Lời nói đầu:
Tiền lơng luôn luôn là vấn đề nóng bỏng trong đời sống sản xuất và xã hội của
đất nớc. Nó luôn chứa nhiều mối quan hệ mâu thuẫn giữa sản xuất và nâng cao mức
sống, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu nhập của các thành phần dân c... Đối với
ngời lao động làm công ăn lơng, tiền lơng là mối quan tâm hàng ngày đối với họ.
Thật vậy, tiền lơng là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống của
ngời lao động và gia đình họ. ở một mức độ nhất định, tiền lơng có thể đợc xem là
bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của ngời lao động đối với cá nhân và xã hội.
Tiền lơng là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với ngời lao
động. Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lơng nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì
một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi
hỏi công tác tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm.
Tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp đợc công bằng và hợp lý sẽ tạo ra sự hài
hoà và cởi mở giữa những ngời lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên d-
ới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì lợi ích của bản thân
họ. Chính vì vậy, mà ngời lao động tích cực làm việc bằng cả nhiệt tình hăng say và
họ có quyền tự hào về mức lơng mà họ đạt đợc.
Ngợc lại khi công tác tiền lơng trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý
thì không những nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ thậm chí khá gay gắt giữa
những ngời lao động với nhau, giữa ngời lao động với các cấp Quản trị, cấp lãnh đạo
doanh nghiệp. Vậy đối với nhà Quản trị doanh nghiệp, một trong những công việc
cần đợc quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tổ chức tiền lơng, thờng
xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu thuẫn
có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lơng cho ngời lao động, qua đó có sự điều
chỉnh thoả đáng và hợp lý.
Nhận thức đợc ý nghĩa của công tác tiền lơng trong doanh nghiệp cũng nh đòn
bẩy kích thích của tiền lơng đối với ngời lao động, và thực tiễn về tiền lơng của Nhà
máy thuốc lá Thăng Long, em mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác tiền lơng của Nhà máy thuốc lá Thăng Long . Ngoài Lời nói đầu và
Kết luận, Luận văn bao gồm 3 phần chính sau:
- Phần I : Tổng quan về tình hình Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
- Phần II : Phân tích thực trạng công tác tiền lơng của Nhà máy thuốc lá
Thăng Long.
- Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng của Nhà máy
thuốc lá Thăng Long.
Trớc khi đi vào từng phần của Luận văn, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng
dẫn Nguyễn Thị Thảo, đã giúp đỡ em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. Luận văn
chắc chắn đang còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý để Luận văn đợc
hoàn thiện hơn.
Phần I:
Tổng quan về tình hình Nhà máy Thuốc lá
Thăng Long
I. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy.
1. Lịch sử hình thành Nhà máy:
Nhận thức đợc sự cần thiết phải quản lý việc sản xuất thuốc lá điếu của nớc ta,
Chính phủ đã quyết định thành lập Nhà máy thuốc lá Thăng Long theo quyết định số
2990 QĐ của Phủ Thủ tớng. Vụ quản lý Xí nghiệp cử đồng chí Phạm Văn Ty cùng
một số cán bộ khảo sát tình hình, lập hồ sơ nghiên cứu.
Qua nghiên cứu cho thấy, địa điểm đợc chọn để thử nghiệm là Nhà máy bia Hà
nội. Nhng khi công việc sắp sửa bắt đầu thì tháng 4 năm 1956, Bộ Công nghiệp lại có
quyết định khôi phục lại Nhà máy bia, nhóm khảo sát đành phải tìm đến một địa
điểm khác.
Sau một thời gian tìm kiếm, cơ sở Nhà máy Diêm cũ đợc chọn làm địa điểm sản
xuất thử. Ngày 18 tháng 6 năm 1956, Cục Công nghiệp nhẹ thuộc Bộ Công nghiệp ra
quyết định thành lập Ban chuẩn bị sản xuất thuốc lá. Ngày 4 tháng 7 năm 1956, Cục
Công nghiệp nhẹ đề nghị Bộ Công nghiệp xin đợc khắc con dấu cho một số xí nghiệp
trong đó có Nhà máy thuốc lá Hà nội.
Kết quả sản xuất thử đã khẳng định thực tế và triển vọng mở rộng công nghệ
thuốc lá. Cuối năm 1956, Nhà nớc quyết định chuyển bộ phận sản xuất từ Nhà máy
Diêm về khu vực tiểu thủ công nghệ Hà Đông, nhằm ổn định và phát triển sản xuất.
Ngày 20 tháng 11 năm 1956, Cục Công nghiệp nhẹ chính thức nhận địa điểm mới ở
Hà Đông và bàn giao cho Ban chuẩn bị sản xuất thuốc lá.
Tại địa điểm mới, dờng nh mọi việc phải bắt đầu từ đầu. Khu tiểu thủ công nghệ
Hà Đông vốn là khu tôn 14 gian do Mỹ viện trợ cho Pháp, lâu ngày bị bỏ hoang. Nh-
ng đợc sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của tỉnh uỷ Hà Đông và nhân dân địa phơng,
toàn bộ cán bộ công nhân viên Nhà máy với tinh thần làm việc bằng hai đã không
quản ngại khó khăn, lao động cật lực, cải tạo những gian nhà đổ nát kia thành xởng
máy. Cuối năm 1956, 4 máy sản xuất thuốc lá và một số phụ tùng nhãn hiệu Trung
Quốc đã đợc đa từ khu triển lãm Yết Kiêu về. Lực lợng thì quá mỏng, công việc lại
bề bộn, trình độ kỹ thuật cơ khí còn yếu kém, phụ tùng lắp đặt vừa thiếu vừa không
đồng bộ... nhng các cán bộ kỹ thuật đã kiên trì tìm tòi để cuối cùng hình thành một
dây chuyền sản xuất: một máy thái, một máy tớc cuộng, một máy cuốn, bảo đảm chu
trình sản xuất của Nhà máy.
Có thể nói những thành quả đạt đợc trên đây trớc hết là do sự quan tâm sâu sắc
của Đảng và Nhà nớc. Đồng thời, đó cũng là kết quả của bao công sức, nỗ lực phi th-
ờng của các cán bộ Nhà máy, những ngời đặt nền móng cho sự ra đời của một cơ sở
thuốc lá quốc doanh và cho sự hình thành kỹ thuật thuốc lá Việt nam.
2. Các giai đoạn phát triển của Nhà máy:
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy đợc chia ra làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1956-1975: Đây là giai đoạn đầu sau khi Nhà máy chính thức thành
lập, toàn bộ cán bộ công nhân Nhà máy khẩn trơng bắt tay vào lao động sản xuất để
có đợc những bao thuốc đầu tiên kịo thời phục vụ nhân dân nhân dịp Tết Nguyên đán
(1957). Tính từ 6/1/1957 đến ngày 30/2/1957 Nhà máy đã giao nộp cho Công ty phát
hành cấp 1 là 100000 bao thuốc lá Thăng Long, vợt chỉ tiêu kế hoạch của Bộ Công
nghiệp giao.
Tháng 4 năm 1957, Nhà nớc trang bị cho Nhà máy 3 máy cuốn điếu Tiệp Khắc, 1
máy đóng bao Trung Quốc. Năm 1958 cấp thêm 1 máy thái Tiệp Khắc và sau đó lại
bổ sung hợp đồng 1 máy thái, 1 máy cuốn Tiệp Khắc nhờ đó mà cơ cấu ngành nghề
của Nhà máy đi vào ổn định.
Đến năm 1964, giá trị tổng sản lợng của Nhà máy đạt 30968458 đồng tăng gấp
hai lần tổng sản lợng năm 1958 và 18 lần năm 1957. Ngoài việc thoả mãn nhu cầu
trong nớc Nhà máy còn dành một khối lợng lớn để xuất khẩu (năm 1964 xuất khẩu
sang các nớc bạn là 31117 bao).
Năm 1966, chiến tranh xâm lợc của Mỹ mở rộng ra miền Bắc, trong tình thế khẩn
trơng Đảng bộ Nhà máy xác định Phải coi sản xuất nh chiến đấu, coi xí nghiệp nh
chiến trờng, coi nh mệnh chiến đấu, từ đó vợt qua mọi khó khăn trong bất cứ tình
huống nào với các biện pháp tích cực. Trong lúc này để sản xuất ổn định và phát
triển cần bảo vệ lực lợng lao động và phơng tiện vật chất kỹ thuật.
Từ giữa năm 1966, Nhà máy chuyển sang phơng án sơ tán. Bộ phận thứ nhất
chuyển lên Lạng Sơn xây dựng hoàn chỉnh khu sản xuất T2, bộ phận thứ 2 lên Ba Thá
lập cơ sở T3. Năm 1967 Nhà máy xây dựng thêm cơ sở sản xuất T4 ở khu lăng Hoàng
Cao Khải và cơ sở T5 ở Kim Anh - Vĩnh Phúc.
Sau 20 năm phấn đấu không mệt mỏi đã cho thấy một Thăng Long vừa dũng cảm
trong chiến đấu vừa năng động trong sản xuất kinh tế. Sức sống Thăng Long là sức
sống tập thể đoàn kết, chia sẻ ngọt bùi, cùng phát huy trí tuệ và sự khéo léo của ngời
công nhân yêu lao động.
- Giai đoạn từ 1975 đến 1986:
Trong kế hoạch 5 năm lần thứ ba, hàng nghìn sáng kiến khoa học kỹ thuật đợc đề
xuất, trong đó có 314 sáng kiến đợc áp dụng, làm lợi cho Nhà máy 2355433 đồng.
Giá trị sản phẩm đạt mức trung bình là 200 triệu bao/năm, riêng năm 1985 đạt
235980000 bao. Điều đáng chú ý là sản phẩm Thăng Long vừa đa dạng về chủng
loại, vừa đáng tin cậy về chất lợng, các mặt hàng thuốc lá đầu lọc xuất hiện ngày
càng nhiều và chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu sản phẩm.
- Thời kỳ đổi mới (1986 đến nay):
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, Đảng khởi xớng chuyển
sang nền kinh tế thị trờng, xoá bỏ chế độ độc quyền phân phối thuốc lá từ năm 1987
làm cho thị trờng có nhiều thay đổi và biến đổi lớn. Đã làm cho Nhà máy lâm vào
tình trạng bế tắc, sản lợng năm 1986 là 255,066 triệu bao xuống còn 171,730 triệu
bao trong năm 1989, nhịp độ sản xuất cùng với khả năng tiêu thụ đều giảm, lao động
d thừa so với nhu cầu sản xuất nhng đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp lúc
bấy giờ. Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Nhà máy đã vợt qua thử
thách đó. Đồng thời để theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Nhà máy đã nhập hàng loạt thiết bị mới, do vậy số lợng sản phẩm sản xuất tăng lên
nhanh chóng. Năm 1992 là 130,646 triệu, năm 1994 là 156,345 triệu bao, tỷ lệ thuốc
lá đầu lọc năm 1992 chiếm 47,77% tới năm 1994 là 82%.
Sự nỗ lực vợt bậc đã đa Thăng Long trở thành một trong những cơ sở sản xuất
năng động và có hiệu quả trong cơ chế thị trờng. Năm 1991, doanh thu của Nhà máy
là 150 tỷ đồng trong đó nộp ngân sách là 52,74 tỷ đồng, năm 1995 doanh thu đã lên
tới 526,827 tỷ đồng (nộp ngân sách là 215,645 tỷ đồng). Đến năm 2000, doanh thu
đạt 583,904 tỷ đồng (nộp ngân sách 227,024 tỷ đồng), năm 2001 doanh thu đạt
616,000 tỷ đồng (nộp ngân sách 227,500 tỷ đồng).
Về sự phát triển đầu t, cha tính đến công trình hợp tác của Dunhill, Nhà máy cơ
bản đã hoàn thiện và đa vào sử dụng có hiệu quả các công trình đầu t theo chiều sâu,
theo luận chứng kinh tế kỹ thuật 1991-1995 với số vốn là 78 tỷ đồng. Năm 1996, Nhà
máy đã có 51 sáng kiến làm lợi 380 tỷ đồng. Hiện nay, Nhà máy đang mở rộng theo
hớng sản xuất kinh doanh bằng cách hợp tác với Rothmans của Anh quốc để lập dây
chuyền sản xuất thuốc lá Dunhill tại Nhà máy. Hợp tác với hãng Tobaco và BAT
(Bristish American Tobaco).
Để phục vụ chủ trơng dán tem thuế các sản phẩm thuốc lá đều áp dụng từ ngày
01/04/2000, Nhà máy đã tự nghiên cứu, thiết kế chế tạo thành công máy dán tem cho
thuốc lá bao cứng. Sáng kiến này đã tiết kiện đợc một lợng ngoại tệ đáng kể thay thế
cho việc nhập thiết bị từ nớc ngoài, duy trì và phát triển tốt dây chuyền công nghệ chế
biến sợi hiện đại của Trung Quốc đã đáp ứng cho sản xuất thuốc lá bao và hỗ trợ nhu
cầu nguyên liệu cho các doanh nghiệp.
II. Một số đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của Nhà máy.
1. Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm thuốc lá là sản phẩm thuộc vào loại không đợc khuyến khích tiêu dùng
và không đợc quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng. Trong thuốc lá có
chứa nhiều chất nicôtin có tác dụng gây kích thích thần kinh làm cho con ngời sảng
khoái hơn. Tuy nhiên hiện nay sản phẩm thuốc lá vẫn đợc tiêu thụ lớn trên thị trờng
trong nớc và nớc ngoài. Nhà máy vẫn tiếp tục sản xuất vì lợi nhuận siêu ngạch của
nó, tuy nhiên với quy mô không lớn.
Nhìn một điếu thuốc rất đơn giản nhng nó đợc chế biến ở những công đoạn khá
phức tạp. Thành phần chủ yếu của thuốc lá là sợi thuốc. Ngoài ra tỷ lệ hơng liệu khác
nhau sẽ tạo ra các loại thuốc lá khác nhau. Sản phẩm của Nhà máy hiện nay chủ yếu
là thuốc lá có đầu lọc (đầu lọc bao cứng và đầu lọc bao mềm) và không có đầu lọc.
Mặt khác, mác thuốc của Thăng Long chủ yếu là tên các địa danh nên phần nào cũng
hạn chế về hình ảnh của Nhà máy trên thị trờng. Chính vì thế mà Nhà máy luôn
không ngừng đổi mới sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật:
2.1. Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Máy móc thiết bị là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó có vai trò rất
quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm. Máy móc thiết bị càng hiện đại thì sản phẩm
đợc tạo ra có chất lợng càng cao từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh
nghiệp.
Dới đây là tình hình về công suất máy móc thiết bị của Nhà máy:
Biểu 1: Công suất máy móc thiết bị của Nhà máy.
Tên thiết bị máy móc Năm
Chế
tạo
Sử
dụn
g
Nớc chế tạo Công suất
Đơn vị tính Thiết
kế
Thực
tế
Định
mức
-Dây chuyền thuốc lá sợi
+Máy cuốn điếu TQ
+ Máy cuốn điếu C7
+Máy cuốn điếu AC11
+Máy YJ14:YJ23
+Máycuốnđiếu MAK8-
MAX3
-Dây chuyền bao cứng
+Máy cuốn điếu
MAK8: MAX3
+ Máy bao HLP
+ Máy bao bóng kính
+ Máy tút+bóng kính
-Dâychuyền Dunhill
+Máy MAK8;MAX4
+Máy bao HLP
+Máy tút
+Máy bóng kính tút
+Máy bao Đông Đức
+Máy bao Tây Đức
1993
1960
1963
1984
1994
1972
1972
1972
1972
1972
1972
1972
1972
1972
1972
1984
1994
1981
1964
1985
1994
1992
1991
1991
1991
1991
1991
1991
1991
1991
1973
1985
Trung Quốc
Trung Quốc
Tiệp Khắc
Tiệp Khắc
Trung Quốc
Anh
Anh
Anh
Anh
Anh
Rothmats
Đông Đức
Tây Đức
Tấn/giờ
Điếu/phút
Điếu/phút
Điếu/phút
Điếu/phút
Điếu/phút
Điếu/phút
Bao/phút
Bao/phút
Bao/phút
Điếu/phút
Bao/phút
Bao/phút
Tút/phút
Bao/phút
Bao/phút
2,5
1000
1500
3000
2200
2500
2500
120
120
280
3000
120
240
240
130
150
1,5
670
765
1100
2000
2000
2100
110
110
240
2500
100
100
100
100
110
1,25
670
765
1100
1200
1200
2100
110
110
240
1700
90
100
100
95
110
Nguồn: Thống kê tình hình máy móc thiết bị. Phòng Kế hoạch - Vật t
Máy móc thiết bị của Nhà máy ở mỗi bộ phận sản xuất đều tơng đối tốt. Có
những máy móc thiết bị đợc đầu t năm 2000 với dây chuyền sản xuất hiện đại, điều
đó làm giảm bớt gánh nặng cho công nhân, nâng cao năng suất lao động... Tuy nhiên,
bên cạnh đó vẫn đang tồn tại những máy móc thiết bị lạc hậu (từ năm 1964 ). Sở dĩ
hiện nay đang sử dụng các thiết bị nh vậy là do Nhà máy không có đủ nguồn vốn để
đổi mới hàng loạt mà phải đổi mới từng chi tiết, từng bộ phận. Các máy móc thiết bị
này đợc mua từ các nớc khác nhau với những công suất khác nhau. Đặc biệt, hiện nay
trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành ngày
càng gay gắt. Cho nên, để sản phẩm thuốc lá của Nhà máy chiếm đợc thị phần lớn
trên thị trờng, Nhà máy cần phải đầu t theo chiều sâu tức là đổi mới công nghệ, đầu t
công nghệ mới nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Qua bảng trên ta thấy, mặc dù Nhà máy cha sử dụng hết công suất của máy móc
thiết bị nhng đã sản xuất bằng hoặc vợt mức kế hoạch, định mức. Có thể nói rằng Nhà
máy đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện hoàn thành kế hoạch, định mức.
2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Diện tích đất thuộc quản lý của Nhà máy đợc Nhà nớc giao là 61447m
2
. Một dãy
nhà 3 tầng đặt các phòng ban. Còn lại là hệ thống các phân xởng.
Tình trạng các nhà xởng của Nhà máy đợc thể hiện qua bảng sau:
Biểu 2: Tình hình cơ sở vật chất của Nhà máy.
Nhà xởng Cấp nhà Diện tích sử dụng (m
2
)
Nơi chế biến sợi Nhà cấp II 3528
Nơi cuốn điếu Nhà cấp II 4392
Nơi đóng bao, tút Nhà cấp II 4392
Kho thành phẩm Nhà cấp III 8975
Kho nguyên liệu Nhà cấp III 1475
Theo đánh giá của Tổng công ty và theo báo cáo với đoàn công tác liên ngành của
Nhà máy, cơ sở hạ tầng của Nhà máy đang trong tình trạng sử dụng tốt, thông thoáng,
ô nhiễm và tiếng ồn dới mức cho phép. Các kho chứa đều có điều hoà đảm bảo cho
điều kiện sản xuất tốt và bảo quản thành phẩm.
Theo giấy chứng nhận về cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm số 25/99
CNVS ngày 15/03/1999 khẳng định: Nhà máy có đủ điều kiện môi trờng sản xuất
kinh doanh thuốc lá phục vụ ngời tiêu dùng. Các phân xởng sản xuất có chế độ vệ
sinh thờng xuyên, các trang thiết bị sản xuất, các dụng cụ chuyên dùng đầy đủ hợp vệ
sinh, sản xuất trên dây chuyền hiện đại từ khâu nguyên liệu đến khâu thành phẩm.
Kho nguyên liệu và kho thành phẩm cao ráo và thông thoáng và có sự sắp xếp đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật, đủ ánh sáng. Kho thành phẩm có hệ thống điều hoà không khí
đảm bảo tiêu chuẩn bảo quản thành phẩm. Nguồn nguyên liệu mua vào có chọn lọc,
thành phẩm đợc kiểm tra chất lợng trớc khi xuất xởng. Vệ sinh cá nhân lao động trực
tiếp đợc trang bị đầy đủ tơng ứng với từng bộ phận. Phòng y tế sắp xếp gọn gàng,
sạch sẽ, có đủ điều kiện y tế phục vụ cho công nhân sơ cứu ban đầu.
3. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất:
Cơ cấu sản xuất của Nhà máy đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức sản xuất của Nhà
máy đợc chia thành các phân xởng sản xuất, mỗi phân xởng sản xuất có một chức
năng, nhiệm vụ riêng. Nhà máy có tất cả 6 phân xởng trong đó 4 phân xởng sản xuất
chính đó là: PX sợi, PX bao cứng, PX bao mềm, PX Dunhill; 2 phân xởng mà sản
phẩm của nó là hỗ trợ cho các phân xởng sản xuất chính đó là phân xởng Cơ điện và
phân xởng IV.
+ Phân xởng sợi: Sơ chế lá thuốc lá, thái sợi để cung cấp cho các phân xởng
sản xuất cuốn điếu hay bán cho Nhà máy khác.
Nhà máy
PX
Sợi
PX
bao
PX
bao
PX
Dun
hill
PX
Cơ
PX
4
Đội
bốc
Đội
xe
+ Phân xởng bao mềm: Nhận sợi thuốc lá từ phân xởng sợi để sản xuất cho
các sản phẩm bao mềm.
+ Phân xởng bao cứng: Sản xuất thuốc lá bao cứng có chất lợng tốt.
+ Phân xởng Dunhill: Cuốn điếu đầu lọc đóng bao, đây là phân xởng hợp tác
với hãng Rothmans (Anh).
+ Phân xởng Cơ điện: Gia công phụ tùng, các chi tiết, thực hiện nhiệm vụ
cung cấp điện, hơi, nớc, tham gia trung tu, đại tu máy móc thiết bị theo kế
hoạch hàng năm.
+ Phân xởng IV: Tận dụng những vật t có thể sử dụng lại cung cấp bao bì
cactông, túi nilon, túi giới thiệu sản phẩm.
Ngoài các phân xởng ra, để phục vụ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
Nhà máy còn có đội bốc xếp, đội xe.
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá: Là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá bao gồm 3 giai
đoạn: Chế biến sợi, cuốn điếu và đóng bao đóng tút.
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá đợc thể hiện ở trang bên:
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá:
Nguyên
liệu
Hấp chân
không
Cắt trộn
phối chế
Làm ẩm lá
đã cắt
ngọn
Tách
cuộng
Làm ẩm
ngọn lá
Thùng trữ
phối ủ lá
Gia liệu
Thái lá
Thái
cuộng
Hấp ép
cuộng
Thùng trữ
cuộng
Làm ẩm
cuộng
Sấy
cuộng
Trương
nở cuộng
Sấy sợi
cuộng
Phân ly
sợi cuộng
Thùng trữ
sợi cuộng
Phối trộn sợi lá, sợi cuộng,
cuộng.
Phun hư
ơng
Thùng trữ
phối sợi
Cuốn
điếu
Đóng bao Đóng tút
Thành
phẩm
Đóng
kiện
Lá thuốc sau khi mua về đợc bảo quản cẩn thận rồi đợc đa vào phân xởng sợi.
Trong thời gian bảo quản, lá thuốc sẽ đợc lên men tự nhiên một phần. Qua máy hấp
chân không ở phân xởng sợi, lá thuốc đợc khử mùi tạp làm sạch và mềm lá. Từ đó các
kiện thuốc lá đợc tách ra để đa vào chế biến theo dây chuyền sản xuất hiện đại. ở đây
lá thuốc đợc tách riêng phần thịt lá và phần cuống lá, đồng thời các tạp chất đợc loại
bỏ. Nhờ vào chế độ điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm tự động lá thuốc tiếp tục đợc lên men
và đa vào bộ phận thái sợi và thái cuộng. Quá trình gia liệu và gia hơng đợc tiến hành
trên dây chuyền hiện đại nên chất lợng sợi rất đồng đều.
Sau khi đợc sợi thành phẩm theo từng mác thuốc, sợi thuốc đợc chuyển sang phân
xởng sản xuất thuốc lá rồi cuốn điếu, đóng bao, đóng tút, đóng thùng rồi chuyển sang
kho thành phẩm.
4. Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của Nhà máy đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng tức
là ngời thủ trởng đợc sự giúp sức của các phòng ban chức năng, các chuyên gia, các
hội đồng t vấn trong xác định phơng hớng nghiên cứu thực hiện, đề xuất khi đợc thủ
trởng quyết định đồng ý sẽ biến thành mệnh lệnh xuống cấp dới.
Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc
kỹ thuật.
- Giám đốc: Là ngời đợc Nhà máy giao nhiệm vụ quản lý Nhà máy, là ngời chỉ
huy cao nhất có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với Nhà
nớc về tất cả các lĩnh vực kinh doanh của Nhà máy.
- Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức mạng lới giao dịch, nắm vững
tình hình để phục vụ đầu ra.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Có trách nhiệm tổ chức chỉ huy toàn bộ quá trình sản
xuất và công tác kỹ thuật trong Nhà máy.
Các phòng chức năng: Đợc phân công chuyên môn hoá theo chức năng quản
lý, có nhiệm vụ tham mu giúp việc cho Ban giám đốc bao gồm:
- Phòng kế hoạch vật t: gồm 1 trởng phòng và 6 nhân viên chức năng: tham mu
cho Ban giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất dài hạn trong năm, quý, tháng; điều hoà sản
xuất theo kế hoạch thị trờng, định mức kỹ thuật, thống kê theo công
tác tiết kiệm.
- Phòng Kỹ thuật cơ điện: gồm trởng phòng, phó phòng và 7 nhân viên
Chức năng: Giúp việc cho Ban giám đốc về công tác kỹ thuật, quản lý máy móc
thiết bị điện, hơi, nớc lạnh.
Nhiệm vụ: Theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật cơ khí, thiết bị chuyên
dùng điện, hơi, nớc lạnh cả về số lợng và chất lợng trong quá trình
sản xuất. Lập kế hoạch về phơng án đầu t chiều sâu, phụ tùng thay
thế, đào tạo thợ cơ khí.
- Phòng KCS: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 33 nhân viên.
Chức năng: Thực hiện giúp Ban giám đốc về việc đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Nhiệm vụ: Tiến hành kiểm tra, giám sát về chất lợng nguyên liệu, vật t, vật liệu
từ khi đa về Nhà máy, giám sát chất lợng trên từng công đoạn dây
chuyền, phát hiện sai sót để Ban giám đốc chỉ thị khắc phục, kiểm
tra chất lợng khi xuất kho.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 10 nhân viên.
Chức năng: Giúp việc cho Ban giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất.
Nhiệm vụ: Chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và nhận thực hiện việc quản lý chất l-
ợng sản phẩm, chất lợng nguyên vật liệu, vật t, hơng liệu trong quá
trình sản xuất. Nghiên cứu phối chế sản phẩm mới cả nội dung và
hình thức phù hợp với thị hiếu từng vùng, quản lý quy trình công
nghệ tại Nhà máy.
- Phòng tài vụ: gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 11 nhân viên.
Chức năng: Tham gia giúp việc về mặt tài chính kế toán của Nhà máy.
Nhiệm vụ: Tổ chức quản lý về mọi mặt hoạt động của Nhà máy có liên quan đến
công tác tài chính kế toán nh: thu, chi, công nợ, giá thành...
- Phòng tổ chức: bao gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên.
Chức năng: Giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc về công tác lao
động- tổ chức, an ninh- quốc phòng.
Nhiệm vụ: Giúp Ban giám đốc quản lý và xây dựng phơng án công tác tổ chức
lao động, tiền lơng, bảo hộ lao động, an toàn và vệ sinh lao động.
- Phòng nguyên liệu:
Chức năng: Tham mu cho Ban giám đốc về công tác nguyên vật liệu thuốc lá
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ: Về nông nghiệp nghiên cứu thổ nhỡng, giống thuốc thực nghiệm; tổ
chức gieo trồng theo kế hoạch.
- Phòng tài chính:
Chức năng: Giúp Giám đốc về tất cả các công việc liên quan đến công việc hành
chính sự nghiệp của Nhà máy.
Nhiệm vụ: Quản lý về văn th, lu trữ về tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản
lý công tác xây dựng cơ bản và hành chính quản trị.
- Phòng tiêu thụ:
Chức năng: Tham mu cho Ban giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch tiêu thụ từng vùng, miền dân c, kết hợp phòng thị trờng
mở rộng diện tích tiêu thụ, thực hiện hợp đồng với khách hàng.
Tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về chất lợng chủng loại theo quy
định để Ban giám đốc đánh giá và quyết định phơng hớng sản xuất
kinh doanh.
- Phòng thị trờng:
Chức năng: Tham mu giúp việc cho ban lãnh đạo Nhà máy về công tác thị trờng.
Nhiệm vụ: Theo dõi phân tích diễn biến tình hình thị trờng qua bộ phận nghiên
cứu thị trờng và nhóm tiếp thị, tham gia hoạt động Marketing, tìm
các hình thức quảng cáo, tham gia thiết kế sản phẩm mới, tham gia
các hội chợ triển lãm...
Qua cơ cấu tổ chức bộ máy trên ta thấy u điểm lớn nhất là các quyết định đợc
thống nhất từ trên xuống, công việc của cấp dới không bị chồng chéo, nhng do Giám
đốc chỉ đạo qua hai Phó giám đốc nên nhiều khi các quyết định không kịp thời và sát
với thực tế.
Cơ cấu tổ chức bộ máy đợc thể hiện qua sơ đồ 2 trang bên:
5. Đặc điểm về lao động:
Lao động là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, thiếu lao động thì sẽ
không sản xuất đợc. Để cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao cần phải hình
thành một cơ cấu lao động tối u trong Nhà máy. Hiện nay, Nhà máy lựa chọn cơ cấu
lao động theo hình thức giới tính. Dới đây là bảng cơ cấu lao động của Nhà máy
trong năm 2002:
Biểu 3: Cơ cấu lao động theo giới tính.
Đơn vị: Ngời
TT Các bộ phận Tổng số lao động Tỷ trọng (%)
Trong đó
Nam Nữ
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
Phân xởng sợi
Phân xởng bao mềm
Phân xởng bao cứng
Phân xởng Dunhill
Phân xởng cơ điện
Phân xởng IV
Đội bốc xếp
Đội xe
Đội bảo vệ
Phòng tổ chức
Phòng tài vụ
Phòng tiêu thụ
Phòng kế hoạch
Phòng thị trờng
Phòng KCS
Phòng KTCN
Phòng KTCĐ
Phòng nguyên liệu
158
297
162
42
86
34
45
18
32
6
13
32
17
43
35
12
9
29
14,77
27,76
15,14
3,93
8,04
3,18
4,21
1,68
2,99
0,56
1,21
2,99
1,59
4,02
3,27
1,12
0,84
2,71
52
89
82
26
69
7
44
18
27
4
4
11
8
35
1
5
9
3
106
208
80
16
17
27
1
0
5
2
9
21
9
8
34
7
0
26
Nguồn: Thống kê lao động. Phòng Tổ chức Lao động.
Qua bảng cơ cấu lao động trên ta thấy Nhà máy đã dựa trên chức năng của từng
bộ phận để lựa chọn cơ cấu lao động hợp lý. ở đây, những bộ phận cần có sự khéo
léo, công việc đơn giản hơn thì tỷ lệ nữ/nam lại cao. Hơn nữa, trong thực tế Nhà máy
cho thấy, số nữ làm ở văn phòng thờng chiếm tỷ lệ lớn hơn so với nam.
Bên cạnh dó, cơ cấu lao động của Nhà máy còn phân theo trình độ và theo độ
tuổi:
Biểu 4: Cơ cấu lao động theo trình độ và độ tuổi.
Đơn vị: Ngời
TT Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm2002
Số lợng Tỷ trọng Số lợng Tỷ trọng
1. Tổng lao động (ngời) 1186 100 1224 100
-Lao động gián tiếp 215 18,13 245 20,02
-Lao động trực tiếp SXKD 971 81,87 979 79,98
2. Kết cấu theo trình độ 1186 100 1224 100
- Đại học 109 9,19 114 9,31
- Cao đẳng 9 0,76 15 1,23
- Trung cấp 97 8,18 99 8,09
- Công nhân kỹ thuật 821 69,22 831 67,89
- Lao động phổ thông 150 12,65 165 13,48
3. Kết cấu theo độ tuổi 1186 100 1224 100
- < 20 0 0
- Từ 20-29 176 18,84 196 16,01
- Từ 30-39 735 61,97 750 61,27
- Từ 40-49 223 18,8 226 18,46
- Từ 50-60 52 4,38 52 4,26
- > 60 0 0
Qua bảng trên ta thấy, về trình độ Cao đẳng có tỷ trọng thấp nhất ( năm 2001 là
0,76% còn năm 2002 là 1,23%), về Công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao nhất (năm
2001 là 69,22% còn năm 2002 là 67,89%). Điều đó rất phù hợp vì Nhà máy sản xuất
bằng các dây chuyền. Mặt khác, nếu xét về độ tuổi thì ở độ tuổi từ 30-39 chiếm tỷ
trọng cao nhất ( Năm 2001 là 61,97%, còn năm 2002 là 61,27%). Nh vậy, Nhà máy
đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề trẻ hoá đội ngũ lao động. Tóm lại, cơ cấu lao động
hiện nay của Nhà máy là rất hợp lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
Nhà máy.
6. Đặc điểm về nguyên vật liệu:
Trong sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu luôn là yếu tố quan trọng, nếu thiếu
nó thì họat động sản xuất không thể tiến hành đợc. Nó là yếu tố vật chất cấu thành
nên sản phẩm vì vậy chất lợng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào chất lợng của nguyên
vật liệu. Chính vì lẽ đó mà hoạt động cung cấp nguyên vật liệu là rất quan trọng, nó
không chỉ tạo điều kiện cho ngời lao động hoàn thành công việc bằng việc cung cấp
đúng, đủ và kịp thời mà còn đảm bảo cho chất lợng sản phẩm và giao đúng thời hạn.
Sản xuất thuốc lá là ngành đòi hỏi nhiều thời gian lao động và kỹ thuật cho khâu chế
biến nguyên liệu nhất.
Hiện nay nguồn nguyên liệu của Nhà máy chủ yếu bao gồm: Nguyên liệu trong
nớc và nguyên liệu nhập khẩu từ nớc ngoài.
* Nguồn nguyên liệu trong nớc: Là nguồn khá đa dạng và có thể đáp ứng đợc
nhu cầu cho sản xuất của Nhà máy, nhng cha ổn định, chất lợng cha đồng đều. Nó tập
trung chủ yếu một số tỉnh trung du miền núi phía Bắc.
ở các tỉnh phía Bắc vùng nguyên liệu bao gồm:
- Vùng cấp 1: gồm các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn và một số ít ở Sóc Sơn, Hà
Nội. Khả năng cung ứng từ 8000 - 9000 tấn, đây là vùng có chất lợng cao và
quyết định nhiều đến chất lợng của sản phẩm.
- Vùng cấp 2: gồm các tỉnh Thái Nguyên, Hà Tây, Bắc Giang, Thanh Hoá...
Nguyên liệu thuốc lá vùng này có chất lợng thấp hơn nên chủ yếu dùng để sản xuất
thuốc lá cấp thấp và trung bình.
Ngoài ra, nguyên liệu còn đợc thu mua ở các tỉnh phía Nam, nguyên liệu chủ yếu
là thuốc lá nâu phơi.
* Nguyên liệu nhập khẩu từ nớc ngoài bao gồm:
- Nguyên liệu thuốc lá sấy vàng mua từ Campuchia và một số nớc khác nh:
Brazin, Zimbabuê, Trung Quốc... với số lợng tơng đối lớn. Nhìn chung, chất lợng
thuốc lá tơng đối tốt, màu sắc lá đồng đều, độ ẩm lá thuốc phù hợp với một số loại
thuốc có chất lợng khá, giá cao hơn nhiều so với nguyên liệu trong nớc.
- Dạng nguyên liệu phối chế sẵn đợc nhập từ Malaysia do tập đoàn thuốc lá
Bristish American - Tobaco (BAT) cung ứng ổn định với giá khá cao khoảng
160000 đồng/kg (cả thuế nhập khẩu). Đây là nguyên liệu dùng để sản xuất thuốc lá
cao cấp nh Hồng Hà và Vinataba. Còn dạng sợi thuốc để sản xuất thuốc lá Dunhill do
hãng Rothmats cung cấp cho Nhà máy.
Biểu 5 : Tình hình nhập nguyên liệu từ các nguồn
Đơn vị: Tấn
Năm
Nguồn nhập
1999 2000 2001
1. Lá nhập trong nớc
3250,1 2920 2000
- Vùng cấp 1 2457,8 2208,2 1900
- Vùng cấp 2 792,3 771,8 100,00
2. Lá nhập khẩu
19,8 12,5 30,00
3. Sợi nhập khẩu
887,45 899,40 1132,5
- Cho sản xuất Vina 755,06 750,20 750,00
- Cho sản xuất Thăng Long hộp 3,5 205
- Cho sản xuất Dunhill 132,39 145,70 180,00
- Cho sản xuất Golden Cup 200
Phần II:
Thực trạng công tác tiền lơng của
Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
i. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy
giai đoạn 1998 - 2002.
1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá của Nhà máy:
Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá của Nhà máy trong những năm từ
1998-2002 đợc thể hiện qua bảng sau:
Biểu 6: Tình hình sản xuất và tiêu thụ từ năm 1998 - 2002:
Năm Sản xuất(tr.bao) Tiêu thụ(Tr.bao) Tiêu thụ/sản xuất(%)
1998 190,955 186,390 97,61
1999 202,210 201,652 99,72
2000 210,006 208,127 99,105
2001 223,334 223,525 100,08
2002 254,000 259,510 102,17
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Phòng Kế hoạch - Vật t.
Qua bảng trên ta thấy số lợng sản phẩm sản xuất của Nhà máy trong giai đoạn
này tăng dần. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu của thị trờng ngày càng tăng. Năm
1999 so với năm 1998 sản lợng sản xuất tăng 11,255 triệu bao. Năm 2000 so với năm
1999 tăng 7,796 triệu bao, năm 2001 so với năm 2000 tăng 13,328 triệu bao, và năm
2002 so với năm 2001 tăng 20,666 triệu bao. Điều này chứng tỏ sản phẩm thuốc lá
của Nhà máy đã đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của ngời dân cả về chất lợng và giá
cả. Tuy nhiên sản lợng sản xuất của năm 1998 so với các năm trớc thì lại giảm ( Năm
1995 sản lợng sản xuất là 202,719 triệu bao, năm 1996 là 218,655 triệu bao và năm
1997 là 219,955 triệu bao). Lợng sản xuất thuốc giảm trong năm 1998 là do các
nguyên nhân sau:
- Do sự nhập lậu của các loại thuốc lá ngoại.
- Do sản phẩm của Nhà máy cha thực sự chiếm lĩnh đợc thị trờng.
Nhng từ những năm sau thì do sự cố gắng nỗ lực không ngừng của Nhà máy mà
sản lợng sản xuất luôn luôn tăng cả về số lợng và chất lợng.
Sản xuất của Nhà máy ngày càng gắn chặt với tiêu thụ chứng tỏ hoạt động sản
xuất của Nhà máy luôn bám sát nhu cầu của thị trờng với tỷ lệ Tiêu thụ/ sản xuất năm
1998 là 97,61% và đến năm 2002 là 102,17%. Số lợng tiêu thụ sản phẩm ngày càng
cao có nghĩa là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy ngày càng lớn về quy mô.
Mức sản xuất và tiêu thụ đợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ sản xuất và tiêu thụ:
Triệu bao
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
1998 1999 2000 2001 2002
Sản xuất
Tiêu thụ
Với lợng sản xuất và tiêu thụ đó mới chỉ cho ta thấy đợc một cách tổng quan về
tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy từ năm 1998 - 2002 chứ cha
cho ta biết đợc số lợng sản xuất và tiêu thụ của từng loại thuốc lá. Do vậy chúng ta
cần phải đi phân tích về cơ cấu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ từng loại sản phẩm của Nhà máy giai đoạn 1998 - 2002 nh sau:
Biểu 6: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 1998 - 2002:
Năm Đầu lọc bao cứng Đầu lọc bao mềm Thuốc không đầu lọc
S.xuất
(tr.bao)
T.thụ
(tr.bao)
TT/S
X
( % )
S.xuấ
t
(tr.bao
)
T.thụ
(tr.bao
)
TT/S
X
( % )
S.xuấ
t
(tr.bao
)
T.thụ
(tr.bao
)
TT/S
X
( % )
1998
66,91 63,72 95,23 99,95 99,56 99,61 24,10 23,11 95,89
1999
94,89 91,33 96,25 87,15 88,91 102,02 20,17 21,41 106,15
2000
100,41 99,18 98,78 90,60 90,30 99,67 19,01 19,65 103,37
2001
102,16 101,46 99,31 100,89 101,19 100,29 20,18 20,87 103,42
2002
123,32 126,16 102,3 110,20 113,20 102,72 20,48 20,15 98,39
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Phòng Kế hoạch - Vật t.
Qua bảng cơ cấu sản xuất và tiêu thụ ta thấy đợc xu hớng tiêu dùng của khách
hàng. Trong điều kiện hiện nay, xã hội ngày càng phát triển cuộc sống ngày càng đ-
ợc cải thiện hơn. Cho nên xu hớng hút thuốc đầu lọc bao cứng ngày càng cao. Đó là
do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do thu nhập của ngời dân ngày càng cao.
- Do mẫu mã của bao thuốc mang tính chất sang trọng.
- Loại thuốc lá này ít độc hại hơn.
Theo bảng ta thấy năm 1998 sản xuất và tiêu thụ 190,955 triệu bao và 186,390
triệu bao nhng chủ yếu là thuốc lá đầu lọc bao mềm: sản xuất 99,95 triệu bao, tiêu
thụ là 99,56 triệu bao. Trong đó, tiêu thụ của thuốc là đầu lọc bao cứng chiếm
34,19%, đầu lọc bao mềm chiếm 53,41% và thuốc không đầu lọc chiếm 12,4%. Nhng
đến năm 2002 sản xuất và tiêu thụ tăng mạnh: sản xuất là 254 triệu bao và tiêu thụ là
259,510 triệu bao, nhng sản xuất và tiâu thụ chủ yếu là thuốc lá đầu lọc bao cứng. Về
tiêu thụ đầu lọc bao cứng chiếm 48,65%, đầu lọc bao mềm chiếm 43,62%, và thuốc
không đầu lọc chiếm 7,73%. Nh vậy, Nhà máy đã nắm bắt kịp với nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng và điều chỉnh kịp thời mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng tránh
đợc hiện tợng để tồn đọng quá nhiều sản phẩm. Sản xuất luôn không tách rời tiêu thụ
do đó số lợng sản phẩm sản xuất ra ứng với mỗi loại nhãn hiệu của Nhà máy luôn
phù hợp với thị trờng. Đây chính là cố gắng của Nhà máy trong việc nắm bắt thông
tin để từ đó chiếm lĩnh thị trờng, thu hút khách hàng
bằng chính uy tín và chất lợng của mình. Cơ cấu sản xuất và tiêu thụ năm 2002 đợc
thể hiện qua các biểu đồ sau:
Tỷ lệ tiêu thụ (%)
Đầu lọc bao cứng
Đầu lọc bao mềm
Không đầu lọc
Tỷ lệ sản xuất (%)
Đầu lọc bao cứng
Đầu lọc bao mềm
Không đầu lọc
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy giai đoạn 1998 - 2002:
Kết quả sản xuất kinh doanh đợc thể hiện qua bảng sau:
Biểu 7: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1998-2002:
Năm
Sảnlợng
(Triệubao)
Doanh thu
(Tỷ đồng)
Nộp ngân sách
(Tỷ đồng)
Lợi nhuận
(Tỷ đồng)
1998
190,955 539,462 216,400 20,80
1999
202,210 593,485 219,300 17,32
2000
210,006 603,96 227,024 14,89
2001
223,334 612,120 224,898 14,9
2002
254,000 684,594 230,541 21,59
Nguồn:Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Phòng Kế hoạch - Vật t.
Do có sự đầu t theo chiều sâu về máy móc thiết bị nên sản phẩm sản xuất ra trong
những năm qua đã đảm bảo đợc chất lợng. Vì vậy doanh thu tiêu thụ trong những
năm đó luôn tăng. Điều đó cũng cho ta thấy đợc nhu cầu thuốc là trên thị trờng ngày
càng tăng lên và sản phẩm của Nhà máy đã và đang đợc thị trờng chấp nhận. Bên
cạnh đó, lợi nhuận của Nhà máy có xu hớng giảm dần từ năm 1998 đến năm 2001.
Đây là điều đi ngợc lại với doanh thu và số lợng sản phẩm sản xuất ra của Nhà máy.
Nh chúng ta đã biết, ngành sản xuất thuốc lá đem lại nguồn thu cho Ngân sách
Nhà nớc rất lớn. Trong đó Nhà máy thuốc lá Thăng Long đã nộp cho ngân sách Nhà
nớc trong năm 2002 là 230,541 tỷ đồng. Doanh thu tăng nhng lợi nhuận giảm là điều
bất lợi cho Nhà máy trong việc tái sản xuất và tăng thu nhập cho ngời lao động. Vì
vậy Nhà máy cần phải khắc phục những khó khăn đó để đạt đợc mức lợi nhuận nh
mong muốn. Tuy nhiên, năm 2003 này, do có nhiều sự kiện trên thế giới cũng nh
trong nớc ( chiến tranh irắc, SEAGAME không có thuốc lá...) nên mục tiêu lợi nhuận
của Nhà máy trong năm này là 21 tỷ đồng.
II. Công tác xây dựng quỹ tiền lơng kế hoạch:
1. Các căn cứ để xây dựng quỹ lơng kế hoạch.
1.1. Định mức lao động:
Định mức lao động là lợng lao động hao phí lớn nhất không đợc phép vợt quá để
hoàn thành một đơn vị sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lợng quy định trong điều kiện
tổ chức, kỹ thuật, tâm, sinh lý, kinh tế - xã hội nhất định.
Định mức lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động quản lý của các
doanh nghiệp đặc biệt là trong công tác quản lý tiền lơng. Nó rất cần thiết không chỉ
đối với các cấp chủ quản, sử dụng nó nh công cụ, kiểm tra mọi mức chi phí tiền lơng
của doanhh nghiệp mà đối với doanh nghiệp nó là căn cứ vững chắc để giải thích,
thuyết minh sự hợp lý của các mức chi phí tiền lơng của đơn vị mình.
Hiện nay, Nhà máy đang sử dụng hình thức xây dựng định mức tổng hợp cho đơn
vị sản phẩm. Để xác định định mức lao động Nhà máy sử dụng phơng pháp bấm giờ
để xác định mức tiêu hao lao động cho một đơn vị sản phẩm. Mức tiêu hao lao động
cho một sản phẩm bao gồm mức hao phí lao động cho công nhân trực tiếp sản xuất,
của lao dộng phục vụ và phụ trợ, và của lao động quản lý. Nó đợc thể hiện thông qua
công thức sau:
T
SP
= T
CN
+ T
PV
+ T
QL
Với định mức đó, Nhà máy làm cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng và quỹ tiền l-
ơng kế hoạch. Định mức càng chính xác thì việc tính toán tiền lơng càng chính xác và
chặt chẽ.
1.2. Đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm:
Sau khi đã tính toán mức tiêu hao lao động cho một đơn vị sản phẩm, cán bộ
Phòng Tổ chức - Lao động sẽ tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng theo căn cứ của
Thông t liên bộ Số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 về việc hớng dẫn thực hiện quản lý tiền
lơng, tiền thởng trong các doanh nghiệp nh sau:
Đ
g
= V
giờ
ì
T
sp
Lơng bình quân giờ đợc tính theo công thức sau:
TL
minDN
ì
( H
CB
+ H
PC
)
V
giờ
=
208