Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

269 Hoàn thiện Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt May Hà Nội”, với số liệu minh hoạ là ở nhà máy Sợi I (74tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.33 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần I
Lý luận cơ bản về tổchức côngtác kế toán
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp
I Sự cần thiết tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp 3
1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3
1.1 Phi phí sản xuất 3
1.2 Giá thành sản phẩm 3
1.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4
II Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5
1 Phân loại chi phí sản xuất 5
1.1 phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí 5
1.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí 6
1.3 Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí xản xuất và mỗi quan
hệ đối với đối tợng chiụ chi phí 7
1.3 Phân loại theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ 7
2- Phân loại giá thành sản phẩm 7
2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành 7
2.2 Phân loạigiá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành 8
III- Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 9
1- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 9
2- Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ 10
3- Tài khoản sử dụng 10
3.1- Đối với doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên 10


1
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ 11
4- Trình tự kế toán 11
IV- Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm 14
1- Đối tợng tính giá thành sản phẩm 14
2- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 15
2.1- Đánh giá SPDD cuối kỳ theo CP NVLTT 16
2.2- Đánh giá SPĐ cuối kỳ theo sản lợng hoàn thành tơng đơng 16
3- Phơng pháp tính giá thành 18
3.1- Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (p
2
giản đơn) 19
3.2- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số 19
3.3- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ 20
3.4- Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ 20
3.5- Phơng pháp tổng cộng chi phí 21
3.6- Phơng pháp liên hợp 21
3.7-Phơng pháp tính giá thành theo định mức 21
V- Tổ chức hệ thống sổ kế toán về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm 22
Phần II
Thực trạng kế toán tập hợp Chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty dệt may hà nội
I- Đặc điểm chung của công ty Dệt May Hà Nội 23
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty 23
2- Đặc điểm quy trình công nghệ 24
3- Tổ chức bộ máy quản lý 26
4- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 29

II- Tổ chức bộ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Dệt May Hà Nội 33
1- Phân loại chi phí 33
2- Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất 33
3- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 34
2
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1- Hạch toán chi phí NVL TT 35
3.2- Hạch toán chi phí NC TT 38
3.3- Hạch toán chi phí sản xuất chung 42
3.4- Tập hợp chi phí sản xuất toàn đoanh nghiệp 46
4- Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 48
5- Tính giá thành sản phẩm 52
5.1- Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm 52
5.2- Tính giá thành sản phẩm sợi 53
Phần III:
Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tạI công ty dệt may hà nội
I-Đánh giá khái quát tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Dệt May Hà Nội 55
II- Một số ý kiến góp ý đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt
May Hà Nội 56
1- Về kỳ tính giá thành 56
2- Về hạch toán nguyên vật liệu 56
3- Về các khoản trích theo lơng 57
4- Về hạch toán công cụ, dụng cụ 58
5- Về hạch toán hệ thống chứng từ ban đầu 59
Kết luận 61

3
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Xu hớng toàn cầu hoá khu vực đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đang và
sẽ tạo ra nhiều thuận lợi và khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Muốn tồn tại và phát triển, muốn đứng vững trên thi trờng thế giới, muốn
cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp nớc ngoài, các doanh nghiệp trong
nớc cần phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng
doanh thu, lợi nhuận. Cơ chế thị trờng với sự điều tiết của các quy luật kinh tế
luôn chọn lọc và đào thải các doanh nghiệp, cá nhân làm ăn thua lỗ và chỉ giữ
lại các doanh nghiệp hoạt động thực sự có hiệu quả. Đứng trớc những đòi hỏi
khắt khe của nền kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải tiến hành đổi mới, đổi
mới toàn diện không chỉ về công tác quản lý mà cả công tác kế toán. Trong
công tác quản lý đó là sự đổi mới về cơ chế quản lý, về tổ chức bộ máy quản lý
và tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trong công tác kế toán đó lạI là sự
đổi mới về tổ chức bộ máy kê toán, tổ chức công tác hạch toán kế toán và đặc
biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có nh vậy
các doanh nghiệp mới tạo ra đợc một sự phát triển mạnh mẽ hơn. Công tác kế
toán trong bất kỳ thời kỳ nào luôn giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong công
tác quản lý. Nó là một công cụ đắc lực để tăng cờng quản trị doanh nghiệp. Vì
vậy từng bớc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm với việc tập hợp đúng, đủ
chi phí và tính toán chính xác giá thành sản phẩm là chìa khoá thành công của
doanh nghiệp.
Sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực tế tại công ty Dệt May Hà Nội,
nhận thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
yếu tố chính quyết định đến hoạt động của công ty. Nhận thấy tầm quan trọng
đó, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt May Hà Nội , với
số liệu minh hoạ là ở nhà máy Sợi I.
4

Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba phần:
Phần I: Lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
PhầnII: Thực trạng kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty Dệt May Hà Nội
Phẩn III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toántập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Dệt May Hà Nội.
Trong qúa trình viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã đợc sự hớng dẫn tận
tình của thầy giáo đã giúp em kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, từ khi viết
đề cơng cho đến khi hoàn thành bản thảo. Cùng giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp còn có các anh chị phòng kế toán của công ty. Nhờ vậy
em đã có đầy đủ những số liệu cần thiết để viết bài.
Em xin chân thành cảm ơn !
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I
Lý luận cơ bản về tổ chức côngtác kế toán
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp
I- sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp:
1.Chi phí sản xuất và tính giá thành:
1.1-Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng, gắn liền với quá trình hoạt
động sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất. Để tiến hành quá trình sản xuất
doanh nghiệp cần bỏ ra một số chi phí và biến đổi các chi phí đó tạo ra sản phẩm.
Giá trị của sản phẩm gồm ba phần: C+V+ M
Trong đó: C là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong qua trình tạo ra
sản phẩm nh khấu hao TSCĐ, chi phí NVL.

V là chi phí tiền lơng, tiền công trả cho ngời lao động tham gia vào
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Bộ phận này đợc gọi là hao phí lao động cần
thiết.
M là giá trị mới do lao động sáng tạo ra trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Nh vậy chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra
trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, chi phí sản
xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên, nhng để phục vụ cho công tác
quản lý, hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán, tập hợp theo
từng thời kỳ (tháng, quý, năm) phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2- Giá thành sản phẩm:
*Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh;
phản ánh tính hợp lý trong việc tổ chức sản xuất, trong việc tổ chức sản xuất,
trong việc lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, trong việc lựa chọn quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suáat lao
động, hạ giá thành sản xuất. Chỉ tiêu giá thành còn là căn cứ để xác định giá
bán hợp lý cho các sản phẩm, các dịch vụ của doanh nghiệp nhăm tăng cờng
sức cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trờng và tăng cờng doanh
lợi cho doanh nghiệp.
*Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Xét về bản chất, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cùng biểu hiện
một lợng hao phí về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất sản

phẩm. Tuy nhiên hai chỉ tiêu này có một số điẻm khác nhau cơ bản sau:
-Về phạm vi: Chi phí sản xuất phản ánh toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định của
doanh nghiệp; còn giá thành sản phẩm chỉ phản ánh những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cho một khối lợng sản phẩm hay một đơn vị sản phẩm
nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
-Về quy mô (mặt lợng): Chi phí sản xuất có thể phù hợp hoặc không phù
hợp với giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất chỉ phù hợp với giá thành sản
phẩm khi không có các thiệt hại trong sản xuất , không có sản phẩm dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ. Mối quan hệ đó đợc thể hiện qua công thức:
1.3-Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính GTSP, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý
CPSX và GTSP ở doanh nghiệp, kế toán CPSX và tính GTSP cầc thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
1. Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính giá thành phù
hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
7
+
Chi phí sản xuất
PS trong kỳ
Chi phí sản xuất
DD đầu kỳ
= -
Chi phí sản xuất
DD cuối kỳ
Giá thành
sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và GTSP
phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.

3. Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
4. Lập báo cáo CPSX theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính),
định kỳ tổ chức phân tích CPSX và GTSP ở các doanh nghiệp.
5. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ chính xác.
II-Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1-Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất gồm nhều khoản chi phí có nội dung, công dụng và mục
đích khác nhau, phát sinh ở nhiều bộ phận khác nhau vì vậy Để phục vụ yêu cầu
quản lý nói chung và yêu cầu hạch toán kế toán nói riêng cần phải phân loại chi
phí sản xuất theo các tiêu thức thích hợp.
1.1- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi chí:
Căn cứ vào nội dung, tính chất của các chi phí sản xuất để sắp xếp những
chi phí sản xuất có cùng nội dung, tính chất kinh tế vào một nhóm. Vì vậy cách
phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu: gồm các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu doanh nghiệp sử dụng cho sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: gồm tiền công, phụ cấp và các khoản trích trên lơng
theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công
việc lao vụ trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số khấu hao tài sản
cố định phục vụ sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác phát sinh bằng
tiền phục vụ cho sản xuất trong kỳ.
8
Chuyên đề tốt nghiệp

Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của
lĩnh vực sản xuất. Nó cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở
để đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi chí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù
hay xây dung kế hoạch cung ứng vât t tiền vốn, huy động sử dụng lao động.
1.2- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí sản xuất để sắp xếp những
chi phí có cùng công dụng mục đích vào một nhóm. Cách phân loại này còn gọi
là phân loại theo khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu dùng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại toàn bộ phận sản xuất bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: gồm chi phí tiền lơng, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trên tiền lơng của nhân
viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ tại
phân xởng.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản
xuất chung của phân xởng, đội, trại sản xuất, nh dùng để sửa chữaTSCD,
dùng cho công tác quản lý tại phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về các loại công cụ
dụng cụ cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng đội trại sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ
vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xởng, đội trại sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sản xuất cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng đội,
trại sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi phí bằng tiền ngoài

9
Chuyên đề tốt nghiệp
những khoản đã kể trên sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí
theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo khoản mục: là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và định mức chi phi sản xuất cho kỳ sau.
1.3- Phân loại CPSX theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ đối với đối tợng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định và có thể tập hợp, quy nạp trực tiếp cho
từng đối tợng
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng, nhiều
công việc khác nhau nên đợc tập hợp cho mỗi đối tợng chi phí theo phơng pháp
phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng đúng đắn, hợp lý.
1.4- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ:
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay
đổi của mức độ hoạt động.
- Chi phí bất biến: là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi về khối lợng hoạt động thực hiện.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
chi phí khả biến và chi phí bất biến.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2-Phân loại giá thành sản phẩm:

10
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1- Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm
tính giá thành:
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm
đợc chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch.Việc tính giá thành sản phẩm đợc tiến hành trớc khi
bắt đầu quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành thực hiên tính trên cơ sở định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ
để quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản vật t, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình
hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm, theo những số liệu về chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và khối lợng sản phẩm sản xuất đã
hoàn thành. Giá thành thực tế đợc đợc xác định theo hai chỉ tiêu là tổng giá
thành và và giá thành đơn vị sản phẩm. Giá thành thực tế phản ánh kết quả
thực hiện các giải pháp tổ chức sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở để
xác định giá bán sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.2- Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất: Là toàn bộ các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm
cho các sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành trong phạm vi phân xởng
sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp

và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất đợc sử dụng để hạch toán giá trị
thực tế thành phẩm, để xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ và lãi gộp của
11
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động tiêu thị thành phẩm trong kỳ.
- Giá thành toàn bộ: Là toàn bộ các chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
giá thành toàn bộ đợc xác định theo công thức:
Giá thành = Giá thành + Chi phí + Chi phí quản lý
toàn bộ sản xuất bán hàng doang nghiệp
Giá thành toàn bộ chỉ xác định cho những sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất, những dịch vụ do doanh nghiệp thực hiện đã hoàn thành và đợc xác
định là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
III- Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp:
1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất:
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích của
việc bỏ chi phí là tạo ra những sản phẩm, dịc vụ phục vụ nhu cầu xã hội. Những
sản phẩm này đợc chế tạo thực hiện ở các phân xởng, bộ phận khác nhau theo quy
trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp. Do đó, các chi phí phát sinh đợc tập
hợp theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Nh vậy, để xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong các Doanh
nghiệp sản xuất cần phải căn cứ vào một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong Doanh
nghiệp có thể là:
-Từng phân xởng, từng bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn Doanh nghiệp.

-Từng giai đoạn (bớc công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ).
-Từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình.
-Từng nhóm sản phẩm.
-Từng bộ phận chi tiết sảnn phẩm.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
2.Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ:
- Các chi phí liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (chi phí
trực tiếp), kế toán tập hợp riêng cho các đối tợng tập hợp chi phí, cuối kỳ kết
chuyển cho các đối tợng tính giá thành.
-Những chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí mà không
thể tách riêng cho từng đối tợng (chi phí gián tiếp) thì tập hợp chung cho các đối t-
ợng đó, cuối kỳ áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tợng liên quan
theo các tiêu thức thích hợp.
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu; chi phí nhân công
trự tiếp tuỳ theo đặc điẻm tổ chức kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Sau khi tập hợp những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chiu chi
phí, cuối kỳ kế toán dựa vào tiêu thức phân bổ đã chọn để phân bổ cho các đối t-
ợng tính giá thành theo từng khoản mục chi phí cần phân bổ.
Việc phân bổ chi phí sản xuất gián tiếp cho các đối tợng chịu chi phí đợc
thực hiện theo công thức:
Chi phí gián tiếp Tổng số chi phí cần Hệ số phân bổ chi
phân bổ cho từng đối = phân bổ cho các đối + phí của từng đối
tợng chịu chi phí tợng chịu chi phí tợng chịu chi phí
Trong đó:
Tổng số tiêu thức
Hệ số phân bổ phân bổ của từng đối tợng chịu chi phí
chi phí của từng = -------------------------------------------------------
đối tợng chịu Tổng số tiêu thức
phân bổ của tất cả các đối tợng chịu chi phí

3.Tài khoản sử dụng:
3.1- Đối với doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai hàng thờng xuyên:
Hệ thống tài khoản kế toán đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành là:TK621, TK 622, TK 627, TK 154. Nội dung của các tài khoản
đó nh sau:
+ TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để
13
Chuyên đề tốt nghiệp
phản ánh các chi phí NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm phát
sinh trong kỳ.
+ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khản này dùng để phản ánh
những chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất.
+ TK627: Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh
những chi phí phụ sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm tại các
phân xởng, tổ, đội sản xuất. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp hai:
TK6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí khác bằng tiền
+ TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này đợc sử
dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân xởng
bộ phận sản xuất.
3.2- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ:
Các tài khoản sử dụng cũng tơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên chỉ
khác TK631 Giá thành sản xuất đợc sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành toàn doanh nghiệp, còn TK154 chỉ phản ánh chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
4- Trình tự kế toán:
- Kế toán chi phí NVL trực tiếp.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp





- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Trong trờng hợp phải phân bổ chi phí về nhân công tốt nhất phân bổ theo
tiền công hay giờ công định mức hoặc theo giờ công lao động thực tế.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp





-Kế toán chi phí sản xuất chung:
Nếu phải phân bổ chi phí sản xuất chung thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp hay số lợng sản phẩm, hay
giờ máy chạy...
15
TK 154
TK 622
TK 334,335
Các khoản trích BHXH, BHYT

KKK PCĐ theo tiền lương CNSX
KC hoặc phân bổ CP NCTT

để tính giá thành
Trích trước tiền lương
Nghỉ phép của CNV
Tiền lương phải
trả

TK338(3382,3383,3384)

Tập hợp cp NVLTT
TK621
TK111,112
Chờ phân bổ
Thuế GTGT đầu
vào được KT
TK 133
NVL mua về
Xuất dùng ngay
Giá chưa có GTGT
K/c cp NVLTT
để tính Z
Phân bổ dần
TK152,153
TK142
TK 154
Phế liệu thu hồi, vật liệu dùng không hết nhập lại kho.
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sp theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên.
16
TK 154(631)
TK 334,335
TK 627
đầu vào được KT
Thuế GTGT
Giá chưa có thuế
Cp khác bằng tiền
CP dịch vụ mua
K/C hoặc phân bổ CP SXC

để tính Z
TK152,153,142
CP NV phân xưởng
CP NL,VL,CCDC
TK 214
CP khấu hao TSCĐ
TK331,141,111
TK 133
K/c cp SXC cố định không phân bổ
( hoạt động mức bình thường)
Cp SXC
TK 627TK 334,338
Z thực tế sp hoàn
thành xuất bán thẳng
TK 632
Z thực tế sp


hoàn thành nhập kho
TK 157
TK 155
K/c cp NC T
2
TK 622
Cp NC T
2
TK 334,338
VL không hết nhập lại khoK/c cp NVL
T
2
Xuất kho VL
dùng T
2
cho sx
TK 152 TK 621 TK152TK 154
K/c cp SXC
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ.
VI- Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm:
1. Đối tợng tính giá thành và những căn cứ xác định:
* Đối tợng tính giá thành: Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, công
việc và lao vụ đã hoàn thành cần phải tính giá và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính
giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản
xuất và đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm về tính chất sản phẩm, yêu cầu
trình độ và hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp để xác định.
- Dựa vào cơ cấu tổ chức sản xuất:

+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc
sản xuất là một đại lợng tính giá.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều (khối lợng lớn) thì mỗi loại sản phẩm
sản xuất là một đối tợng tính giá thành.
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá có
17
K/c cp SXC cố định không phân bổ
( hoạt động dưới mức bình thường)
K/c cp SXC
TK 627
TK 622
K/c cp NC T
2
K/c cp NVL T
2
K/c giá trị DDĐK
Tổng hợp Z thực tế

sp hoàn thành
TK 632
TK 154 TK 631 Tk 154
K/c giá trị sp
DDCK
TK 621
Chuyên đề tốt nghiệp
thể là sản phẩm đã hoàn thành ở bớc công nghệ cuối cùng.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng
tính giá có thể là sản phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng có thể là các loại
bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.

+ Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính
giá thành có thể là các sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ
phận từng chi tiết sản phẩm.
Nh vậy, xác định đối tợng giá thành là căn cứ để kế toán lập bảng tính
giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính hợp lý phục vụ cho việc kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán
ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản
xuất hợp lý giúp doanh nghiệp tăng cờng công tác kiểm tra, tiết kiệm chi phí.
*Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành sản phẩm là giai đoạn mà kế toán cần phải tiến hành
tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành sản phẩm đợc xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản
phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu cung cấp thông tin về giá thành sản
phẩm phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp. Kỳ tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp có thể là tháng, quý (đối với doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất kinh doanh ngắn, liên tục và xen kẽ), hoặc khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất, khi hoàn thành đơn đặt hàng (đối với các đối tợng tính giá thành là những
sản phẩm đơn chiếc, hoặc đoói tợng tính giá thành là các sản phẩm sản xuất
theo đơn đặt hàng).
2- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới
trở thành sản phẩm.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một trong những điều kiện quan
trọng để xác định giá thành sản phẩm. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất của từng

doanh nghiệp mà sản phẩm cuối kỳ có thể đợc đánh giá theo một trong những
phơng pháp sau:
2.1- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp:
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến bao gồm chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung đợc tính hết cho sản phẩm hoàn thành (thành
phẩm), chỉ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tính toán để phân bổ cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ. Nh vậy trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp và đợc xác định theo công thức:
Giá trị sản Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ Toàn bộ chi
phẩm dở = ---------------------------------------------------- x phí nguyên vật
dang cuối kỳ Khối lợng + Khối lợng sản liệu trực tiếp
thành phẩm phẩm dở dang cuối kỳ
Trong đó:Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản
phẩm dở dang đầu kỳ.
2.2- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đơng:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đơng là xác định
giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm sản phẩm dở dang
và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm (theo tỷ lệ %
hoàn thành). Để xác định giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ, phải quy đổi sản
phẩm dở dang ra thành phẩm theo các tiêu chuẩn nhất định (tiêu chuẩn quy đổi có
thể là giờ công sản xuất định mức hoặc tiền lơng định mức, .)
Nội dung các khoản chi phí trong sản phẩm dở dang cuối kỳ đánh giá
theo phơng pháp này gồm các khoản mục chi phí nh trong giá thành sản phẩm
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, ). Kế toán phải tính toán và phân bổ riêng từng khoản mục chi phí cho
19
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm dở dang, sau đó tổng hợp để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối

kỳ.
Để đảm bảo chính xác khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản l-
ợng hoàn thành tơng đơng, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
đợc tính toán phân bổ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng tính giá
thành quy đổi; chi phí nguyên vật liệu ttrực tiếp đợc xác định theo số thực tế đã
sử dụng theo khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ không quy đổi.
-Tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Chi phí nguyên Khối lợng sản phẩm dở dang Tổng
Vật liệu trực cuối kỳ(không quy đổi) chi phí
tiếp trong sản = ------------------------------------------------- x nguyên vật
phẩm dở dang Khối lợng + Khối lơng sản phẩm dở dang liệu trực
cuối kỳ thành phẩm cuối kỳ (không quy đổi) tiếp
Trong đó: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm cả chi phí nguyên
vật liệu phát sinh trong kỳ và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản phẩm
dở dang đầu kỳ.
-Tính chi phí nhân công trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Chi phí nhân công Khối lợng sản phẩm dở dang Toàn bộ chi
trực tiếp trong cuối kỳ (quy đổi ra thành phẩm) phí nhân công
sản phẩm dở = ------------------------------------------------ x trực tếp
dang cuối kỳ Khối lợng + Khối lơng sản phẩm dở dang
thành phẩm cuối kỳ (quy đổi ra thành phẩm)
Trong đó: Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp gồm cả chi phí nhân công
trực tiếp phát sinh trong kỳ và chi phí nhân công trực tiếp trong sản phẩm dở
dang cuối kỳ:
Chi phí sản xuất Khối lợng sản phẩm dở dang Toàn bộ chi
chung trong cuối kỳ (quy đổi ra thành phẩm) phí sản xuất
sản phẩm dở = --------------------------------------------------- x chung
dang cuối kỳ Khối lợng + Khối lơng sản phẩm dở dang
thành phẩm cuối kỳ (quy đổi ra thành phẩm)
Trong đó: Toàn bộ chi phí sản xuất chung gồm cả chi phí sản xuất chung

20
Chuyên đề tốt nghiệp
trong kỳ và chi phí sản xuất chung trong sản phẩm dở dang đầu kỳ.
-Tổng hợp chi phí để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Giá trị Chi phí nguyên Chi phí nhân chi phí sản
sản phẩm vật liệu trực tiếp công trực tiếp xuất
chung
dở dang = trong sản phẩm + trong sản phẩm + trong sản phẩm
cuối kỳ dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ
3-Phơng pháp tính giá thành:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là các phơng pháp kỹ thuật sử dụng
số liệu về chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ và khối lợng sản phẩm hoàn thành để tính tổng giá
thành và tính giá thành đơn vị cho các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Viêcị tính
giá thành sản phẩm đợc thực hiện trên Bảng (hoặc thẻ) tính giá thành (Mẫu:29-
DN).
Mẫu: 29-DN
Bảng tính giá thành
Tháng .năm .
Tên sản phẩm: .
Sản lợng:
Đơn vị tính: ..
Khoản mục chi phí
Chi phí SX
DD đầu kỳ
Chi phí SX
DD trong
kỳ
Chi phí SX
DD cuối kỳ

Tổng giá
thành
Già thành
ĐV
1 2 3 4 5=2+3-4 6=5/SL
1. CP NVL trực tiếp
2. CP NC trực tiếp
3. CP sản xuất chung
Cộng
Để tính giá thành có thể sử dụng nhiều phơng pháp tính khác nhau, các
doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điẻm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lý để áp dụng các biện pháp tính giá thành
21
Chuyên đề tốt nghiệp
thích hợp.
3.1- Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (phơng pháp giản đơn):
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng để tính giá thành cho những sản
phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn và khép kín, chu kỳ sản
xuất ngắn và liên tục, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành t-
ơng đối phù hợp, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ:
Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
Giá thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
đơn vị = -----------------------------------------------------------------------------------
sản phẩm Khối lợng sản phẩm hoàn thành (thành phẩm)
3.2- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
-Đối tợng áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất trong cùng một quy trình sản
xuất trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại nguyên liệu, tạo

ra nhiều loại sản phẩm khác nhau; đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trinh công nghệ sản xuất (không tập hợp đợc chi phí riêng cho từng loại sản phẩm) và
đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
-Phơng pháp tính: Theo phơng pháp này phải quy đổi các loại sản phẩm
về sản phẩm gốc (sản phẩm có hệ số quy đổi là 1) theo hệ số quy đổi và căn cứ
vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc để tính giá thành sản phẩm gốc:

Giá thành Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm hoàn thành
đơn vị sản = ------------------------------------------------------------------------
phẩm gốc Khối lợng sản phẩm hoàn thành quy đổi về sản phẩm gốc
Trong đó tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm hoàn thành tính theo
công thức:
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng giá thành của Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
tất cả các loại sản = xuất dở + xuất phát - xuất dở dang
phẩm hoàn thành dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
Khối lợng sản phẩm hoàn thành quy đổi về sản phẩm gốc =

=
n
i
ii
HQ
1
.
+ Qi = Số lợng sản phẩm i (i = 1, n).
+ Hi = Hệ số quy đổi sản phẩm gốc và hệ số quy đổi sản phẩm từng
loại để xác định giá thành sản phẩm từng loại:


Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị x Hệ số quy đổi sản
sản phẩm từng loại sản phẩm gốc phẩm từng loại
( Các chỉ tiêu tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm hoàn thành, giá thành
đơn vị sản phẩm từng loại đợc tính toán theo từng khoản mục chi phí cấu thành
lên các chỉ tiêu đó).
3.3- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
-Đối tợng áp dụng: Các doanh nghiệp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất loại sản phẩm nhng có quy cách và phẩm chất khác nhau; đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất là loại sản phẩm (không tập hợp chi phí đợc theo từng quy cách
sản phẩm) và đối tợng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành theo từng quy
cách khác nhau.
-Căn cứ tính giá thành: Là tỷ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí định mức
(hoặc chi phí kế hoạch) theo từng khoản mục chi phí.
3.4- Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ:
- Đối tợng áp dụng: Các doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất
ngoài sản phẩm chính còn có sản phẩm phụ; giá trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa đợc, hoặc trong trờng hợp trong quy trình sản xuất các phân xởng có cung
23
Tỷ lệ
giá thành
x
Giá thành định mức của
từng quy cách sản phẩm
=
Giá thành thực tế sản
phẩm theo từng quy cách
Tổng giá thành định mức của tát cả các sản phẩm
Tổng giá thành thực tế của tát cả các sản phẩm
=
Tỷ lệ

giá thành
Chuyên đề tốt nghiệp
cấp dịch vụ lẫn nhau cần loại trừ khỏi giá thành sản phẩm chính.

Tổng giá Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản Giá trị sản
thành sản = phẩm chính dở + sản xuất phát - phẩm phụ - phẩm chính dở
phẩm chính dang đầu kỳ sinh trong kỳ thu hồi dang cuối kỳ
3.5- Phơng pháp tổng cộng chi phí:
- Đối tợng áp dụng: Các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp, sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều giai đoạn, nhiều bộ phận
khác nhau, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các giai doạn sản xuất; đối tợng
tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn sản xuất cuối cùng .
Theo phơng pháp này giá thành của sản phẩm hoà thành đợc tính trên cơ
sở tổng cộng chi phí ở các giai đoạn sản xuất:
Giá thành sản phẩm hoàn thành = Cdk + Cl + + Cn - Cck
Trong đó: Cdk : Là chi phí sản xuất dở dang đầukỳ.
Ci (i=1,n) : Là chi phí sản xuất của giai đoạn sản xuất thứ i dùng để
sản xuất, chế biến tiếp ở giai đoạn i +1.
Cck : Là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
3.6- Phơng pháp liên hợp:
Là phơng pháp áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp các phơng pháp trên (phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, ph-
ơng pháp tỷ lệ, ).
3.7- Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
-Phơng pháp này chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp có định mức giá
thành ổn định đợc xây dựng khoa học và hợp lý.
-Phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở giá thành định
mức, các khoản chênh lệch do thay đổi định mức, do thoát ly định mức.
24

Chuyên đề tốt nghiệp
V-Tổ chức hệ thống sổ kế toán về chi phí sản xuất và tính giá
thành:
Để đáp ứng yêu cầu công tác kế toán tài chính cũng nh phục vụ cho kế
toán quản trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế thông số hạch
toán tổng hợp và chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
Đối với hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ gồm các sổ sau :
_ Sổ chi tiết TK 154 (TK 631), TK621, TK622, TK 627.
_ Bảng phân bổ số 1, 2, 3.
_ Sổ cái tài khoản 621, 622, 627, 154 (631).
_ Chứng từ ghi sổ.
_ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
_ Phiếu tính giá thành sản phẩm.
Đối với hình thức sổ kế toán nhật kí chung gồm các sổ sau :
_ Sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627, 154(631).
_ Bảng phân bố số 1, 2, 3.
_ Sổ cái TK 621, 622, 154(631).
_ Nhật kí chung.
_ Bảng tính giá thành sản phẩm.
Đối với hình thức sổ kế toán Nhật kí chứng từ :
_ Bảng phân bổ số 1, 2, 3.
_ Bảng kê số 4,5,6.
_ Nhật kí chứng từ số 7.
_ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154.
_ Phiếu tính giá thành.
25

×