ cấp xã hội,
các loại phúc lợi bao gồm kế hoach về hu, an ninh xã hội , đền bù cho công

nhân làm việc trong môi trờng độc hại, làm tăng ca ngoài giờ, làm việc vào
ngày nghỉ lễ, trợ cấp giáo dục, trả lơng trong trờng hợp vắng mặt vì nghỉ hè,
nghỉ lễ, ốm đau, thai sản.
3.2. Mặt phi tài chính
- Bản thân công việc bao gồm: công việc đó có hấp dẫn không, có thách
đố đòi hỏi sức phấn đấu không, nhân viên có đợc giao trách nhiệm không, công
nhân thực hiện công việc đó có cơ hội để thăng tiến không, có cơ hội học hỏi
nâng cao trình độ, kinh nghiệm không, công việc có đợc dễ nhận biết bởi ngời
lãnh đạo không, khi làm việc công nhân có cảm giác vui và dễ hoàn thành công
việc không.
- Môi trờng công việc bao gồm: Các chính sách và các qui định của tổ
chức, cách quản lý và giám sát, các điều kiện làm việc thoải mái nh giờ giấc
làm việc, nơi làm việc và nơi ăn ca..., quan hệ giữa các cá nhân với nhau trong
tổ chức.
3.3 Chức năng của tiền lơng, tiền thởng
Tiền lơng, tiền thởng là một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối
quan hệ trong việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động. Nó bao gồm
các chức năng sau:
- Chức năng thứ nhất là:
Chức năng tái sản xuất sức lao động. Chức năng này bao gồm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động. Điều đó có nghĩa là với tiền lơng
nhận đựơc, ngời lao động không chỉ đủ để sống, để trang trải chi phí sinh hoạt
hàng ngày (ăn ở, học hành đi lại, giải trí...) mà còn đủ để nâng cao trình độ về
mọi mặt, bắt kịp tiến trình phát triển của xã hội. Đây là chức năng cơ bản không
thể thiếu đợc của tiền lơng.
- Chức năng thứ hai là:
Chức năng kích thích con ngời tham gia lao động. Với chức năng này, tiền
lơng là một bộ phận quan trọng trong thu nhập, tiền lơng chi phối và quyết định
mức sống của ngời lao động. Do đó, nó là một công cụ hữu ích trong quản lý.
Ban lãnh đạo hay chủ doanh nghiệp sử dụng tiền lơng nh một đòn bẩy kinh tế

tạo động lực thúc đẩy ngời lao động hăng hái tham gia vào lao ộng sản xuất,
kích thích say mê với công việc tăng năng suất lao động, khuyến khích lao động
sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, gắn trách nhiệm của cá nhân
với tập thể và công việc. Thực hiện tốt chức năng này sẽ đem lại hiệu quả không
chỉ cho bản thân ngời lao động mà còn góp phần tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp.
- Chức năng thứ ba là:
Chức năng thanh toán. Với chức năng này, ngời lao động dùng tiền lơng
của mình để thanh toán các khoản chi tiêu sinh hoạt phát sinh trong đời sống
hàng ngày, chức năng này giúp cho ngời lao động có quyền tự tính toán, tự điều
chỉnh các khoản chi tiêu nh thế nào cho hợp lý với số tiền mà họ nhận đợc khi
kết thúc một quá trình lao động.
- Chức năng thứ t:
Chức năng phân phối thu nhập quốc dân, Với chức năng này của tiền lơng
thu nhập Quốc Dân đợc phân phối theo lao động. Hay tiền lơng đợc sử dụng nh
một công cụ thực hiện chức năng này, nó chính là thớc đo mức độ cống hiến,
mức hao phí lao động của ngời lao động.
Nh vậy, tiền lơng là một vấn đề không đơn giản. Nó có vai trò rất quan
trọng trong việc giải quyết các vấn đề tái sản xuất sức lao động. Trong doanh
nghiệp, tiền lơng phải đảm bảo tính công bằng, khuyến khích ngời lao động,
tăng năng suất làm việc của họ.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức chi trả tiền lơng , tiền thởng
trong doanh nghiệp
Khi nền kinh tế chuyển mình từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp sang chế độ kinh tế thị trờng, kinh doanh tự chủ, hoạt động của các
doanh nghiệp cũng cần phải có những đổi mới thực sự. Nhà nớc bây giờ chỉ
đóng vai trò là ngời quản lý và điều tiết, nhà nớc không tiếp tục bao cấp cho các
doanh nghiệp nữa mà tự các doanh nghiệp phải tìm kiếm thị trờng tiêu thụ, quan
tâm đến thị trờng thị hiếu của khách hàng, tìm nguồn cung ứng vật liệu, tăng
năng suất lao động để nâng cao chất lợng, hạ giá thành phẩm nhằm cạnh tranh,

chiếm lĩnh thị trờng. Do vậy, các doanh nghiệp phải quan tâm đến một yếu tố
đầu vào là chi phí sản xuất trong đó tiền lơng, tiền thởng là một thành phần
quan trọng. Đối với ngời lao động, tiền tơng là nguồn thu nhập chủ yếu của họ.
Chính vì thế, hoàn thiện các hình thức tiền lơng, tiền thởng trong doanh nghiệp
có ý nhĩa rất quan trọng không chỉ đối với ngời lao động mà còn đối với các
doanh nghiệp.
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận còn mục đích của các ngời lao
động là tiền lơng. Với ý nghĩa này, tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi phí
mà nó chở thành phơng tiện tạo ra giá trị hay nói đúng hơn nó là nguồn cung
ứng sự sáng tạo sản xuất, năng lực của lao động trong quá trình sản sinh ra các
giá trị gia tăng.
Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là nguồn động lực
kích thích năng lực sáng tạo, làm tăng năng suất lao động. Tiền lơng của ngời
lao động chỉ thoả đáng khi nó thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế, nó phản ánh
trung thực số lợng và chất lợng lao động hao phí.
Để đạt đợc điều này doanh nghiệp cần quan tâm đến các vấn đề nh sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp phải bố trí ngời lao động phù hợp với trình độ
chuyên môn kỹ thuật, có nh vậy mới tạo sự hăng say đối với công việc, ngời lao
động sẽ phát huy hết lỗ lực của mình.
Thứ hai: doanh nghiệp (hay ban lãnh đạo công ty) phải đánh giá chính xác
sự thực hiện công việc dựa vào những tiêu chuẩn, yêu cầu công việc và kết quả
hoàn thành công việc của ngời lao động, tạo niềm tin cho ngời lao động đối với
doanh nghiệp.
Thứ ba: Doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những hình thức trả lơng
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
Nếu một doanh nghiệp làm tốt đợc những vấn đề trên, trả đợc mức lơng
hợp lý cho ngời lao động sẽ tạo ra động lực kích thích ngời lao động say mê với
công việc của mình, không ngừng học hỏi, nâng cao hơn nữa trình độ nghề
nghiệp và làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao động tăng
thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp

mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ tăng lên, nó là phần bổ sung thêm cho tiền
lơng tăng thu nhập và tăng lợi ích cho ngời lao động. Hơn nữa, khi lợi ích của
ngời lao động đợc đảm bảo bằng các mức tiền lơng thoả đáng, nó sẽ tạo ra đợc
sự gắn kết cộng đồng những ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh
nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa ngời lao động và cấp lãnh đạo làm cho ngời
lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp...
Ngợc lại, nếu một doanh nghiệp trả lơng không hợp lý, hoặc vì lợi nhuận
thuần tuý không chú ý đúng mức đến lợi ích của ngời lao động thì ngời lao
động sẽ cảm thấy mất niềm tin, không tạo động lực cho ngời lao động, làm hạn
chế các động lực cung ứng sức lao động... biểu hiện rõ nhất là tình trạng cắt xén
thời gian làm việc, lãng phí nguyên vật liệu và thiết bị, không có trách nhiệm
đối với công việc đợc giao, mâu thuẫn giữa ngời lao động với chủ doanh nghiệp
nếu có, có thể gây ra bãi công...
Nh vậy tiền lơng hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sản xuất
phát triển và ngợc lại nó sẽ kìm hãm sản xuất .
Mặt khác ta còn thấy trong các mặt quản lý của doanh nghiệp nội dung
quản lý còn nhiều phức tạp, khó khăn nhất đó là quản lý nhân lực và cơ sở để
phát sinh ra sự phức tạp khó khăn đó là vấn đề phân phối lợi ích giữa những ng-
ời lao động trong doanh nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần có
một mức lơng hợp lý.
Thực tế cho thấy trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp nhà nớc gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý nhân lực nh việc bố
trí lao động không phù hợp với ngành, nghề, trình độ, thành tích lao động của
ngời lao động giỏi không đợc cấp lãnh đạo biết đến hoặc đánh giá cha chính
xác, điều kiện lao động cha đợc quan tâm... dẫn đến thu nhập thấp.
Xét về mặt kinh tế thuần tuý, tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc
ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Ngời lao động dùng tiền lơng để trang
trải các chi phí trong gia đình (ăn ở, học hành, đi lại...) phần còn lại dùng để
tích luỹ. Nếu tiền lơng bảo đảm đủ trang trải và có thể tích luỹ thì nó sẽ tạo điều
kiện cho ngời lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, đó chính là đòn bẩy, là

động lực thúc đẩy phát triển sản xuất.
Về mặt chính trị - xã hội tiền lơng không chỉ ảnh hởng đến tâm t tình cảm
của ngời lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lơng
cao nó sẽ có ảnh hởng tích cực và ngợc lại nó sẽ có những phản ứng không tốt.
Do vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp không ngừng đổi mới hoàn thiện các điều kiện hiện có của mình
cũng nh trình độ kinh nghiệm quản lý theo xu hớng ngày càng tiến bộ. Điều này
ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó
việc hoàn thiện các hình thức trả lơng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao
năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Công tác
tiền lơng cho ngời lao động cần phải đợc thờng xuyên hoàn thiện về điều kiện
áp dụng và về nội dung của các hình thức trả lơng cho phù hợp với các đặc điểm
và tình hình sản xuất kinh doanh mới của doanh nghiệp.
Bên cạnh tiền lơng, tiền thởng cũng là một yếu tố rất quan trọng góp phần
tạo động lực, kích thích ngời lao động hăng say lao động qua đó nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa công tác tiền lơng, tiền thởng nh đã nêu ở
trên, chúng ta có thể nói rằng: hoàn thiện các hình thức tiền lơng, tiền thởng là
một vấn đề mang tính thời sự và cần thiết cho mỗi doanh nghiệp. Không ngừng
nâng cao vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng, gắn chặt tiền lơng với sức lao
động đã hao phí trong quá trình sản xuất. Khuyến khích ngời lao động không
ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt để tăng năng suất lao động và từ đó không
ngừng cải thiện thu nhập cho bản thân ngời lao động. Góp phần ổn định tình
hình kinh tế, chính trị trong các doanh nghiệp cũng nh toàn xã hội.
III. Các yếu tố quyết định và ảnh hởng đến công tác chi trả tiền lơng, tiền
thởng.
Để hiểu đợc phần này trớc hết ta xem xét sơ đồ sau:
Sơ đồ 1
Các yếu tố quyết định ảnh hởng đến chi trả lơng thởng thuộc về tài chính:



Để nâng cao tiền lơng cho ngời lao động, chúng ta không thể không xem
xét đến các yếu tố quyết định và ảnh hởng đến tiền lơng. Các yếu tố đó bao
gồm: môi trờng công ty, thị trờng lao động, bản thân nhân viên và bản thân
công việc. Sau đây chúng ta sẽ xem xét chi tiết từng yếu tố:
ấn định mức lơng
Lơng bổng và đãi ngộ cho
từng cá nhân
Bản thân công việc
Đánh giá công việc
Môi trờng công ty
Chính sách
Bầu không - khí văn hoá
Cơ cấu tổ chức
Khả năng chi trả
Thị trờng lao
động
Lơng bổng trên
thị trờng
Chi phí sinh hoạt
Công đoàn
Xã hội
Nền kinh tế
Luật pháp
Bản thân nhân
viên
Mức hoàn thành
công việc
Thâm niên
Kinh nghiệm

Thành viên trung
thành
Tiềm năng của
nhân viên
Thị trờng lao
động
Bản thân nhân
viên
ấn định mức lơng
Môi trờng công ty
1. Môi tr ờng công ty
Đây là một yếu tố rất quan trọng quyết định và ảnh hởng đến tiền lơng, nó
là yếu tố rất quan trọng và mỗi công ty khác nhau sẽ có môi trờng khác nhau,
khác nhau về chính sách, bầu không khí văn hoá, về cơ cấu tổ chức và khác
nhau về khả năng chi trả.
1.1 Chính sách của công ty:
Trong các doanh nghiệp hiện nay, có rất nhiều các chính sách khác nhau
nhng ở đây ta chỉ xem xét một chính sách cơ bản có liên quan đến luận văn đó
là chính sách tiền lơng.
Một chính sách tiền lơng hợp lý sẽ có tác dụng kích thích lao động hăng
say lao động, nâng cao năng suất hơn, nó tạo động lực giúp ngời lao động cải
tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ, tay nghề làm giảm tỷ lệ ngời bỏ việc. Nếu
chính sách tiền lơng không hợp lý thì nó sẽ tạo ra những phản ứng ngợc lại
không có lợi cho cả công ty và ngời lao động.
Tiền lơng vừa là một chi phí tốn kém vừa là một loại tài sản.nó là phần chi
phí tốn kém phản ánh qua chi phí lao động. Tuy nhiên nó cũng là một loại tài
sảnvì nó thúc đẩy nhân viên nỗ lực, đó là một tiềm năng ảnh hởng đến hành vi
làm việc của ngời lao động.
1.2 Bầu không khí - văn hoá của công ty
Không khí văn hoá của công ty ảnh hởng rất lớn đến cách tuyển chọn ngời

lao động, đến thái độ của cấp trên đối với cấp dới, đến hành vi công việc, đến
việc đánh giá thành tích công việc và do đó, nó ảnh hởng đến việc xắp xếp tiền
lơng, tiền công.
Trong bầu không khí, văn hoá khép kín và đe doạ các quyết định đều ở
trong tay cấp lãnh đạo, điều đó làm cho cấp quản trị và cấp dới thiếu tin tởng
lẫn nhau, bầu không khí bí mật bao trùm lên cả công ty, công nhân viên không
đợc khuyến khích đề ra sáng kiến mà tự mình phải giải quyết vấn đề, ngời lao
động sẽ cảm thấy bị kìm hãm sự hoàn thành công việc của mình, không đợc
thoả mãn và nh vậy sẽ ảnh hởng đến khả năng sinh lời của công ty.
Bầu không khí, văn hoá cởi mở, thoáng và các quyết định thờng đợc các
nhà quản trị cấp trên đề ra, cấp trên và cấp dới tin tởng lẫn nhau, truyền thông
mở rộng, công nhân viên đợc khuyến khích đề ra sáng kiến và cách giải quyết
các vấn đề... tạo ra động lực giúp ngời lao động hoàn thành công việc, tạo sự
thoả mãn, tăng khả năng sinh lời của công ty và ảnh hởng đến tiền lơng, tiền th-
ởng đối với ngời lao động. Chính vì vậy mỗi công ty nên cần phải tạo ra bầu
không khí trong công ty trong lành và hợp lý.
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của một công ty cũng có ảnh hởng đến cơ cấu tiền lơng.
Trong một công ty lớn có nhiều giai cấp, nhiều cấp quản trị thì cấp quản trị cao
nhất thờng đa ra quyết định tiền lơng, tiền thởng cho ngời lao động. Chính điều
này dễ gây bất lợi cho công nhân viên vì nhà quản trị cấp cao không có điều
kiện đi sâu đi sát, nên không thể hiểu hết tâm lý của ngời lao động. Ngợc lại đối
với các công ty nhỏ có ít giai tầng, cấp quản trị nên vấn đề lơng sẽ do cấp quản
trị trực tiếp quyết định, do đó công nhân viên sẽ đợc hởng những chế độ lơng,
thởng hợp lý.
1.4. Khả năng chi trả của công ty
Khả năng tài chính và tình hình kinh doanh của công ty cũng là những yếu
tố quan trọng, quyết định đến việc chi trả tiền lơng, tiền thởng cho ngời lao
động. Đây là yếu tố quyết định trực tiếp đến tiền lơng, tiền thởng của nhân viên,
nhất là trong thời điểm hiện nay khi nền kinh tế nớc ta chuyển mình từ cơ chế

tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng đầy biến động và những cạnh
tranh. Tiền lơng của ngời lao đông gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, chính vì vậy một công ty hoạt động có hiệu quả sẽ làm tăng
năng suất lao động, liền lơng, tiền thởng của nhân viên cũng sẽ gia tăng và đem
lại lợi ích cho công ty.
2. Thị tr ờng lao động
Để ngời lao động có mức lơng hợp lý, phù hợp, đảm bảo mức sinh hoạt tối
thiểu cũng nh có thể tái sản xuất sức lao động, công ty cần phải nghiên cứu một
yếu tố rất quan trọng khác đó là thị trờng lao động. Thị trờng lao động gồm các
yếu tố sau:
2.1. Lơng trên thị trờng
Trong nền kinh tế thị trơng cạnh tranh gay gắt, các công ty không thể đơn
lẻ mà còn có nhiều công ty khác tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy, công ty cần phải nghiện cứu kỹ mức lơng hình thành hiện
nay đối với cùng một ngành nghề để từ đó có cơ sở để đa ra một mức lơng hợp
lý. Đối với các công ty lớn họ thờng tiến hành nghiên cứu độc lập, còn các công
ty nhỏ nhờ các chuyên viên t vấn hoặc nhờ các liên hệ để cung cấp thông tin.
Các nớc phát triển thì các công ty có thể nhờ các hiệp hội thơng mại hoặc các
nghiệp đoàn cùng nghành cung cấp thông tin. Tại Việt Nam hiện nay các doanh
nghiệp, công ty có thể liên hệ với sở lao động, liên đoàn lao động, sở tài chính,
chi cục thuế...đa ra mức lơng cho doanh nghiệp mình. Một mức lơng hợp lý sẽ
tạo thế đứng của công ty trên công trờng. Chính vì vậy sau khi đã tìm hiểu các
mức lơng đang thịnh hành công ty đối chiếu với thực trạng của mình xem xét
nên áp dụng một mức lơng cao hơn, bằng hoặc thấp hơn trên thị trờng để từ đó
công ty ấn định mức lơng phù hợp với mức lơng trên thị trờng của mình
2.2.Chi phí sinh hoạt cho hoat động trng gian
Một mức lơng tốt thiểu cũng phải đảm bảo đợc chi phí sinh hoạt cho ngời
lao động, đó là quy luật chung của bất kỳ nớc nào trên thế giới. ở mỗi nớc khác
nhau có những mức lơng tối thiểu khác nhau đợc quy định để ngời lao động đủ
sống ngay cả khi có sự biến động của nền kinh tế. Do đó chi phí sinh hoạt ảnh

hởng đến tiền lơng của ngời lao động.
2.3. Công đoàn
Công đoàn là tổ chức đợc để bảo vệ lợi ích cho ngời lao động, công đoàn
cũng là một yếu tố tác động đến tiền lơng bởi vì công đoàn chính là ngời đại
diện cho quyền lợi của ngời lao động, là ngời nói nên tiếng nói của ngời lao
động. Do đó, nếu công ty muốn áp dụng các kế hoạch trả lơng kích thích sản
xuất thành công thì công ty phải bàn bạc với họ vì công đoàn là một thế lực rất
mạnh. Trên thực tế ở Việt Nam hiện nay, công đoàn tại các công ty chỉ đóng vai
trò thứ yếu trong các vấn đề tiền lơng, tiền thởng của ngời lao động.
2.4. Xã hội
Tiền lơng ảnh hởng đến giá cả sản phẩm và dịch vụ. Xã hội - đại biểu là
ngời tiêu thụ không bao giờ muốn giá cả sinh hoạt tăng nên chính điều đó tạo ra
sức ép buộc một số công ty không đợc tăng lơng mà phải theo mức lơng mà các
công ty khác đã áp dụng.
2.5. Nền kinh tế
Nền kinh tế hng thịnh hay suy thoái đều có ảnh hởng quyết định đến mức
tiền lơng của ngời lao động. Trong nền kinh tế hng thịnh, các công ty kinh
doanh có hiệu quả, mức lơng của ngời lao động sẽ đợc cải thiện phù hợp với
mức chi phí sinh hoạt gia tăng. Ngợc lại, trong một nền kinh tế suy yếu, số ngời
thất nghiệp tăng nên các công ty sẽ có xu hớng hạ thấp giá cả lao động hoặc
không tăng lơng.
2.6. Luật pháp
Chính sách tiền lơng của các công ty đều phải tuân theo luật lệ của nhà n-
ớc. Luật pháp là yếu tố rất quan trọng mà các công ty cần phải quan tâm. Luật
lao đông quốc tế nói chung và của Việt Nam nói riêng đều nghiêm cấm phân
biệt đối xử nam nữ khi trả lơng.
3. Bản thân nhân viên
Bản thân ngời lao động có tác động rất lớn đến việc trả lơng nhất là trong
cơ chế thị trờng nh hiện nay, tiền lơng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mỗi cá nhân ngời lao động. Tiền lơng của ngời lao động chủ

yếu do ngời lao động quyết định, nó phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công
việc, thâm niên công tác, mức độ kinh nghiệm, sự trung thành tiềm năng và các
yếu tố khác.
3.1. Mức độ hoàn thành công việc
Mức độ hoàn thành công việc là cơ sở chính xác nhất để trả công cho ngời
lao động một cách công bằng. Ngời lao động nào hoàn thành xuất sắc công việc
đợc giao thì phải đợc hởng lơng cao hơn ngơì lao động có năng lực kém hơn, có
nh vậy mới tạo động lực kích thích họ tham gia sản xuất.
3.2. Thâm niên
Thâm niên của ngời lao động không còn là mấu chốt, là căn cứ là cơ sở để
trả lơng nh trớc kia nữa mà nó chỉ là một yếu tố để quyết định đề bạt hay tặng
thởng. Ngoài ra thâm niên còn biểu hiện của sự trung thành.Thành viên trung
thành là những ngời lao động làm việc lâu năm hơn những bgời khác họ gắn bó
với công ty, gắn bó với những biến đổi thăng trầm của công ty. Thông thờng các
công ty thờng thởng cho các thành viên trung thành dới hình thức phúc lợi (nghỉ
hè lâu hơn...).
3.3. Kinh nghiệm
Kinh nhiệm cũng là một yếu tố tác động đến tiền lơng. Kinh nghiệm của
ngời lao động phải đợc tích luỹ qua một quá trình lao động lâu dài, lao động
nào có nhiều kinh nghiệm thì sẽ đợc trả lơng cao hơn lao động có ít kinh
nghiệm hoăc không có kinh nghiệm.
3.4. Tiềm năng và các yếu tố khác
Tiềm năng là những ngời cha có kinh nghiệm hoặc cha có khả năng làm đ-
ợc những công việc khó ngay hiện tại nhng trong tơng lai họ có tiềm năng thực
hiện đợc. Những ngời trẻ tuổi thờng đợc trả lơng cao vìtrình độ học vấn và họ
có tiềm năng trở thành những lãnh đạo giỏi trong tơng lai. Yếu tố này ở các nớc
phát triển đợc chú trọng hơn, ở Việt Nam trong những năm gần đây đã bắt đầu
quan tâm đến vấn đề này.
4. Bản thân công việc
Bản thân công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hởng đến tiền lơng.

Mỗi công việc thuộc những ngành nghề khác nhau, ngay trong một ngành các
công việc khác nhau sẽ có mức tiền lơng khác nhau, tơng xứng với công việc.
Những công việc đòi hỏi độ phức tạp nhiều, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao sẽ
đợc trả lơng cao hơn những công việc đơn giản, đòi hỏi trình độ chuyên môn
thấp hơn. Vấn đề đặt ra là các công ty cần phải xác định đợc giá trị thực sự của
từng công việc cụ thể để trả lơng chính xác và công bằng. Xác định giá trị công
việc thông qua bảng phân công bảng mô tả công việc và quan trọng nhất là
đánh giá công việc.
4.1. Phân tích công việc và mô tả công việc
Để đánh giá công việc một cách chính xác thì trớc hết cần phải phân tích
và mô tả công việc.
Phân tích công việc là một tiến trình mô tả và ghi lại mục tiêu của công
việc, các nhiệm vụ và hoạt động của nó, các điều kiện hoàn thành công việc, kỹ
năng, kiến thức thái độ cần thiết để hoàn thành công việc. Tức là nhà phân tích
phải tiến hành thu thập thông tin thông qua quan sát các công việc đang tiến
hành, thảo luận với công nhân, phỏng vấn với đốc công... từ những thông tin thu
thập đợc, chuẩn bị các bảng mô tả công việc bằng cách viết xúc tích các dữ kiện
nói lên một bức tranh chính xác và đầy đủ của mỗi công việc dựa trên nội dung
của mỗi công việc và điều kiện của mỗi công việc. Cuối cùng nhà phân tích
phải thiết lập bảng mô tả chi tiết tiêu chuẩn công việc, qui định các kỹ năng, qui
định hoạt động hàng ngày về trách nhiệm, cố gắng, điều kiện làm việc và các
tiêu chuẩn khác. Mô tả công việc là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan
đến các công tác cụ thể, các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc.
4.2. Đánh giá sự thực hiện công việc
Trớc hết cần phải hiểu đánh giá công việc là một thủ tục có tính chất hệ
thống nhằm đo lờng giá trị và tầm quan trọng của công việc dựa trên các yếu tố
thông thờng (kỹ năng, trình độ chuyên môn, sự cố gắng, điều kiện làm việc...)
nhằm mục đích chính là loại bỏ các bất bình đẳng trong cơ quan..
Để đánh giá sự thực hiện công việc, ngời ta sử dụng các phơng pháp đánh
giá sau:

* Phơng pháp xếp hạng
Đây là phơng pháp đơn giản nhất trong các phơng pháp dánh giá công
việc. Các công việc xét trên tổng thể đợc so sánh đối chiếu với nhau sau đó đợc
xắp áp theo thứ tự tầm quan trọng từ 1-10 hạng trở lên. Các công việc có giá trị
tơng tự nhau đợc xếp vào một hạng. Mức lơng sẽ theo thứ hạng đó mà xếp theo
thứ tự, sau khi đã đối chiếu với mức lơng đang thịnh hành trong xã hội. Phơng
pháp thờng đợc áp dụng ở Việt Nam.
* Phơng pháp phân loại
Phơng pháp phân loại là phơng pháp xác định một số loại hoặc hạng ngạch
và mỗi hạng ngạch gồm một nhóm các công việc tơng tự nhau. Ngời đánh giá
so sánh bảng mô tả công việc với bảng mô tả thứ hạng ngạch đó. Phơng pháp
này thờng đợc áp dụng ở Mỹ.
* Phơng pháp so sánh các yếu tố
bằng phơng pháp này ngời đánh giá không cần phải suy nghĩ toàn bộ công
việc khi đánh giá mà chỉ xem xét đến 5 yếu tố công việc tổng quát:
- Điều kiện về trí óc: phản ánh các yếu tố tinh thần.
- Kỹ năng - tay nghề
- Điều kiện thể lực
- Điều kiện làm việc.
Đánh giá công việc, trớc hết phải xếp các mức độ khó khăn của mỗi yếu tố
của các công việc chủ yếu, sau đó đánh giá, phân bổ mức thù lao cho mỗi yếu
tố của công việc.
* Phơng pháp tính điểm
Phơng pháp tính điểm là phơng phơng pháp ấn định giá trị bằng số cho các
yếu tố của công việc và tổng số các giá trị này cung cấp một bảng đánh giá giá
trị tơng đối của công việc đó. đó là một tiến trình phức tạp đợc thực hiện theo
các bớc sau:
Bớc 1: Lựa chọn các công việc điển hình chủ yếu trong công ty.
Bớc 2: Phân tích công việc.
Bớc 3: Dựa vào bảng phân tích, thiết lập bảng mô tả công việc.

Bớc 4: Lựa chọn các yếu tố cơ bản của mỗi công việc.
Bớc 5: Tính tỷ lệ phần trăm tầm quan trọng của các yếu tố công việc.
Bớc 6: Xác định thứ bậc trong mỗi công việc.
Bớc 7: ấn định hệ số thang điểm.
Bớc 8: Phân bổ số điểm cho từng thứ bậc của từng yếu tố.
Bớc 9: Soạn thảo cẩm nang đánh giá công việc.
Bớc 10: So sánh đối chiếu bảng điểm với bảng mô tả công việc và hoàn tất
cẩm nang.
IV. Các chế độ trả lơng
Chế độ tiền lơng có hai nội dung cơ bản là chế độ tiền lơng cấp bậc và chế
độ tiền lơng chức vụ. Chế độ tiền lơng cấp bậc đợc áp dụng cho công nhân
những ngời lao động trực tiếp và trả lơng qua số lợng, chất lợng sản phẩm họ
làm ra. Còn chế độ tiền lơng chức vụ đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động
quản lý.
1. Chế độ tiền l ơng cấp bậc
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những qui định của nhà nớc mà các
doanh nghiệp, xí nghiệp vận dụng để trả lơng cho ngời lao động khi họ hoàn
hành một công việc nhất định. Tuỳ theo điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội trong
từng thời kỳ nhất định mà nhà nớc sẽ có những cải tiến sửa đổi cho phù hợp.
Việc áp dụng chế độ tiền lơng cấp bậc có ý nghĩa quan trọng trong chiến l-
ợc phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp và trong phân bổ nhân lực giữa
các ngành, nghề của nền kinh tế quốc dân nh sau:
Một là : Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng một
cách hợp lý giữa các ngành nghề và giúp giảm bớt tính bình quân trong tiền l-
ơng cho ngời lao động.
Hai là: Chế độ tiền lơng cấp bậc giúp các doanh nghiệp có kế hoạch trong
công tác tuyển chọn, đào tạo, bố trí xắp xếp công nhân đúng với trình độ, tay
nghề, phù hợp với sức khoẻ năng lực của họ, tao cơ sở để xây dựng kế hoạch lao
động.
Ba là chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng kích thích, thu hút ngời lao

động đến làm việc trong các ngành nghề có điều kiện làm việc khó khăn, độc
hại, nguy hiểm.
2. Chế độ tiền l ơng chức vụ
Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những qui định của nhà nớc mà các tổ
chức quản lý nhà nớc, các tổ chức kinh tế xã hội và các doanh nghiệp áp dụng
để trả lơng cho ngời lâo động.
Chế độ nàyđợc xây dựng theo trình tự sau:
Bớc 1: xây dựng chức danh của lao động quản lý.
Lao dộng quản lý gồm 3 chức danh: Chuyên môn, kỹ thuật thực hành,
phục vụ dịch vụ.
Bớc 2: Đánh giá mức độ phức tạp theo từng chức danh của lao động
quản lý:
Sự đánh giá này thờng đợc thực hiện trên cơ sở phân tích nội dung công
việc, xác định mức độ phức tạp của từng nội dung công việc. Việc xác định đợc
tiến hành theo phơng pháp cho điểm theo từng yếu tố của lao động quản lý.
Gồm hai yếu tố(yếu tố về chất lợng chiếm 70% số điểm, còn yếu tố về trách
nhiệm chiếm 30% số điểm).
Bớc3: Xác định bội số và số lợng bậc trong mỗi bảng lơng:
Số lợng bậc trong mỗi bảng lơng thờng đợc xác định căn cứ vào mức độ
phức tạp của công việc và số chức danh nghề đợc áp dụng. Còn bội số của bảng
lơng đợc xác định tơng tự nh phơng pháp đợc áp dụng khi xây dựng tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công việc của công nhân.
Bớc 4: Xác định mức lơng bậc một và các mức lơng khác trong bảng l-
ơng:
Mức lơng bậc một đợc xác định bằng cách lấy mức lơng tối thiểu trong
nền kinh tế nhân với hệ số của mức lơng bậc một so với mức lơng tối thiểu. Hệ
số này đợc xác định căn cứ vào các yếu tố nh mức độ phức tạp của lao động
quản lý ở bậc đó, điều kiện lao động liên quan đến hao phí lao động, yếu tố
trách nhiệm... các mức lơng của các bậc khác đợc xác định bằng cách lấy mức
lơng bậc một nhân với hệ số của một bậc lơng tơng ứng.

×