Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

280 Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh Công ty TNHH Đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.I (33tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.22 KB, 28 trang )

Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
Lời nói đầu
Ngày nay, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu quả kinh tế luôn
đợc các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và
kết quả thu lại đợc. Muốn làm đợc điều này đòi hỏi mỗi chúng ta phải có tri thức trong hoạt
động sản xuất và quản lý. Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khâu tiêu thụ
hàng hoá của quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp gắn liền với thị trờng, luôn
luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hoá luôn luôn đợc nghiên cứu, tìm tòi, bổ xung để
đợc hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích không ngừng nâng cao hiệu
quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý.N
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, trong thời
gian thực tập tại chi nhánh công ty trách nhiệm hữu hạn đầu t phát triển công nghiệp và thơng
mại T.C.I em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu lý luận của công tác hạch toán tiêu thụ hàng
hoá tại chi nhánh của công ty. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty rất đa dạng và phong
phú, cùng với số vốn kiến thức học đợc trên ghế nhà trờng em đã chọn đề tài: Hoàn thiện
công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty
TNHH đầu t phát triển công nghiệp và thơng mại T.C.I .
Nội dung chính của chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi
nhánh công ty TNHH đầu t phát triển công nghiệp và thơng mại T.C.I
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH đầu t phát triển công nghiệp và thơng
mại T.C.I
Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân còn bị hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ đạo chân tình của cô giáo để chuyên đề
của em đợc hoàn thiện hơn.


1
Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
I. Sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ.
1. Khái niệm và đặc điểm của hàng hoá.
a. Khái niệm hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy trình công nghệ
sản xuất và đã đợc kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lợng và có thể nhập kho hay đem
bán.
b. Đặc điểm của hàng hoá.
Hàng hoá thực chất không giống nhau nhng có cùng đặc điểm:
- Hàng hoá là sản phẩm đã hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ để
dùng sản xuất ra hàng hoá đó, hoặc do các doanh nghiệp sản xuất ra hay do thuê ngoài gia
công chế biến.
- Hàng hoá là bộ phận đem đi tiêu thụ chủ yếu của các doanh nghiệp.
2. Vị trí, ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
Tiêu thụ là một quá trình lao động nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của các doanh nghiệp,
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nh sự tồn tại của doanh nghiệp. Chỉ có
thông tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc thực hiện, mới đợc xác định về giá trị và
thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đồng thời tiêu thụ cũng là công tác xã hội, chính trị, nó
biểu hiện quan hệ giữa hàng và tiền, giữa ngời mua và ngời bán. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng
hoá ở doanh nghiệp là cơ sở, điều kiện, tiền đề để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ
hàng hoá ở các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ, nếu xét trên phạm vi toàn xã hội là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã
hội. Bởi lẽ, trong 4 khâu của quá trình tái sản xuất xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
một khâu có vấn đề sẽ ảnh hởng không tốt tới các khâu khác.
Ngoài ra tiêu thụ còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng và

nhu cầu, giữa hàng và tiền.... là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng nghành,
từng khu vực cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở, hàng hoá bung ra nh hiện nay, doanh nghiệp nào
tạo đợc uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó sẽ bán đợc hàng và bán với số lợng lớn, sẽ
tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngợc lại, doanh nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản, thất bại
trong kinh doanh. Một doanh nghiệp đợc coi là kinh doanh có hiệu quả khi và chỉ khi toàn bộ
chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh đều đợc bù đắp bằng doanh thu và có lợi
nhuận. Từ đó doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng kinh doanh,tăng doanh thu, mở rộng thị
trờng kinh doanh,củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng, đứng vững
và phát triển mạnh trong điều kiện cạnh tranh nh ngày nay.
2
Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
3. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
a. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hoá trong quá trình xuất, nhập và
tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch
bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh xuất phát từ nguyên tắc nhà quản lý phải biết
kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả và có triển vọng nhất. Việc quản lý chủ yếu kết thúc
khi ngời sở hữu hàng hoá đợc chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng loại sản phẩm
hàng hoá, từng phơng thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh. Có làm tốt việc quản lý giá
sẽ giúp hàng hoá của doanh nghiệp thích ứng đợc với thị trờng, tiêu thụ hàng hoá đợc nhiều,
đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng.
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là kiểm tra số tiền thu
đợc sau khi tiêu thụ đợc hàng chuyển về doanh nghiệp dới hình thức nào, số lợng là bao
nhiêu, chiều hớng phát sinh các khoản nợ khó đòi nh thế nào...
b. Nội dung yêu cầu kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội dung này cần kết
hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính cung cấp các thông tin về tình hình
tài chính của toàn doanh nghiệp, đợc thể hiện cụ thể trên hệ thống các báo cáo tài chính của

kế toán và nhằm mục đích cung cấp thông tin cho đối tợng sử dụng thông tin bên ngoài doanh
nghiệp. Trái lại, kế toán quản trị phải cung cấp những số liệu kế toán kịp thời, thích hợp, chi
tết cụ thể cho ngời sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp mà chủ yếu là ban lãnh đạo
doanh nghiệp. Kế toán quản trị không mang tính pháp lệnh và các báo cáo của nó không đợc
phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải đợc xây dựng theo đúng yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt đợc quá trình hoạt động của
mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa
điểm kinh doanh. Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn mực kế toán
hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể song không quên các
nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong quản lý việc tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ.
a. Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán đợc coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản lý nói chung
và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình thực tế kế toán tiêu thụ,
đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá đã đợc thực thi, từ đó phân
tích và đa ra các biện pháp quản lý,chiến lợc kinh doanh phù hợp với các điều kiện thực tế,
khả năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao doanh lợi hơn nữa.
3
Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
b. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra và giá
vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh nói chung hoặc từng loại
hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, cũng nh phân bổ chúng cho các đối tợng có liên quan.

- Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ghi chép hạch toán quá trình
tiêu thụ mà kiểm tra đợc tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ và kế toán lợi nhuận, các kỹ thuật
thanh toán, các dự toán chi phí, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán
tiền bán hàng và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý của
ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá, thu nhập và phân
phối lợi nhuận, t vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phơng án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
cần thực tốt các nội dung sau:
Thứ nhất: Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.
Thứ hai: Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng nghiệp vụ
tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm phản
ánh đợc các số liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, tránh ghi chép trùng
lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Căn cứ vào các trờng hợp hàng
đợc coi là tiêu thụ để phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán hàng cung cấp các thông tin
cho nhà quản lý về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho.
Thứ ba: Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và thanh toán theo
từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tợng thanh toán ... Đảm
bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán trên các yếu tố: số lợng, chất lợng, chủng loại, thời
gian ....Đôn đốc việc thu nhập tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh bị chiếm dụng
vốn và các hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
Thứ t : Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay hệ thống kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp gồm 76 tài khoản
tổng hợp và 07 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Đối với hệ thống các tài khoản chi tiết,
kế toán trởng của doanh nghiệp cần bàn bạc và xây dựng để ghi chép kế toán chi tiết theo

yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp chọn số
lợng và kết cấu sổ kế toán phù hợp cho việc sử dụng tại doanh nghiệp.
II. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá.
1. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá và các phơng thức tiêu thụ hàng hoá. .
4
Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
a) Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá.
Quá trình tiêu thụ cơ bản đợc chia làm hai giai đoạn :
- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông qua hợp đồng
kinh tế đã đợc ký. Đây là quá trình vận động của hàng hoá nhng cha xác định đợc kết quả của
việc bán hàng.
- Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận đợc hàng theo đúng chủng loại trên hợp
đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến đây quá trình bán hàng kết
thúc, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ và hình thành kết quả kinh doanh .
Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ :
- Có sự thỏa thuận giữa ngời mua, ngời bán về số lợng, chất lợng chủng loại của hàng
hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua
thông qua quá trình bán hàng.
- Ngời bán giao cho ngời mua một lợng hàng hoá và nhận đợc tiền hoặc đợc chấp nhận
thanh toán. Khoản tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng, đợc dùng để bù đắp các khoản chi
phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ
hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài
doanh nghiệp .
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng trong tổng công
ty, tập đoàn ...
Khi tiêu thụ hàng hoá đợc thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà
nớc theo luật định tính trên khối lợng sản phẩm tiêu thụ ra ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ

nội bộ .
Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn GTGT, là căn cứ để tính
doanh thu bán hàng thực hiện đợc trong kỳ.
b. Các ph ơng thức tiêu thụ hàng hoá.
Có 4 phơng thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu.
b1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho (hoặc trực
tiếp tại phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng
đợc khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ
thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phơng thức này bao
gồm bán buôn, bán lẻ.
b2. Phơng thức tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển
hàng cho bên mua bằng phơng tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong
hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và
đợc ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi
5
Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
ngời mua thông báo đã đợc nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó đợc coi là tiêu
thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này đợc lập thành 4 liên: 1 liên gửi cho ngời mua, 2 liên
gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1 liên thủ kho giữ .
b3. Phơng thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) .
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha đợc coi là
tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ đợc hạch toán vào doanh thu khi bên nhận đại lý thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán đợc hàng thì doanh nghiệp phải trả cho ngời nhận đại lý
một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này đợc coi nh một phần chi phí bán hàng và đợc
hạch toán vào tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần hoa hồng trả

cho bên nhận đại lý.
* Các trờng hợp hàng hoá gửi đi đợc coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán xuất hiện trong phơng thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ đợc coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu hàng gửi bán
trong các trờng hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận đợc tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trớc số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch thông qua ngân hàng.
b4. Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi
là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lợng hàng đó. Theo phơng thức này ngời mua
sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng cao hơn giá bán theo
phơng thức thông thờng. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi phát sinh do khách trả chậm,
trả nhiều lần, số tiền lãi này đợc hạch toán vào tài khoản thu nhập của hoạt động tài chính.
Doanh nghiệp bán hàng đợc phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá
bán lẻ bình thờng. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời
mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thờng số tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc một
phần là lãi suất trả chậm.
b5. Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị
chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công
ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp... Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất biến, tăng, xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2. Các phơng pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
a. Đánh giá hàng hoá theo giá vốn :
- Giá thành hàng hoá nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập:
6

Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
+ Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo đợc đánh giá theo chi phí sản xuất, kinh
doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Hàng hoá thuê ngoài gia công, đợc đánh giá theo chi phí thực tế gia công gồm: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh chi phí vận chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho
nguyên vật liệu đem gia công, nhập kho thành phẩm để hoàn thành gia công.
- Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế. Hàng hoá
xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán,
nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một trong các
phơng pháp chủ yếu sau :
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá bình
quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Số lợng vật liệu xuất
dùng
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác
không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết

toán chung.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu
trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng số nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhợc điểm của 2 ph-
ơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công
sức, tính toán nhiều lần.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở
của phơng pháp này là giá thực tế vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá thực tế vật liệu xuất
7
Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với ph-
ơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau xuất trớc thích hợp trong trờng hợp
lạm pháp.
+ Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ

nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu
nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng
pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá trị thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại
vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
+ Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính giá hạch toán (Giá
kế hoạch hoặc một loại giá ổn định tronh kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá
hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá vật liệu thực tế xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
b. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán.
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời
của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thờng cuối kỳ hạch toán mới xác định
đợc mà công việc nhập xuất hàng hoá lại diễn ra thờng xuyên vì vậy ngời ta còn sử dụng giá
hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập
kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán đến cuối kỳ phải tính chuyển giá hạch
toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế hàng hoá xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán hàng hoá

xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá
Hệ số giá =
Trị giá thực tế hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhng thờng là doanh nghiệp
có loại quy mô lớn, khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thờng
8
Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó khăn và ngay cả tronh trờng hợp xác định đợc song
tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả cho công tác kế toán. Phơng pháp này đòi hỏi doanh
nghiệp phải xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
Phần II
Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH đầu t phát triển công
nghiệp và thơng mại T.C.I
9
Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
I. Đặc điểm, tình hình chung của chi nhánh công ty TNHH đầu t phát
triển công nghiệp và thơng mại T.C.I..
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Chi nhánh công ty TNHH đầu t phát triển công nghiệp và thơng mại T.C.I đợc thành

lập và hoạt động theo uỷ quyền của công ty TNHH đầu t phát triển công nghiệp và thơng mại
T.C.I có trụ sở tại TP Hồ Chí Minh và đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua với các đặc trng sau đây :
1. Tên doanh nghiệp :
Chi nhánh công ty TNHH đầu t phát triển công nghiệp và thơng maị T.C.I
2. Tên giao dịch quốc tế :
Chi nhánh công ty T.C.I Co., Ltd.
Tên viết tắt : Chi nhánh công ty T.C.I Co., Ltd.
3. Địa chỉ chi nhánh :
Số 19 Hàng Phèn, Phờng Hàng Bồ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
Trụ sở giao dịch hiện nay của chi nhánh công ty : Số 125 Trúc Bạch, Phờng Trúc Bạch,
Quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Điện thoại: 7161874 Fax: 7161329
4. Vốn điều lệ hiện nay: 5.000.000.000
đ
(Năm tỷ đồng chẵn)
5. Giấy phép thành lập chi nhánh công ty số 3440/GP-UB ngày 13 tháng 3 năm 1998
của UBND thành phố Hà Nội.
6. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 308565 ngày 24 tháng 3 năm
1998 của Phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội cấp.
7. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh :
- Mua, bán buôn, bán lẻ: hàng t liệu tiêu dùng ,dụng cụ thể thao, hàng lơng
thực, thực phẩm công nghệ.
- Đại lý ký gửi hàng hoá cho các doanh nghiệp trong nớc.
- Mua bán máy móc, phụ tùng, nguyên liệu ngành công nông ng nghiệp,
ngành điện, xây dựng.
- Bách hoá, kim khí điện máy, văn phòng phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ, vải
giả da, quần áo, simili, vật liệu xây dung và hàng trang trí nội thất, hoá mỹ
phẩm.
- Mua, bán dầu mỡ công nghiệp.

- Mua, bán các sản phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn.
- Mua, bán máy móc thiết bị xây dựng.
- Mua, bán sản phẩm bao cao su kế hoạch hoá gia đình, găng tay cao su dùng
trong y tế, và các loại sản phẩm dùng cho trẻ sơ sinh.
- Mua, bán thuỷ hải sản.
Một số sản phẩm mà Công ty đang phân phối:
Nhà sản xuất Tên sản phẩm
10
Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
Reckitt& Colman Shieldtox, Haze
Nestle Candy
Nabisco international Inc Nabisco biscuit
Kumho international Inc Chocolate pie

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.
Chi nhánh công ty TNHH đầu t phát triển công nghiệp và thơng mại T.C.I là một tổ
chức kinh tế có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và đợc phép mở tài khoản tiền Việt Nam
và ngoại tệ tại các ngân hàng theo quy định của Nhà Nớc sau khi đã đăng ký kinh doanh hợp
lệ..
Bộ máy tổ chức của chi nhánh công ty đợc thực hiện theo phơng pháp quản lý trực
tiếp, giám đốc chi nhánh công ty có thể nắm đợc tình hình kinh doanh một cách kịp thời, tạo
điều kiện cho Giám đốc chi nhánh Công ty thấy rõ đợc thực trạng của chi nhánh công ty để ra
các quyết định đúng đắn, hợp lý.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh công ty TNHH đầu t phát triển công nghiệp
và thơng mại T.C.I
Giám đốc chi nhánh: Do hội đồng thành viên bầu ra và là ngời điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của chi nhánh công ty. Giám đốc chi nhánh còn phải chịu trách nhiệm trớc
hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Phòng kế toán-tài chính: Theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, công nợ, các
khoản đầu t và phản ánh kết quả kinh doanh của chi nhánh công ty thông qua việc ghi chép

bằng sổ sách, bằng các phần mềm chuyên dụng. Các thông tin từ phòng kế toán-tài chính
giúp giám đốc chi nhánh nắm đợc tình hình kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn và
báo cáo lên hội đồng thành viên để từ đó có kế hoạch quản lý vốn, đảm bảo nhu cầu về vốn
cho các hoạt động kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nớc
Phòng hành chính: Giúp cho giám đốc chi nhánh về công tác hành chính, xây dựng các
phơng án bố trí, sắp xếp nhân viên của chi nhánh.Bên cạnh đó, phòng hành chính còn làm
công tác quản lý hồ sơ nhân viên của chi nhánh, làm các thủ tục về tiếp nhận nghỉ hu, thôi
việc, thuyên chuyển, khen thởng và kỷ luật nhân viên.Thiết lập ban bảo vệ đảm bảo công tác
an ninh trật tự toàn cơ quan, đảm bảo các yêu cầu về vật chất cho công tác điều hành hàng
ngày.Tổ chức chăm lo đời sống, tinh thần, sức khoẻ cho nhân viên, chịu trách nhiệm tiếp
khách và hội nghị trong chi nhánh công ty.
11
Giám đốc chi nhánh
Phòng kế toán
Tài chính
Phòng Hành

Chính
Phòng Kinh

Doanh
Báo cáo thu hoạch Vũ Thanh Hơng
Phòng kinh doanh: Là một bộ phận của chi nhánh công ty. Phòng kinh doanh có nhiệm
vụ lên kế hoạch phân phối tiêu thụ các sản phẩm. Ngoài ra, bộ phận này còn phải giám sát
việc bán hàng của các nhân viên tại Hà Nội cũng nh các tỉnh phía Bắc.Đặc biệt là phòng kinh
doanh phải lên kế hoạch để phân phối sản phẩm của mình tới các hệ thống siêu thị phía Bắc.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
* Sơ đồ tổ chức công tác kế toán của chi nhánh Công ty

* Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong phòng

-Kế toán trởng : Là ngời phụ trách công việc chung của phòng ,dới sự chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc chi nhánh Công ty. Trởng phòng bao quát công việc chung của phòng và kỹ
thuật tính toán thanh toán, chỉ đạo hớng dẫn nhân viên sử dụng máy vi tính vào công việc
hạch toán.
-Kế toán tổng hợp- Phó phòng: Làm chức năng kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tổng hợp
từ các bảng kê, nhật ký, sổ cái... hàng quý, nâng lên báo, biểu quyết toán. Ngoài ra kế toán
tổng hợp còn làm nhiệm vụ của trởng phòng khi trởng phòng đi vắng.
-Kế toán viên: Có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, theo dõi tình
hình công nợ, tình hình thanh toán với ngân hàng(căn cứ vào các uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
séc chuyển khoản,các sổ chi tiết của ngân hàng...) đồng thời chịu trách nhiệm tính giá đối với
từng loại hàng hoá...
-Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Ngoài ra,
còn có nhiệm vụ đi ngân hàng nộp tiền, rút tiền...Thủ quỹ quản lý trực tiếp số tiền có trong
quỹ, két của chi nhánh Công ty, phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn bằng tiền khác.
4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
a. Hệ thống chứng từ mà kế toán chi nhánh công ty đang sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Giấy thanh toán tạm ứng.
12
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán viên
Thủ quỹ

×