Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.45 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Kinh tế ln ln là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại,
trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền
kinh tế thị trường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Chúng ta đã tham gia AFTA, và đang xúc tiến tham gia tổ chức thương mại
thế giới WTO. Một chân trời mới đang mở ra trước mắt với vô vàn điều
kiện thuận lợi và cùng với nó là những thách thức không thể tránh khỏi, đặc
biệt là sự cạnh tranh sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời
điểm này chính la lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơn nữa
trong kinh doanh, cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế
mới: Quốc tế hoá và hiện đại hoá.
Muốn cạnh tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất
lượng, đổi mới sản phẩm, mà cạnh tranh về giá cũng luôn được xem là một
biện pháp hữu hiệu. Để có thể hạ được giá thành thì vấn đề mà các doanh
nghiệp quan tâm nhất đó là giảm thiểu chi phí. Chính vì lý do đó mà việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp là hết
sức quan trọng. Việc tính tập hợp và tính tốn đúng đắn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, sẽ cung cấp cho nhà quản lý thông tin chính xác về tình
hình sản xuất kinh doanh, giúp đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm hạ gía
thành sản phẩm. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, được sự quan tâm giúp đỡ
của tập thể phịng kế tốn Nhà máy ô tô 3-2, đặc biệt là sự quan tâm chỉ dẫn
nhiệt tình của Th.S Đinh Thế Hùng, em đã mạnh dạn chọn đề tài:

"Hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Nhà máy ô tô 3-2".
1


NỘI DUNG ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT GỒM 3 PHẦN:
Phần I: Lý luận chung về hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Nhà máy ơtơ 3-2.


Phần II: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Nhà máy ơ tơ 3-2.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy ôtô 3-2.

Mặc dù bản thân đã cố gắng để hoàn thành đề cương chi tiết một cách
khoa học, hợp lý, nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên bài viết của
em không thể tránh những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được
những đánh giá nhận xét của thầy, ban lãnh đạo, các cô chú trong phịng kế
tốn của Nhà máy để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Đinh Thế Hùng, ban lãnh đạo, các cơ
chú trong phịng kế tốn của Nhà máy ơ tơ 3-2 đã hết sức giúp đỡ, hướng
dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề cương chi tiết này.
Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2006

Sinh viên
Đặng Hồng Quân

2


PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY ƠTƠ 3-2.
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng cơ bản ảnh hưởng tới hạch toán
kế toán:
1.1.2. Chi phí sản xuất

1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh là tồn bộ các chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí khác được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất khơng những bao gồm yếu tố lao động liên quan đến
sử dụng lao động (tiền lương, tiền cơng), lao động vật hố ( khấu hao
TSCĐ, chi phí về ngun nhiên vật liệu…) mà cịn gồm một số khoản mà
thực chất là một phần giá trị mới sang tạo ra (như các khoản trích theo
lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế khơng được hồn trả: thuế
GTGT khơng được khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng…)
Các chi phí của doanh nghiệp ln được tính tốn đo lường bằng tiền và
gắn với một thời gian xác định là: quý, tháng, năm….
Xét ở bình diện các doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế
thu nhập, chi phí sản xuất ln có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các
chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động
sản xuất bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan
hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí là một đại lượng xác địnhvà phụ thuộc vào hai nhân
tố chủ yếu.

3


Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền cơng của một đơn vị lao
động đã hao phí
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí sản xuất hợp lý là cơ sở để các nhà quản lý có thể
nhận thức và đánh giá được sự biến động của từng loại chi phí, từ đó mà có

thể đề ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm chi phí và lựa chọn thương án
có chi phí sản xuất thấp cũng chính là tiền đề, mục tiêu hạ giá thành tăng
doanh lợi.
Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí, để phục vụ cho cơng tác quản
lý nói chung và cơng tác kế tốn nói riêng cần phải lựa chọn tiêu thức phân
loại thích hợp.
1.1.2.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng một nội dung, một tính
chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố mà không phân biệt rằng các chi phí đó
phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Tồn bộ chi phí của doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân cơng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ Chi phí khác bằng tiền
Tác dụng của cách phân loại này, đó là chúng cho ta biết kết cấu, tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kì sản xuất kinh
doanh để lập thuyết minh báo cáo tài chính, phù hợp cho yêu cầu cung cấp

4


thơng tin và quản trị doanh nghiệp để từ đó phân tích tình hình thực hiện dự
tốn chi phí đồng thời lập dự tốn cho kì sau.
1.1.2.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích cơng dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất phát sinh mà có cùng mục
đích cơng dụng sẽ được tập hợp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu
thức này, tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia ra thành các
khoản mục sau:

+ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp.
+ Khoản mục chi phí sản xuất chung (trong đó chi phí sản xuất chung
bao gồm các khoan sau: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dùng
trong quản lý, chi phí cơng cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngồi ,chi phí bằng tiền khác).
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, là cơ sở cho kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành theo khoản mục chi phí, nó cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch đã đề ra và lập định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngồi ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp, có thể phân loại cho chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng tập hợp chi
phí, gồm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp.
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy trình sản xuất
sản phẩm, chi phí gồm hai loại sau: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo khối lượng, mối quan hệ hoạt động phân
thành: chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp.
1.1.3. Giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
5


Giá thành sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của chi
phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm hoặc công việc lao vụ dịch
vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp cũng như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản,
vật tư tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như phản ánh tính đúng đắn về

tổ chức kinh tế, kỹ thuật- công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản
xuất và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để
xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.3.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm ba loại.
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do
bộ phận kế hoạch thực hiện và được tính trước khi sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành
của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành định mức là cơ sở để doanh nghiệp quản lý theo định mức,
là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động
trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ

6


thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và đã tập hợp được trong kỳ sản xuất kinh
doanh, cũng như sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá
thành thực tế chỉ có thể tính tốn được sau khi kết thúc qua trình sản xuất
chế tạo sản phảm và được tính tốn cho cả chỉ tiêu giá thành và giá thành

đơn vị sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.
1.1.3.2.2. Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành :
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất: là các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho
sản phẩm lao vụ hoặc cơng việc đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm nhập kho,
công việc, lao vụ đã hoàn thành hoặc chuyển thẳng cho khách hàng là căn
cứ để tính trị giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ.
Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ được tính tốn và xác định khi sản
phẩm, cơng việc, lao vụ dịch vụ đã được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ sản phẩm là cơ sở để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.
Giá thành sản phẩm,cơng việc lao vụ dịch vụ có ý nghĩa quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc xác định giá bán, xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh… Mà cịn có ý nghĩa với cả xã hội vì hạ giá thành
7


sản phẩm sễ mang lại không những lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn tạo
ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước thơng qua các khoản thuế. Tích kiệm
chi phí sản xuất sản phẩm, hạ giá thành sản xuất sẽ tạo ra sự tiết kiệm lao
động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của q
trình sản xt chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt

chất, đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, cịn giá
thành ln gắn với một loại sản phẩm, cơng việc lao vụ dịch vụ đã hồn
thành.
Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phần chi phí đã phát sinh thực tế
của kỳ trước và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhưng đã được ghi
nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng
cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho
những sản phẩm chưa hồn thành. Như vậy chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm khác nhau về mặt lượng.
Z = D đk + C - D ck
Trong đó: Z
Dđk
C
Dkc

tổng giá thành sản phẩm
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.

1.1.5. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:

8


Để tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tincho các nhà quản lý về chi phí và
giá thành ở doanh nghiệp, kế tốn cần phải thực hiện tốt các nhiện vụ sau:
Căn cứ vào đặc điển của quy trình cơng nghệ, đặc điểm của chi phí, đặc
điểm sản phẩm và yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu công tác quản lý của
doanh nghiệp… mà xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí và
tính giá thành phù hợp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế tốn để hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho
(KKTX hoặc KKĐK) mà doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối
tượngtập hợp chi phí đã xác định, bằng các phương pháp thích hợp với từng
loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí
và theo yếu tố chi phí đã quy định.
Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo
tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa
học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất sản phẩm
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2.

Hạch tốn chi phí sản xuất.

1.2.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau, dùng vào các quá trình sản xuất với những mục đích cơng dụng khác
nhau, vì vậy khâu quan trọng đầu tiên trong việc kế toán chi phí sản xuất là
xác định xem các chi phí sản xuất đó liên quan đến phân xưởng, bộ phận
9



sản xuất nào, đến sản phẩm dịch vụ nào, đến quy trình cơng nghệ nào…
việc xác định đó chính là nội dung xác định đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất.
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm
phục vụ cho việc kiểm tra giám sát tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
+ Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng, mỗi phân
xưởng đảm nhận một giai đoạn cơng nghệ hoặc tồn bộ quy trình cơng nghệ
thì dối tượng kế tốn tập hợp chio phí sản xuất thích hợp là từng phân
xưởng.
+ Trường hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xưởng nhưng trong
phân xưởng đó lại tổ chức nhiều loại sản phẩm khác nhau, có quy trình
riêng biệt thì đối tượng thích hợp là từng phân xưởng, trong đoa lại chi tiết
cho từng loại sản phẩm khác nhau.
+ Trường hợp những doanh nghiệp không tổ chức thành phân xưởng mà
có quy trình cơng nghệ khép kín thì đối tượng thích hợp là tồn bộ quy trình
cơng nghệ.
- Căn cứ vào quy trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xt đơn giản, sản phẩm khơng
qua giai đoạn chế biến thì tồn bộ quy trình cơng nghệ là một đối tượng.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ phức tạp kiểu liên tục hay
kiểu song song thì đối tượng thích hợp là từng giai đoạn của quy trình cơng
nghệ (từng phân xưởng)

10



Ngồi ra cịn căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp như sản
xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt, căn cứ vào mục dích, cơng dụng của
chi phí đối với q trình sản xuất, căn cứ vào trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các doanh
nghiệp ln phải linh hoạt trong viẹc lựa chọn đối tượng tạp hợp chi phí sao
cho hợp lý, phù hợp nhất đảm bảo tập hợp chi phí được đầy đủ giúp việc
tính giá thành chính xác và đánh giá đúng được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình.

1.2.1.2. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất
1.2.1.2.1. Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và cơng tác hạch toán ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tưưọng kế
tốn tập hợp chi phí có liên quan.
1.2.1.2.2. Phương pháp tập hợp gián tiếp :
phưong pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan
đến nhiều đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất mà khơng thể trực tiếp
tập hợp cho một đối tượng được.
Trong trường hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn ( tiêu
thức) hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo cơng
thức
C
Ci = -------

* ti


Ti
11


Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp được cần phân bổ
Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti : Đại lượng của tiêu chuẩn cần phân bổ
Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa
chọn đại lượng của tiêu chẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Tính hợp lý
của tiêu chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thơng tin được cung
cấp.

1.2.2. Hạch tốn các khoản mục chi phí sản xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên:
1.2.2.1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành
phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp(CPNVLTT) kế tốn sử dụng TK 621"Chi phí ngun vật liệu trực tiếp".
Nội dung TK: TK621 phản ánh các chi phí NVL được sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất:

12


Kết cấu:

Nợ


TK621



X
Trị giá thực tế NVL xuất

+ trị giá NVL sử dụng

dùng trực tiếp cho SX, chế

không hết nhập kho

tạo sản phẩm- dịch vụ trong

+ Kết chuyển phân bổ trị

kỳ

giá NVL thực tế sử dụng
cho SXKD trong kỳ cho
các đối tượng chịu chi phí
X

Trình tự kế tốn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2.2.1. SƠ ĐỒ HẠCH TỐN CHI PHÍ NGUN VẬT
LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152


TK162
Vật liệu dùng trực tiếp

TK154
Kết chuyển chi phớ

Ch to sn phm

NVL trc tip

TK 152
Giá trị VL dùng
TK 151, 331, 111, 112

kh«ng hÕt nhËp kho

Mua NVL sử dụng
ngay cho s¶n xuÊt

13


TK 133
Thuế GTVT
đầu vào

1.2.2.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp:
Chi phí NCTT là tồn bộ chi phí về tiền lương và các khoản khác phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, bao gồm: lương
chính, lương phụ, phụ cấp và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.

Tài khoản sử dụng: TK622 "Chi phí nhân cơng trực tiếp"
Nội dung của TK622: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số chi phí về
lao động trực tiếp tham gia vào q trình SXKD .

Kết cấu:

Nợ

TK622



X
Chi phí NCTT trong kỳ

Kết chuyển chi phí NCTT

để tính giá thành sản phẩm
X
Trình tự kế tốn chi phí NCTT thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2.2.2. SƠ ĐỒ HẠCH TỐN CHI PHÍ NHÂN CÔNG
TRỰC TIẾP ( PPKKTX )

14


TK 334

TK 622


TK154

Tiền lương và phụ cấp lương
phảI trả cho cơng nhân trực tiếp

TK 338

KÕt chun chi phÝ

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

nhân cơng trực tiếp

Theo tỷ lệ quy định

TK 335
Trích trước tiền lương
(nếu có)

1.2.2.3. Hạch tốn chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là nhưng chi phí liên quan đến việc tổ chức sản
xuất quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất trong phạm vi một phân xưởng
(hoặc đội, trại, xưởng, công trường )
- Theo chế độ hiện thành chi phí sản xuất gồm các nội dung sau đây:
+ Chi phí nhân viên (6271)
+ Chi phí vật liệu (6272)
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng (6273)
+ Chi phí khấu hao (6274)
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi (6277)


15


+ Chi phí khác bằng tiền (6278)
Chi phí sản xuất chung khi thực tế phát sinh được tập hợp theo địa diểm
và theo nội dung của chi phí SXC. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ cho
các đối tượng thuộc phân xưởng hoặc bộ phận đó.
Kết cấu:

Nợ

TK627



X
Tập hợp CPSXC phát

+ Các khoản làm giảm chi phí

sinh trong kỳ cho các

+ Kết chuyển hoặc phân bổ

đối tượng chịu chi phí

CPSXC
X

Trình tự kế tốn chi phí SXC được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2.2.4. SƠ ĐỒ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 334, 338

TK 627

TK 111, 112, 152

Chi phí nhân viên
Cỏc khoản chi giảm

TK 152, 15

chi phí sản xuất chung

Chi phÝ VL, dơng cơ
TK 154, 632
TK 142, 335

Phân bố
(hc kÕt chun)

16


Chi phí theo dự đoán

chi phí sản xuất chung
cho các đối tợng

TK 111, 112

Các chi phí
sản xuất chung khác
TK 133

1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi phát sinh thực tế đã được tập
hợp trên các TK 621,TK622, TK 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào
TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm hồn thành.
Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp được
thể hiện ở sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2.2.5. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT TỒN DOANH NGHIỆP ( PPKKTX )
TK 154
xxx

TK 152, 111

TK 612

Các khoản ghi giảm chi phí
Chi phí NVL trực tiếp
TK 155, 152
Nhập kho

TK 622

17



Chi phí nhân công trực tiếp

TK 157
Giỏ thnh

Gi bỏn

thc t
TK 627

TK 632
Chi phí sản xuất chung

Tiêu thụ

1.2.3. Kim kờ v đánh giá sản phẩm dở dang.
1.2.3.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính:
Nội dung: theo phương pháp này trị giá sản phẩm làm dở chỉ bao gồm
chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT, và khoản mục này được tính cho
một sản phẩm hồn thành và sản phẩm làm dở là như nhau.
Các khoản chi phí khác như chi phí NCTT, chi phí SXC được tính hết
cho sản phẩm hồn thành chịu.
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ không phải quy đổi thành khối
lượng sản phẩm hồn thành tương đương.
Cơng thức:
D đk + Cvl
Dck = ------------------ x Sd
Sht + Sd
Trong đó: Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

D đk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cvl: Chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT phát sinh trong kỳ
Sht : khối lượng sản phẩm hoàn thành
Sd : khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ

18


Ưu điểm: đơn giản, khối lượng tính tốn ít, khơng phải xác định mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Nhược điểm: Số liệu tính tốn được có độ chính xác khơng cao vì trong
sản phẩm làm dở chỉ tính tốn một khoản mục.
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp:
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT bỏ vào một lần ngay từ đầu quy
trình cơng nghệ
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí.
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ít, khơng biến độnh nhiều giữa
cuối kỳ và đầu kỳ.
1.2.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính
tương đương.
Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến
hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang thành khối lượng hồn
thành tương đương. Sau đó lần lượt tính tốn từng khoản mục chi phí trong
sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình cơng nghệ tính
cho một sản phẩm hồn thành và một sản phẩm làm dở là như nhau.
Với những chi phíbỏ vào theo nức độ gia cơng chế biến tính cho sản
phẩm làm dở theo khối lượng hồn thành tương đương.


Cơng thức tính:
+ Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ
D đk + C
Dck = -------------- x Sd
19


Sht + Sd
+Với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến:
D dk + C
Dck =

-------------- x Sd'
Sht + Sd'

Trong đó: Sd' = Sd x mức độ chế biến hồn thành.
Ưu điểm: Số liệu có được chính xác hơn so với phương pháp trước, vì
trong trị giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các khoản mục.
Nhược điểm: Khối lượng tính tốn nhiều hơn và đặc biệt việc xác định
mức độ chế biến hoàn thành rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với chi phí VLTT, VLCTT chiếm tỷ
trọng khơng lớn lắm ttrong tổng chi phí, khối lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ, xác định được mức độ chế biến
hoàn thành.
1.2.3.3. Xác định giá trị dở dang theo định mức.
Nội dung: Căn cứ vào khối lượng dở dang đã kiểm kê xác định ở từng
công đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đã tính được ở cơng đoạn
đó cho một đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản
phẩm dở dang ở từng cơng đoạn sau đó tơng hợp lại cho từng loại sản phẩm.


Công thức:
n
Dck = ∑

khối lượng sản
phẩm dở dang ở

chi phí định mức
x

cho sản phẩm ở

20


i=1 cơng đoạn i

cơng đoạn i

Ưu điểm: Tính tốn đơn giản thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập
được bảng tính sẵn
Nhược điểm: kết quả tính tốn khơng chính xác như hai phương pháp
trên, tính chính xác phụ thuộc vào mức độ hợp lý của việc xác định chi phí
định mức.
1.3. Tính giá thành sản xuất sản phẩm
1.3.1. Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm

-

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ cần

phảI tính giá thành và giá thành đơn vị.

-

Căn cứ để xác định tính giá thành là:
+ Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm;
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp;
+ Đặc điểm loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay hàng loạt;
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Thơng thường đối tượng tính giá thành có thể là: Chi tiết
sảnphẩm, bộ phận sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoànchỉnh,
đơn đặt hàng, hàng mục cơng trình.
1.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.3.2.1. Phương pháp trực tiếp
Trong những doanh nghiệp áp dụng phương pháp này đối tượng
hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là
phù hợp với nhau.

21


Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp này được tính
bằng cách trực tiếp lấy tổng giá thành chia cho số lượng sản phẩm
hồn thành.
Tổng giá thành
sản phẩm

Chi phí
=


hồn thành

Tổng chi phí

Chi phi

SXKD dở + sản xuất phát - SXKD dở
dang dầu kì

Giá thành đơn vị

sinh trong kì

dang cuối kì

Tổng giá thành sản phẩm hồn thành
=

Sản phẩm hồn thành

Số lượng sản phẩm hoàn thành

1.3.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Được áp dụng với những doanh nghiệp mà q trình sản xuất được thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn cơng nghệ, đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn cơng nghệ
hay bộ phận sản xuất. Vì vậy khi tính giá thành của thành phẩm, kế tốn
phảI tiến hành cộng chi phí liên quan đến việc sản xuất tưng bộ phận chi tiết.
Tính giá thành theo phương pháp này áp dụng công thức:

Giá thánh sản phẩm = Z1 + Z2 + … + Zn

Trong đó: Z1…Zn: Giá thành các bộ phận chi tiết hợp thành phẩm.
1.3.2.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một
lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi
phí khơng tập hợp riêng cho từng loại sản phẩmđược mà phảI tập hợp chung

22


cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này giá thành tính theo cơng
thức:

Tổng số sản
phẩm gốc hồn =

Số lượng từng loại



sản phẩm hồn

thành trong kì

x

đổi từng loại


thành trong kỳ

Tổng giá thành sản
xuất của các loại sản

Hệ số quy

Chi phí
=

phẩm hồn thành

SXKD dở
dang đầu kỳ

Giá thành đơn vị

Tổng chi phí

Chi phí

+ sản xuất phát - SXKD dở
sinh trong kỳ

dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
=

sản phẩm gốc


Tổng số số sản phẩm gốc

Giá thành đơn vị

Giá thành đơn vị
=

sản phẩm từng loại

Hệ số quy đổi
x

sản phẩm gốc

sản phẩm từng loại

1.3.2.4. Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau theo từng nhóm như may
mặc, dệt kim, cơ khí chế tạo ( dụng cụ, phụ tùng…) và hạch toán chi phí sản
xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản
xuất kế hoạch (hoặc định mức ), kế tốn sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá
thành sản phẩm từng loại. Theo phương pháp này giá thành được tính theo
cơng thức:
23


Tổng giá thành thực


Chi phí

tế của các loại sản

Tổng chi phí

= SXKD dở + sản xuất phát -

phẩm hồn thành

dang đầu kỳ

Chi phí
SXKD dở

phát sinh trong kỳ dang cuối kỳ

Tổng giá thành

Số lượng

kế hoạch (hoặc định = ∑

từng loại sản

mức) của các loại

phẩm hoàn


mức đơn vị sản

sản phẩm hoàn thành

thành trong kỳ

phẩm từng loại

Tỷ lệ

Giá thành
kế hoạch định

x

Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
=

giá thành

x 100
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức)
của các loại sản phẩm

Giá thành thực tế đơn

Giá thành kế hoạch
= (hoặc định mức) đơn vị

vị sản phẩm từng loại


Tỷ lệ
x

sản phẩm từng loại

giá thành

1.3.2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất, vờa thu được sản phẩm chính và vừa thu được
sản phẩm phụ (sản phẩm phụ khơng phảI là đối tượng tính giá thành). Để
tính giá thành sản phẩm chính phảI loại trừ giá thành sản phẩm phụ.
Trong những doanh nghiệp này, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất lá
tồn bộ quy trình sản xuất hoặc phân xưởng, đối tương tính giá thành sản
phẩm là sản phẩm chính.
Tổng giá
thành sản
phẩm chính

Giá trị sản Chi phí
= phẩm chính +
dở dang

Giá trị Giá trị sản

sản xuất - sản phẩm -phẩm chính
phát sinh

24


phụ thu dở dang


hoàn thành

đầu kỳ

trong kỳ

hồi

cuối kỳ

Giá trị sản phẩm phụ thu hồi tùy theo doanh nghiệp có thể sử dụng các
phương pháp xác định khác nhau như: Giá kế hoạch, giá ước tính, giá bán
trên thị trường của sản phẩm phụ.
Giá thành thực tế

Tổng giá thành sản phẩm chính
=

đơn vị sản phẩm chinh

Số lượng sản phẩm chính hồn thành

1.3.2.6. Phương pháp liên hợp.
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình cơng
nghệ và tính chất sản phẩm phức tạp địi hỏi tính giá thành phải kết hợp
nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau. Ví dụ, phương pháp đơn đặt

hàng kết hợp phương pháp hệ số hay tỷ lệ, phương pháp loại trừ kết hợp với
các phương pháp trên v.v…
1.4. Hình thức sổ kế tốn.
Sổ kế tốn là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và
ghi chép trên sổ kế toán à tự thể hiện nguyên lí của phương pháp ghi sổ kép.
Chu trình sổ kế tốn gồm 4 cơng đoạn: Mở sổ, ghi sổ, sửa chữa sai xót
và khóa sổ.
Gồm các hình thức sau:
+ Hình thức Nhật ký – sổ cáI
+ Hình thức chứng từ ghi sổ
+ Hìn thức Nhật ký chung
+ Hình thức Nhật ký – chứng từ.

25


×